Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Mục lục
Nội dung
Lời mở đầu
Trang
5
Phần 1. Tổng quan về Công ty than Mạo Khê
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty than Mạo Khê
6
6
1.2. Lịch sử hình thành
7
1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu
8
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
12
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Công ty
12
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Phân xưởng
13
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty
16
3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
16
3.2. Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
16
3.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh
19
3.4. Đặc điểm về lao động
20
3.5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiên thụ
21
3.6. Các kết quả khác
22
3.6.1. Công tác xây dựng văn hoá doanh nghiệp
22
3.6.2. Về hoạt động Marketing
23
3.6.3. Về công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược
23
Phần 2. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê
25
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
25
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
26
2.1. Lực lượng lao động
26
2.2. Cơ sỏ vật chất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
26
2.3. Công tác quản trị doanh nghiệp
27
2.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
27
2.5. Nhân tố tính toán (chi phí kinh doanh)
28
2.6. Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế
28
Trang 3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.7. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
29
29
29
3.1.1. Chỉ tiêu doanh lợi
29
2.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
30
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
30
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
30
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động
31
2.2.3. Hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị
31
4. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh
32
32
4.1.1. Về doanh thu và chi phí
32
4.1.2. Về lợi nhuận
33
4.1.3. Về nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
34
4.1.4. Về thu nhập bình quân của người lao động
34
4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
35
4.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
35
4.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
38
5. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
42
5.1. Ưu điểm
42
5.2. Nhược điểm và nguyên nhân
43
Phần 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty than Mạo Khê
46
1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
46
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
48
2.1. Tăng cường công tác quản trị chiến lược (kế hoạch) kinh doanh
48
2.1.1. Vai trò
48
2.1.2. Nội dung
49
2.1.3. Điều kiện thực hiện
49
2.1.4. Lợi ích
50
Trang 4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.2. Phát triển trình độ và tao động lực cho đội ngũ lao động
50
2.2.1. Vai trò
50
2.2.2. Nội dung
50
2.2.3. Điều kiện thực hiện
51
2.2.4. Lợi ích
51
2.3. Cân đối năng lực sản xuất, bố trí hợp lý để nâng cao năng suất
lao động
51
2.3.1. Vai trò
51
2.3.2. Nội dung
51
2.3.3. Điều kiện thực hiện
52
2.3.4. Lợi ích
52
2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác quản trị
52
2.3.1. Vai trò
52
2.3.2. Nội dung
52
2.3.3. Điều kiện thực hiện
53
2.3.4. Lợi ích
53
2.5. Đầu tư theo chiều sâu và áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
sản xuất kinh doanh
54
2.4.1. Vai trò
54
2.4.2. Nội dung
54
2.4.3. Điều kiện thực hiện
55
2.4.4. Lợi ích
55
2.5. Tăng cường công tác Marketing; củng cố, tìm kiếm và mở rộng
thị trường
55
2.5.1. Vai trò
55
2.5.2. Nội dung
56
2.5.3. Điều kiện thực hiện
56
2.5.4. Lợi ích
56
Kết luận
57
Tài liệu tham khảo
59
Nhận xét của Đơn vị thực tập
60
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn
61
Trang 5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Công nghiệp Việt Nam đã và đang đóng góp to lớn và quan trọng vào sự tăng
trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước chúng ta, trong đó ngành Than là ngành
cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác nên cũng có tầm quan trọng
không nhỏ. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo mọi điều kiện cho
ngành Than đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào sản xuất để đáp ứng nhu
cầu phát triển nhanh, mạnh và vững chắc, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Quán triệt nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”,
được sự giới thiệu của Nhà trường và sự đồng ý của lãnh đạo Công ty than Mạo Khê,
tôi đã được tìm hiểu toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, qua đó vận
dụng tổng hợp kiến thức đã được học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong
hoạt động quản trị tại Công ty nhằm củng cố kiến thức lý luận và nâng cao năng lực
thực hiện các nhiệm vụ được giao tại đơn vị mình đang công tác.
Vì điều kiện về thời gian và kiến thức có hạn nên bản báo cáo này còn nhiều
khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự động viên, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các
cán bộ công nhân viên Công ty than Mạo Khê và các anh chị em trong lớp QTKD tổng
hợp - K6, để bản báo cáo này được hoàn thiện và có chất lượng hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trang 6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phần I
Tổng quan về công ty than Mạo Khê
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty than Mạo Khê
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê thuộc tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, nằm ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trước tháng 8 năm
1945 gọi là Mỏ Mạo Khê. Sau ngày hoà bình lập lại được gọi là Mỏ than Mạo Khê.
Tháng 10 năm 2001 được đổi thành Công ty than Mạo Khê. Thực hiện chủ trương cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
331/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005, chuyển Công ty than Mạo Khê thuộc
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam thành:
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê
Tên tiếng Anh: Vinacoal Mao Khe Coal. Co.LTD
Địa chỉ: thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.871240
Fax: 033.871375
* Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Khai thác, chế biến, tiêu thụ than.
- Xây dựng công trình mỏ.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Vận tải đường bộ, đường sắt.
- Quản lý và khai thác cảng, bến cân.
- Sửa chữa thiết bị mỏ và phương tiện vận tải, chế tạo xích vòng và sản phẩm cơ khí.
- Tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí, văn hoá thể thao.
- Đại lý xăng dầu; Sản xuất, kinh doanh nước uống tinh khiết.
- Thiết kế, thi công xây lắp các công trình công nghiệp, giao thông, dân dụng và giám
sát thi công xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Chế tạo thiết bị mỏ và phương tiện vận tải mỏ.
* Giám đốc Công ty: Kỹ sư Phạm Đức Khiêm.
Trang 7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
* Chủ sở hữu Công ty: Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam.
* Vốn điều lệ: 75.954.033.555 đồng.
1.1. Lịch sử hình thành
Mỏ Mạo Khê bắt đầu được khai thác dưới hình thức trưng khai của một số
thương nhân nước ngoài. Sau khi chiếm được Khu mỏ (1883), thực dân Pháp đã ép
triều đình Nhà Nguyễn bán khu mỏ Hồng gai- Cẩm Phả (1884) và khu mỏ Uông BíĐông Triều (1887) cho chúng. Nhưng việc khai thác than ở đây vẫn còn chậm chạp
dưới hình thức “khoáng quyền”. Mãi đến khi thành lập công ty gầy Bắc Kỳ (15/10/1920)
và Công ty Pháp mỏ than Bắc Kỳ sau đó (1933) thì việc khai thác than ở đây mới được
mở rộng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã tạo điều kiện thúc đẩy phong trào đấu tranh
của công nhân mỏ Mạo Khê tiến lên những bước cao hơn. Những người thợ mỏ Mạo
Khê đã trực tiếp đánh chiếm mỏ Mạo Khê và trở thành một bộ phận quan trọng của lực
lượng quân Đệ tứ chiến khu (tức chiến khu Trần Hưng Đạo) nổi dậy cướp chính quyền
trong Cách mạng Tháng 8 năm 1945. Đồng thời mỏ Mạo Khê còn là cứ điểm quan trọng
của ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Hoà bình lập lại, Mạo
Khê là mỏ duy nhất ở Khu mỏ Quảng Ninh được giao nhiệm vụ sản xuất than cung cấp
cho Nhà máy Nhiệt điện Hà Nội ngày đầu giải phóng.
Từ hai bàn tay trắng đến ngày đầu khôi phục, đến cuối năm 1965 hầu hết các
công việc nặng nhọc đã được cơ khí hoá từng bước, nhằm giải phóng sức người, tăng
năng suất lao động.
Hơn năm mươi năm kể từ khi khôi phục và phát triển (từ 1954) là chặng đường
đầy gian lao thử thách. Từ hoang tàn đổ nát, sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, đến
nay đã cơ bản được cơ giới hoá nhiều khâu, trở thành dây chuyển sản xuất tương đối
hoàn chỉnh. Nhà ở, nhà làm việc, nhà mẫu giáo, nhà trẻ, khu vui chơi giải trí khang
trang sạch đẹp. Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty là cơ sở để tạo nên thị
trấn Mạo Khê sầm uất ngày nay.
1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu
* Giai đoạn trước năm 1954
Mỏ Mạo Khê được phát hiện và khai thác dưới triều Nguyễn. Việc khai thác lúc
đầu chỉ là “đào bới” những vỉa than lộ thiên. Điều kiện và kỹ thuật khai thác còn sơ sài,
Trang 8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
sản lượng than thu được không đáng kể. Trong những năm 1923-1929, sản lượng than
ỏ mỏ Mạo Khê gần bằng sản lượng của Công ty than Đông Triều, chỉ chịu kém Công ty
Pháp mỏ than Bắc Kỳ (công ty khai thác than lớn nhất Đông Dương lúc đó), nhưng việc
đầu tư thiết bị ở Mạo Khê rất hạn chế. Mọi công việc từ đào lò đá, khai thác, vận
chuyển đều làm thủ công. Sản lượng than Pháp khai thác ở mỏ Mạo Khê năm 1913 là
62.000 tấn, năm 1925 là 107.000 tấn và năm 1939 là 150.000 tấn. Số công nhân mỏ
Mạo Khê năm 1913 là 950 người, đến năm 1929 là 2.800 người. Đến năm 1939, tổng
số công nhân của mỏ Mạo Khê là 26.385 người.
* Giai đoạn khôi phục, củng cố hệ thống tổ chức và bộ máy (1954-1960)
Đến tháng 4/1955, tổng số cán bộ công nhân mỏ là 160 người gồm 3 ban và 7
đội sản xuất. Đến tháng 6/1956, mỏ đã có 9 phòng ban theo dõi, điều hành chỉ huy hoạt
động sản xuất. Đồng thời không ngừng nâng cao tinh thần tập thể, ý thức tự giác, cải
tiến dây chuyền sản xuất, sửa đổi tác phong công tác và lề lối làm việc, tiết kiệm
nguyên vật liệu, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Trong thời gian từ
năm 1958-1960, Nhà nước cũng đã tập trung nguồn vốn lớn cho Mạo Khê làm nhiệm
vụ kiến thiết cơ bản: năm 1959 là 718.257 đồng, gấp đôi số vốn năm 1958 và gần 100
công trình lớn nhỏ. Năm 1960 tăng lên 2.145.990 đồng, trong đó các công trình phục vụ
sản xuất là 1.840.171 đồng. Số còn lại được đầu tư xây dựng cho các công trình phục
vụ đời sống cán bộ, công nhân viên. Đến năm 1958, tổng số cán bộ công nhân viên
của mỏ Mạo Khê là 1.000 người, tháng 4/1959 là 2.326 người, đến năm 1960 lên 3.568
người trong đó có 2.586 công nhân trực tiếp làm lò và 1.000 công nhân kiến thiết cơ
bản. Sản lượng năm 1958 tăng 20,72%, năm 1959 tăng 21,42%, năm 1960 tăng 15%.
Giá trị tổng sản lượng 3 năm tăng 15,21%, so với chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, đạt
116,72% kế hoạch.
* Giai đoạn 1961-1965: mở rộng quy mô, từng bước cơ giới hoá, đẩy mạnh sản xuất
Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Mỏ Mạo Khê đã mở rộng quy mô sản
xuất, từng bước cơ giới hoá, đẩy mạnh sản xuất. Từ sản xuất thủ công, mỏ đã tự lực cải
tạo xây dựng cơ sở vật chất đưa lên cơ giới hoá hầu hết những công việc nặng nhọc,
giải phóng sức lao động, đưa năng suất lên cao. Tổng kết thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất, mỏ đã hoàn thành 104,8% kế hoạch Nhà nước giao.
* Giai đoạn 1965-1975: duy trì và đẩy mạnh sản xuất, chống chiến tranh phá hoạt của
đế quốc Mỹ
Trang 9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tháng 8/1965, Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Tổng Công ty than
Quảng Ninh, mỏ than Mạo Khê tách khỏi công ty than Hòn Gai trở thành đơn vị hạch
toán riêng biệt trực thuộc Tổng Công ty than Quảng Ninh. Trong giai đoạn này, Mỏ Mạo
Khê đã khai thác được 3.736.871 tấn than cho Tổ quốc. Đội ngũ cán bộ, công nhân
viên đã trưởng thành về số lượng và chất lượng, dày dạn kinh nghiệm, được thử thách
trong chiến đấu, lăn lộn trong sản xuất. Nhiều công nhân đã trở thành thợ lành nghề,
hàng trăm chiến sỹ thi đua, hàng chục tổ lao động xã hội chủ nghĩa. Năm 1970, mỏ
Mạo Khê đã hoàn thành tất cả các chỉ tiêu kế hoạch, vượt sản lượng năm 1965 (là năm
có sản lượng cao nhất so so với các năm trước).
* Giai đoạn 1976-1986: từng bước đổi mới quản lý, đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm đời
sống, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc
Trong giai đoạn này, cán bộ công nhân viên của mỏ Mạo Khê đã kiên trì phấn
đấu và gặp không ít khó khăn: thiên tai lũ lụt nhiều, lò bề phay phá, tài nguyên cạn kiệt,
thiết bị máy móc phụ tùng thiếu thốn, đất nước sau 30 năm chiến tranh bị tàn phá…
tình hình kinh tế – xã hội khó khăn ảnh hưởng không ít đến hoạt động sản xuất và đời
sống công nhân mỏ. Tuy vậy, cán bộ công nhân của Mỏ đã từng bước cải tiến được
công tác quản lý, công tác tổ chức và cán bộ, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo,
thận trọng trong bước đi, cách làm, