Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Lời nói giới thiệu và tự giới thiệu trong tiếng việt (có liên hệ với tiếng anh)...

Tài liệu Lời nói giới thiệu và tự giới thiệu trong tiếng việt (có liên hệ với tiếng anh)

.PDF
281
322
52

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------------- TƯỞNG THỊ PHƯƠNG LIÊN LỜI NÓI GIỚI THIỆU VÀ TỰ GIỚI THIỆU TRONG TIẾNG VIỆT (có liên hệ với tiếng Anh) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------------- TƯỞNG THỊ PHƯƠNG LIÊN LỜI NÓI GIỚI THIỆU VÀ TỰ GIỚI THIỆU TRONG TIẾNG VIỆT (có liên hệ với tiếng Anh) Ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9.22.90.20 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HỮU HOÀNG HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tư liệu và số liệu trong luận án là trung thực do tôi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết luận chưa được ai công bố. Tác giả luận án Tưởng Thị Phương Liên BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT SP1: Người nói/ Chủ thể giao tiếp SP2: Người nghe/Đối thể giao tiếp BT: Biểu thức TP: Thành phần X: Đối tượng được giới thiệu ĐTNV: Động từ ngữ vi NDGT: Nội dung giới thiệu LNGT: Lời nói giới thiệu LNTGT: Lời nói tự giới thiệu MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍ LUẬN ...... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lời nói trong sự kiện giao tiếp ................................. 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu lời nói giới thiệu và tự giới thiệu .......................... 11 1.2. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 19 1.2.1. Một số vấn đề về giao tiếp ....................................................................... 19 1.2.2. Sự kiện giao tiếp (speech event) .............................................................. 29 1.2.3. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ (speech acts) ................................................ 35 1.2.4. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi ............................. 37 1.2.5. Lời nói giới thiệu và tự giới thiệu............................................................. 39 1.3. Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 41 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM LỜI NÓI GIỚI THIỆU VÀ TỰ GIỚI THIỆU TIẾNG VIỆT TRONG GIAO TIẾP QUY THỨC (CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG ANH) ........................................................................................................... 43 2.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 43 2.2. Đặc điểm lời nói giới thiệu quy thức tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp chính trị - xã hội (liên hệ với tiếng Anh) ............................................................... 43 2.2.1. Các nhân tố giao tiếp trong phạm vi chính trị - xã hội ............................. 43 2.2.2. Các biểu thức lời nói giới thiệu quy thức trong phạm vi chính trị - xã hội ..... 50 2.2.3. Các thành phần trong nội dung giới thiệu quy thức trong phạm vi chính trị - xã hội.................................................................................................. 68 2.2.4. Các thành phần khác của lời nói giới thiệu quy thức trong phạm vi chính trị - xã hội.................................................................................................. 72 2.3. Đặc điểm lời nói tự giới thiệu quy thức tiếng Việt trong phạm vi vui chơi giải trí ( liên hệ với tiếng Anh) ....................................................................... 78 2.3.1. Các nhân tố giao tiếp trong phạm vi vui chơi giải trí ............................... 78 2.3.2. Các biểu thức lời nói tự giới thiệu quy thức trong phạm vi vui chơi giải trí .................................................................................................................. 81 2.3.3. Các thành phần trong nội dung lời nói tự giới thiệu quy thức trong phạm vi vui chơi giải trí...................................................................................... 89 2.4. Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 104 Chương 3: ĐẶC ĐIỂM LỜI NÓI GIỚI THIỆU VÀ TỰ GIỚI THIỆU PHI QUY THỨC TIẾNG VIỆT (CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG ANH)....................... 107 3.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 107 3.2. Đặc điểm lời nói giới thiệu và tự giới thiệu phi quy thức tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày (có liên hệ với tiếng Anh) .......................... 107 3.2.1. Các nhân tố giao tiếp trong phạm vi giao tiếp hàng ngày ...................... 107 3.2.2. Các biểu thức lời nói giới thiệu phi quy thức trong tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày (có liên hệ với tiếng Anh) .................................. 111 3.2.3. Các biểu thức lời nói tự giới thiệu phi quy thức tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày (có liên hệ với tiếng Anh) ............................................ 123 3.2.4. Các thành phần trong nội dung lời nói giới thiệu và tự giới thiệu phi quy thức tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày (liên hệ với tiếng Anh) ......... 136 3.3. Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 151 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 154 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ.................... 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 160 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.0a. Các sự kiện giao tiếp cấp nhà nước trong phạm vi chính trị - xã hội ........44 Bảng 2.0b. Các sự kiện ở các cấp chính quyền địa phương trong phạm vi chính trị - xã hội ................................................................................................................44 Bảng 2.0c. Các sự kiện giao tiếp cấp nhà nước trong phạm vi chính trị - xã hội. .......45 Bảng 2.0d. Các sự kiện giao tiếp các cấp chính quyền địa phương trong phạm vi chính trị - xã hội .....................................................................................................45 Bảng 2.1. Các biểu thức LNGT tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi chính trị xã hội .......................................................................................................................50 Bảng 2.2. Mức độ sử dụng hình thức giới thiệu trực tiếp và gián tiếp quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi chính trị - xã hội ...................................52 Bảng 2.3. Các thành phần trong nội dung giới thiệu quy thức tiếng Việt và tiếng Anh- Mỹ trong phạm vi chính trị - xã hội............................................................68 Bảng 2.4. Các từ xưng hô trong LNGT quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi chính trị - xã hội ......................................................................................73 Bảng 2.5. Các biểu thức LNTGT quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi vui chơi giải trí........................................................................................................81 Bảng 2.6. Mức độ sử dụng họ tên trong lời nói giới thiệu và tự giới thiệu tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi vui chơi giải trí ...............................................91 Bảng 2.7. Các câu hỏi tên tiếng Việt và tiếng Anh trong các chương trình giải trí trên truyền hình ......................................................................................................93 Bảng 2.8. Các thành phần biểu thái được sử dụng trong lời nói tự giới thiệu của người tham gia trong các chương trình giải trí trên truyền hình Việt Nam ... 100 Bảng 3.1. Các biểu thức LNGT phi quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày ......................................................................................... 112 Bảng 3.2. Các từ tăng cường tiếng Việt phi quy thức trong phạm vi giao tiếp hàng ngày ............................................................................................................. 147 Bảng 3.3. Các từ xưng hô tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày ................. 147 Bảng 3.4. Các tiểu từ tình thái tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .......... 149 Bảng 3.5. Các thán từ trong tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .............. 150 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1. Các biểu thức lời nói giới thiệu quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi chính trị - xã hội ............................................................................52 Biểu đồ 2.2. Các động từ tiếng Việt trong biểu thức lời nói giới thiệu gián tiếp quy thức trong phạm vi chính trị - xã hội ............................................................67 Biểu đồ 2.3. Các động từ/cụm từ tiếng Anh trong biểu thức lời nói giới thiệu gián tiếp trong phạm vi chính trị - xã hội .....................................................................67 Biểu đồ 2.4. Từ xưng hô trong LNGT quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi chính trị - xã hội ......................................................................................76 Biểu đồ 2.5. Các từ tăng cường trong lời nói giới thiệu quy thức tiếng Việt trong phạm vi chính trị - xã hội ......................................................................................77 Biểu đồ 2.6. Từ tăng cường trong lời nói giới thiệu quy thức tiếng Anh ở phạm vi chính trị - xã hội .................................................................................................78 Biểu đồ 2.7. Các biểu thức tự giới thiệu quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi vui chơi giải trí.........................................................................................83 Biểu đồ 2.8. Các thành phần trong nội dung biểu thức lời nói tự giới thiệu tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi vui chơi giải trí ...............................................90 Biểu đồ 2.9. Từ tự xưng trong tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi vui chơi giải trí.......................................................................................................................97 Biểu đồ 2.10. Các thành phần biểu thái trong LN TGT quy thức tiếng Việt trong phạm vi vui chơi giải trí...................................................................................... 103 Biểu đồ 3.1. Các biểu thức lời nói giới thiệu phi quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .................................................................... 113 Biểu đồ 3.2. Các biểu thức lời nói tự giới thiệu phi quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày ............................................................ 125 Biểu đồ 3.3 Các thành phần trong nội dung LNGT phi quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .................................................. 136 Biểu đồ 3.4 Các thành phần trong nội dung LN TGT phi quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .................................................. 142 MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Ngày nay ngôn ngữ học hiện đại phát triển mạnh mẽ vượt theo xu thế toàn diện ở dạng hoạt động dưới sự chế định của các nhân tố văn hóa xã hội, chứ không bó hẹp ở dạng ngôn ngữ cấu trúc. Xu thế nghiên cứu ngôn ngữ trong giao tiếp đang nở rộ và đạt được những thành tựu đáng kể, đem lại những hiệu quả lớn lao về mặt lí luận và thực tiễn. Với những quy định khắt khe của quy tắc xã hội, của đặc trưng tâm lý, văn hóa dân tộc quy định cách thức giao tiếp lời nói của mỗi cộng đồng ngôn ngữ, nên mỗi một hành vi nói như chào, cám ơn, xin lỗi, mời mọc, từ chối, yêu cầu, khen v.v.. đều có những biểu thức với vai trò hành chức riêng của nó trong giao tiếp và hành vi giới thiệu và tự giới thiệu không phải là một ngoại lệ. Có thể nói, xã hội nào ở mọi thời kì cũng cần có hành vi này, đặc biệt là trong xã hội hiện đại, do giao lưu rộng mở nên việc giới thiệu lại cần hơn bao giờ hết, vì nó giúp cho mối quan hệ giữa con người khi giao tiếp nhanh chóng “biết về nhau”, rút ngắn thời gian “tìm hiểu”. Vì vậy, người tham gia giao tiếp cần có sự lựa chọn biểu thức nói sao cho thích nghi, phù hợp với bối cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp... bộc lộ thái độ lịch sự, tránh vi phạm về thể diện để duy trì mối quan hệ khi giao tiếp nên việc sử dụng ngôn ngữ khi giới thiệu, theo đó, cũng là một sự lựa chọn ngôn ngữ gắn với bối cảnh ngôn ngữ-xã hội-văn hóa. Nghiên cứu LNGT và TGT sẽ góp phần vào nghiên cứu lựa chọn ngôn ngữ trong sử dụng ở các phạm vi giao tiếp quy thức và phi quy thức của cộng đồng giao tiếp ở Việt Nam, đồng thời kết quả khảo sát có liên hệ với dữ liệu tiếng Anh trong ngữ cảnh tương đồng sẽ giúp củng cố thêm kết quả nghiên cứu. Cho đến nay, theo hiểu biết bước đầu của chúng tôi, hầu như chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu, hệ thống về hành vi nói này. Vì thế, một nghiên cứu về lời nói giới thiệu và tự giới thiệu, trên cơ sở lấy tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh) cho phép tìm ra những đặc điểm ngôn ngữ, các biểu thức sử dụng theo những quy tắc vận hành ngôn ngữ và những quy tắc về văn hóa của từng dân tộc. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu LNGT và TGT quy thức và phi quy thức trong tiếng Việt và tiếng Anh, luận án góp phần vào chứng minh cho lí thuyết của ngữ dụng học về hành vi ngôn ngữ, lí thuyết của ngôn ngữ học xã hội về các nhân tố trong giao tiếp, phong cách ngôn ngữ, ngữ vực, sự kiện giao tiếp. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra đặc điểm LNGT và TGT, đưa ra các biểu thức và đặc điểm ngôn ngữ trong trong phạm vi chính trị - xã hội, phạm vi vui chơi giải trí và phạm vi giao tiếp hàng ngày. Đồng thời, luận án liên hệ với LNGT và TGT trong tiếng Anh để chỉ ra những tương đồng và đặc điểm dị biệt về các biểu thức LNGT và TGT khi sử dụng hai ngôn ngữ khác nhau. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu như sau: 1) Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án tổng hợp một số nội dung cơ bản về vấn đề lí thuyết của ngữ dụng học như lí thuyết hành vi ngôn ngữ và lí thuyết về giao tiếp nhìn từ góc độ dụng học xã hội. 2) Chỉ ra những đặc điểm về LNGT và TGT trong tiếng Việt và tiếng Anh nói riêng bằng cách phân tích các nhân tố giao tiếp, khảo sát và chỉ ra các biểu thức lời nói và những đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp quy thức và phi quy thức ở phạm vi chính trị - xã hội, phạm vi vui chơi giải trí và phạm vi giao tiếp hàng ngày. 3) Chỉ ra các nhân tố văn hoá-xã hội, chính trị tác động đến LNGT và TGT trong tiếng Việt và tiếng Anh hiện nay. 3. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp và thủ pháp sau: 3.1. Phương pháp miêu tả Dựa trên kết quả khảo sát được, tiến hành miêu tả những biểu hiện cụ thể trong LNGT và TGT để thấy được các nhân tố giao tiếp, các nhân tố ảnh hưởng và chi phối đến từng lời nói giới thiệu quy thức trong các buổi lễ trong 2 phạm vi chính trị và LNTGT của người tham gia các chương trình giải trí trên truyền hình, và các LNGT và TGT trong mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp, gia đình trong phạm vi giao tiếp hàng ngày trong tiếng Việt và tiếng Anh. Trên cơ sở đó, chỉ ra những đặc điểm nổi bật, những điểm giống và khác nhau trong từng phương diện, phạm vi nghiên cứu của đề tài. 3.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn, phân tích hội thoại Dựa vào kết quả thống kê, tiến hành phân tích các diễn ngôn LNGT và TGT để thấy được những biểu thức lời nói và đặc điểm ngôn ngữ trong văn hoá giao tiếp của Việt Nam và Mỹ. Qua đó, chỉ ra được mối quan hệ cũng như sự chi phối giữa lí thuyết và thực tế sử dụng ngôn ngữ; đồng thời, chỉ ra sự tương tác giữa ngôn ngữ trong hệ thống và nghĩa ngữ dụng trong hai ngôn ngữ. 3.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu Thông qua kết quả thống kê, tiến hành so sánh, đối chiếu để thấy được những điểm tương đồng và khác biệt của lời nói giới thiệu và tự giới thiệu trên từng phương diện cụ thể ở những sự kiện chính trị - xã hội, vui chơi giải trí và giao tiếp hàng ngày trong tiếng Việt và tiếng Anh – Mỹ từ năm 2000 đến nay. Trong luận án chúng tôi không đối chiếu song song giữ tiếng Việt và tiếng Anh – Mỹ mà đối chiếu một chiều, lấy tiếng Việt là ngôn ngữ nguồn. Sử dụng thủ pháp này còn để so sánh và đánh giá sự khác nhau về cấu trúc, các thành phần trong nội dung lời nói giới thiệu và tự giới thiệu các thói quen sử dụng biểu thức ngôn ngữ, giao tiếp xưng hô… Từ đó thấy được sự chi phối của các nguyên lí giao tiếp, nghi thức lời nói tới các lĩnh vực của LNGT và TGT. Để cụ thể hoá các phương pháp trên, chúng tôi sử dụng thủ pháp nghiên cứu sau: 3.4. Thủ pháp thống kê, phân loại Khảo sát và thống kê sự xuất hiện của các LNGT các đại biểu, khách mời trong phạm vi chính trị - xã hội; các LNTGT của những người tham gia các chương trình truyền hình trong phạm vi vui chơi giải trí và các LNGT và TGT trong giao tiếp hàng ngày. Trong luận án, chúng tôi thống kê và đếm các 3 LNGT theo cặp thoại giữa SP1 (người dẫn chương trình, người điều hành buổi lễ) và SP2 (khán giả); LNTGT theo cặp thoại/hội thoại giữa SP1 (người tham gia sự kiện) với SP2 (người dẫn chương trình, thành viên ban giám khảo, khán giả); các LNGT và TGT theo cặp thoại/hội thoại giữa bạn bè, đồng nghiệp, con cái, cha mẹ, hàng xóm, người quen, người mới gặp của nhau trong các buổi gặp mặt, giao lưu, trò chuyện... trên phần mềm word và excel. Nhận định và đánh giá mà luận án đưa ra dựa vào tình hình khảo sát thống kê và phân loại hơn 1003 cặp thoại/hội thoại lấy từ nguồn tư liệu trên. 4. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu, khảo sát của luận án này là LNGT và TGT tiếng Việt và tiếng Anh – Mỹ trong một số lĩnh vực chính trị - xã hội, phạm vi vui chơi giải trí và phạm vi giao tiếp hàng ngày. Các yếu tố phi lời như bắt tay, mỉm cười, ra dấu hiệu, nháy mắt,... không được xem xét đến trong luận án này. Tư liệu mà chúng tôi thu thập là từ giao tiếp trực tiếp bằng lời nói. Luận án tiến hành thu thập tư liệu bằng cách ghi chép lại 1003 cặp thoại/hội thoại LNGT và TGT của 254 sự kiện từ năm 2006 đến 2018 ở các nguồn: - Nguồn ghi âm các hoạt động giao tiếp ở phạm vi giao tiếp hàng ngày , gồm 75 cặp thoại / hội thoại LNGT và 78 cặp thoại / hội thoại LNTGT tiếng Việt. - Nguồn ngữ liệu trên các kênh truyền hình VTV1, VTV3 của đài truyền hình Việt Nam và trên các kênh Star movie, Disney; trên mạng Internet ở các kênh www.Youtube.com, www.studyphim.vn, www.bilutv.com, www.phimmoi.net, www.hochoctv.com, www.c-span.org. Cụ thể: + Các sự kiện giao tiếp hàng ngày trong các bộ phim: 7 cặp thoại / hội thoại LNGT và TGT tiếng Việt; 30 cặp thoại / hội thoại LNGT và TGT + Các sự kiện trong phạm vi chính trị - xã hội: 223 cặp thoại / hội thoại LNGT và TGT tiếng Việt ; 124 cặp thoại / hội thoại LNGT và TGT trong tiếng Anh. 4 + Các sự kiện trong phạm vi vui chơi giải trí: 302 cặp thoại / hội thoại LNGT và TGT tiếng Việt; 165 cặp thoại / hội thoại tiếng Anh. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng kết quả nghiên cứu liên quan khác nhằm củng cố nhận định của luận án cũng như làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu. 5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa lí luận Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần vào nghiên cứu lời nói trong giao tiếp của người Việt. Từ việc nghiên cứu LNGT và TGT trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh – Mỹ) thấy được chiến lược giao tiếp của mỗi dân tộc, cộng đồng gắn với các đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá - xã hội của các dân tộc, cộng đồng đó. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu giúp tăng cường hiệu quả giao tiếp của người Việt trong môi trường giao tiếp quy thức và phi quy thức. Đồng thời, kết quả khảo sát liên hệ với các biểu thức LNGT và TGT tiếng Anh trong các ngữ cảnh giống nhau có thể trở thành tư liệu cho người Việt học tiếng Anh. Kết quả đó có thể vận dụng vào đời sống giao tiếp hằng ngày hay các mô hình rèn luyện kĩ năng sống cho người Việt trẻ hiện nay; có thể ứng dụng vào nghiên cứu, giảng dạy trong các nhà trường, đặc biệt trong giảng dạy ngoại ngữ ở Việt Nam. 6. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lí luận.. Chương 2. Đặc điểm lời nói giới thiệu và tự giới thiệu tiếng Việt trong giao tiếp quy thức (có liên hệ với tiếng Anh) Chương 3. Đặc điểm lời nói giới thiệu và tự giới thiệu tiếng Việt trong giao tiếp phi quy thức (có liên hệ với tiếng Anh ) 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lời nói trong sự kiện giao tiếp Ngữ dụng học đã phát triển rất mạnh mẽ, nhất là ở thời điểm những lý thuyết về dụng học của Austin (1962), Searl (1969), Brown & Levinson (1987), Leech (1983) xuất hiện. Những nghiên cứu về lý thuyết và những nghiên cứu cụ thể trở thành một chuyên ngành có sức lôi cuốn đặc biệt tới các nhà ngôn ngữ học. Chính sự phát triển này đã tạo đà cho các nhà ngôn ngữ học quan tâm nhiều hơn những vấn đề liên quan đến lời nói trong sự kiện giao tiếp. Qua tìm hiểu, chúng tôi đưa ra một số hướng nghiên cứu tiêu biểu sau: 1.1.1.1. Hướng nghiên cứu lời nói theo cấu trúc hệ thống Ở hướng nghiên cứu này, theo quan sát chúng tôi chỉ có một số nghiên cứu về mô hình sử dụng các hành vi ngôn ngữ thông dụng trong giao tiếp theo nghi thức lời nói. Tiêu biểu phải kể đến nghiên cứu “Cách dùng nghi thức lời nói tiếng Nga” của N.I. Phơrơmanốpxcaia (1987) [59]. Trong công trình này, tác giả miêu tả và phân loại các hành vi ngôn ngữ như xưng hô, thu hút sự chú ý, làm quen, chào hỏi, tạm biệt, chúc mừng, chúc tụng, cảm ơn, xin lỗi, mời, khuyên nhủ-đề nghị, an ủi-cảm thông-chia buồn, khen ngợi-tán đồng, nói chuyện điện thoại. Tất cả những hành vi ngôn ngữ đó được minh họa qua băng ghi âm, những ví dụ được trích trong các tác phẩm văn học. Đây là một công trình nghiên cứu chứa đựng lượng kiến thức phong phú lý giải cho nghi thức lời nói mặc dù có thiên hướng nhiều về thực hành. Sau đó N.I. Phơrơmanốpxcaia cùng A.A Akisina xuất bản cuốn sách về“Nghi thức lời nói Nga” (1987) [1]. Các tác giả đưa ra một loạt bảng biểu mẫu, tình huống sử dụng và diễn giải theo từng nhóm đề tài, kèm theo là các ví dụ minh họa và một số hội thoại trong tình huống cụ thể. Trong phần hội thoại có cả đối đáp và phản đáp từ những dẫn liệu tiêu biểu, sinh động và phong phú đầy tính thiết thực và hữu dụng. 6 Cùng với sự phát triển không ngừng các nghiên cứu trên thế giới về lời nói trong sự kiện giao tiếp, ở trong nước đã có một số nhà ngôn ngữ học quan tâm và đi sâu tìm hiểu về lời nói và nghi thức lời nói. Thái Duy Bảo (1988) [69] “đối chiếu nghi thức lời nói đối thoại Anh – Việt”, tác giả đi vào miêu tả, đối chiếu các khuôn mẫu nghi thức lời nói trong năm phạm trù “giao tế” cơ bản và nêu lên những đặc trưng của các hành vi ngôn ngữ như: hành vi xưng hô, chào hỏi, tiễn biệt, cảm ơn, xin lỗi, mời, yêu cầu, v.v. Đồng thời, luận án còn nêu điều kiện dùng các phát ngôn, các mã tín hiệu kèm theo ngôn ngữ đặc thù trong những bối cảnh giao tiếp tương đồng xét trên bình diện dụng học. Phạm Thị Thành (1995) [63] nghiên cứu tìm hiểu các phát ngôn chào, cám ơn, xin lỗi bằng cách phân loại theo nội dung ngữ nghĩa giao tiếp và cấu trúc của các phát ngôn trong hoạt động giao tiếp mang tính nghi thức. Từ việc hình thành lên các khuôn mẫu theo từng hành vi, tác giả phân tích những tác động của hoạt động giao tiếp tới sự hình thành nội dung ngữ nghĩa và cấu trúc cú pháp của các phát ngôn này. Luận án có một ngữ liệu nghiên cứu khá đa dạng như trong các tiểu thuyết, truyện ngắn, tạp chí trong các giáo trình dạy tiếng Việt hiện đại đến các cuộc đối thoại trong phim, kịch, tiểu phẩm trên truyền hình và trong đời thường được ghi âm lại. Nguyễn Văn Khang (1996)[41] đã đề cập đến một loại nghi thức lời nói thể hiện hành vi xưng gọi trong giao tiếp gia đình người Việt. Tác giả tập trung mô tả và đưa ra các kiểu chào thường gặp trong gia đình người Việt. Nguyễn Văn Lập (2005) [46] miêu tả và phân loại nghi thức lời nói khẩu ngữ tự nhiên của tiếng Việt theo các nhóm thông dụng nhất. Đặc biệt tác giả đối chiếu hai loại khuôn mẫu nghi thức lời nói trong tiếng Việt và tiếng Anh-Mỹ về nghi thức lời nói biểu thị hành vi yêu cầu và nghi thức lời nói biểu thị hành vi cảm ơn. 7 1.1.1.2. Hướng nghiên cứu lời nói theo dụng học Trên thế giới, Austin (1965) và Searle (1969), Hymes (1964), Grice (1975), Levinson (1983), Schmidt & Richards (1985), Yule (1996),v.v, có những nghiên cứu về lý thuyết hành vi ngôn ngữ, cho thấy được “một sự điều chỉnh sâu sắc và cơ bản đối với quan niệm của F.de Sausure về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói” [16]. Austin [46] phát hiện ra bản chất hành vi ngôn ngữ là hành vi được thực hiện ngay khi nói năng và ngôn ngữ là phương tiện thực hiện hành vi đó. Nói như tác giả Nguyễn Văn Hiệp về tư tưởng cốt lõi của Austin một cách đầy đủ “nói là hành vi” [38]. Austin chia hành vi ngôn ngữ làm ba tiểu hành vi: Hành vi tạo lời (locutionary act), hành vi ở lời (illocutionary act), hành vi mượn lời (perlocutionary act). Khi phát ngôn của người nói kết thúc thì cũng là lúc người nói thực hiện xong hành vi ngôn ngữ. Searle [107] hoàn thiện và phát triển thêm khái niệm hành vi ngôn ngữ. Theo tác giả các qui tắc mà con người tuân thủ cũng đồng thời là những quy tắc mà hành vi ngôn ngữ phải tuân theo. Để phân biệt các hành vi ngôn ngữ Searle đưa ra mười hai điểm khác biệt và dựa vào bốn tiêu chí quan trọng hơn cả là đích ở lời, hướng khớp ghép giữa lời và hiện thực, trạng thái tâm lý, nội dung mệnh đề để phân lập thành năm nhóm hành vi ở lời. Đã có một số nhà ngôn ngữ nghiên cứu đưa ra những quan điểm, những bài viết liên quan đến hành vi ngôn ngữ như: Searle J.R. , Kiefer F. and Bierwisch.M (Chủ biên, 1980); Eemeren F.H. và Grootendorest.R (1982); Geis L.M. (1995); Gass S.M. and Neu.J (Chủ biên, 1996). Ở Việt Nam, lý thuyết về hành vi ngôn ngữ cũng được bàn luận khá nhiều trong những công trình của Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán (1993), Nguyễn Đức Dân (1998), Nguyễn Thiện Giáp (2004), v.v. Các tác giả không những giới thiệu các quan điểm tiêu biểu của các nhà nghiên cứu trên thế giới mà còn đưa ra những lập luận riêng trên cứ liệu tiếng Việt. Sự xuất hiện của lý thuyết hành vi ngôn ngữ có tác động mạnh mẽ tới các nghiên cứu ứng dụng thực tiễn ở Việt Nam. Một số nghiên cứu về hành vi cảm 8 ơn (Ngô Hữu Hoàng, 1998; Đỗ Thị Thuý Vân, 2019), hành vi khen (Nguyễn Văn Quang, 1999; Phạm Thị Hà, 2013); sự kiện lời nói cho, tặng (Chử Thị Bích, 2008); các phát ngôn chào, cảm ơn, xin lỗi (Huỳnh Thị Nhĩ, 2010; Nguyễn Văn Khang, 2014); hành vi chê, hành vi từ chối, hành vi yêu cầu, hành vi nhờ v.v. được coi là những hành vi ngôn ngữ để nghiên cứu các hành vi trực tiếp, hành vi gián tiếp; các biểu thức ngôn ngữ, các biến thể; các yếu tố ngôn ngữ và thực tế sử dụng các hành vi ngôn ngữ đó. Sau đây là những nghiên cứu tiêu biểu: Nguyễn Văn Quang (1999) [50] đã chỉ ra một số khác biệt giao tiếp lời nói trong cách thức khen và tiếp nhận lời khen của người Việt và người Mỹ. “Khen” được coi là một hành vi ngôn trung giao tiếp. Xét theo các thông số giao tiếp, tác giả mô tả việc sử dụng cách thức khen trực tiếp và gián tiếp trong từng ngôn ngữ, các dấu hiệu từ vựng tình thái, đồng thời nêu ra những điểm tương đồng và dị biệt. Kết quả nghiên cứu này giúp cho những người sử dụng ngôn ngữ tránh được các xung đột văn hóa tiềm năng trong giao tiếp. Đây là một sự khẳng định tầm quan trọng của dụng học giao thoa văn hóa nhằm phục vụ cho giảng dạy ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp và các lĩnh vực có liên quan. Dương Tuyết Hạnh (2006) [8] khảo sát hành vi nhờ trong hội thoại hàng ngày và các tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại, tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch bản phim (đã được văn bản hoá) để chỉ ra các biểu thức ngữ vi nhờ, cách rào đón và phép lịch sự trong sự kiện lời nói nhờ. Huỳnh Thị Nhĩ (2010) [16] đã vận dụng một số kết luận về nghi thức tiếng Việt của Phạm Thị Thành [63] đưa ra cấu trúc, tình huống và chiến lược thực hiện các phát ngôn chào, cám ơn, xin lỗi dựa theo lý thuyết về hành vi ngôn ngữ và lý thuyết lịch sự và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cách sử dụng các phát ngôn đó trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời tác giả có những gợi ý hướng dẫn sinh viên Việt Nam học tiếng Anh-Mỹ theo đúng cách của người Mỹ khi giao tiếp với họ, giúp sinh viên nâng cao năng lực giao tiếp. Ngô Hương Lan (2014) [58] chỉ ra đặc điểm hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Nhật và biểu hiện của nó bằng ngôn ngữ tiếng Nhật với những biểu 9 thức cụ thể; những điểm giống và khác nhau giữa tiếng Nhật và tiếng Việt và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc giảng dạy tiếng Nhật như một ngoại ngữ đối với người Việt dưới ánh sáng của lí thuyết lịch sự và góc nhìn của giao tiếp liên văn hoá. 1.1.1.3. Hướng nghiên cứu theo ngôn ngữ học xã hội Từ khi ngôn ngữ học xã hội (sociolinguistics) xuất hiện, đã có nhiều nội dung được nghiên cứu gắn liền với tên các tác giả như: Fasold (1990), Labov (1967), Trudgill (2000),v.v, trong đó nổi bật có một số nghiên cứu theo hướng giao tiếp tương tác của các tác giả như Saville-Troike (1986), Hymes (1974), v.v. Ngôn ngữ học xã hội tương tác được phát triển trên cơ sở của dân tộc học giao tiếp (Ethnography of Communication) với mục đích là dùng tri thức ngôn ngữ để lý giải quá trình và kết quả giao tiếp giữa con người với con người; chỉ ra được những đặc trưng trong sử dụng ngôn ngữ trong nền văn hóa khác nhau; giải thích phương thức giao tiếp giữa những người có nền văn hóa khác nhau. Ở Việt Nam cũng đã có một số nhà nghiên cứu quan tâm và đi sâu vào nghiên cứu về ngôn ngữ học xã hội cả những nghiên cứu lý thuyết và thực hành. Nguyễn Văn Khang (2014) [44] đề cập đến nghi thức lời nói với các nhân tố chi phối: trường hợp chào gặp mặt và chào từ biệt, cảm ơn và xin lỗi. Tác giả liệt kê các mô hình từ hạt nhân đến mở rộng tối đa và phân tích đặc điểm những nghi thức đó với các nhân tố xã hội chi phối như: nhân tố thời đại, nhân tố phân tầng xã hội (giới, tuổi, vùng miền, quyền lực, nhóm xã hội khác tác động đến cách chọn ngôn ngữ). Hoàng Anh Thi (2001) [17] nghiên cứu nghi thức giao tiếp thông qua các hình thức xưng hô và hoạt động của chúng trong ngôn ngữ chuẩn đương đại của tiếng Nhật và tiếng Việt. Tác giả đưa ra những nét đặc trưng trong từng ngôn ngữ trong nghi thức giao tiếp nhìn từ văn hóa, xã hội, tâm lý học bằng sự kết hợp của phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, so sánh đối chiếu. Đây 10 là một nghiên cứu so sánh tiếng Việt và tiếng Nhật ở bình diện giao tiếp, khảo sát từ xưng hô một cách toàn diện theo hướng tiếp cận ngôn ngữ học xã hội. Phạm Thị Hà (2013) [62] từ góc nhìn của ngôn ngữ học xã hội, chỉ ra đặc điểm ngôn ngữ giới của hành vi khen và tiếp nhận lời khen (bằng ngôn ngữ) trong giao tiếp tiếng Việt và khảo sát trường hợp về đặc điểm ngôn ngữ giới ở ở hành vi khen và cách tiếp nhận lời khen của nghệ sĩ với người hâm mộ và về hình thức bên ngoài của của con người trong các cuộc giao tiếp hiện nay. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu lời nói giới thiệu và tự giới thiệu 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, theo hiểu biết của chúng tôi chưa có công trình nào chuyên sâu về lời nói giới thiệu và tự giới thiệu mà chỉ có một số tác giả như Emily Post, Nagesh Belludi, John Corcoran, Jo Bryant, Pamela Martin, v.v viết về cách thức giới thiệu trong một số tình huống giao tiếp phổ biến. Tiêu biểu biểu nhất trong số họ là Emily Post [105]: Về lời nói giới thiệu, Emily đi sâu vào các tình huống giới thiệu, thứ tự giới thiệu, biểu thức giới như thế nào trước và trong khi giới thiệu (what to say when introduced). Tác giả đề cập đến hai tình huống cụ thể như sau: Thứ nhất, tình huống giao tiếp xã hội (social situation) bao gồm: 1/Lời nói giới thiệu qui thức (formal introductions) là những hành vi diễn ra trong một môi trường trang trọng, lịch sự. Động từ “present” thường được dùng để biểu thị: Biểu thức 1: SP2 + may I present + X Biểu thức 2: SP2 + I have the honor to present + X Ví dụ: Mr. President, I have the honor to present Mrs. Clinton, of Florida. (Ngài Tổng thống, tôi vinh dự giới thiệu bà Clinton đến từ Florida). Ví dụ: “Your Eminence, may I present Mrs. Brown?” (Đức Hồng Y, con xin giới thiệu bà Brown). 2/ Giới thiệu phi qui thức (informal introductions) là những hành vi diễn ra trong các mối quan hệ thông thường và gần gũi. Khi giới thiệu có thể sử dụng các danh xưng (như Mr./Mrs./Ms/.Miss./Dr. ) và họ (family name/ last name) 11 với người quen, những người là giám đốc, những người nổi tiếng, các vị giáo sư hay người nào đó hơn tuổi. SP1 không sử dụng danh xưng khi được cho phép gọi bằng tên, các động từ thường dùng là “meet”, “know”, “introduce”…. - Khi con giới thiệu với mẹ về bạn học cùng trường, sử dụng biểu thức: Biểu thức 1: Gọi tên SP2 + I’d like you to meet + X Ví dụ: Mom, I’d like you to meet my friend from school, Simon.” (Mẹ, Con muốn giới thiệu với mẹ [đây là] bạn cùng trường của con, Simon. - Trong trường hợp không biết tên, biểu thức là: Biểu thức 2: Gọi tên SP2, do + SP2 + know + X Ví dụ: Tommy, do you know Ms. Smith? (Tommy, anh biết cô Smith chứ?) - Khi hai người cùng một thế hệ, sử dụng biểu thức: Biểu thức 3: Gọi tên SP2, SP1 + ‘d like to + introduce + X Ví dụ: Mrs. Miller, I’d like to introduce Mr.Horton. (Bà Miller, Tôi xin giới thiệu [đây là] ông Horton). - Khi giới thiệu đối tượng X có vai thấp hơn chủ thể giới thiệu, biểu thức: Biểu thức 4: Gọi tên SP2, this is + X Ví dụ: Mr. Horton, this is my daughter, Hillary. (Ông Horton, đây là con gái tôi, Hillary). - Khi muốn giới thiệu ai đó một cách vắn tắt, đó luôn là những thông tin có ý nghĩa, nhằm giải thích vai trò quan trọng của đối tượng đó. Ví dụ: Sally is the PR consultant who helped me get all that coverage in the national press. (Sally là tư vấn viên về quan hệ quần chúng, người giúp tôi nhận tất cả các tin tức của báo chí trong nước.) Thứ hai, ở tình huống kinh doanh (business situations). Giới thiệu đối tượng giao tiếp chủ yếu dựa vào quyền lực và cấp bậc. Yếu tố giới tính (gender) không tác động đến trình tự giới thiệu. Có các biểu thức giới thiệu trực tiếp và gián tiếp: - Giới thiệu người điều hành cấp dưới với người điều hành cấp trên. Biểu thức 1: SP2 + I’d like to introduce to + X 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan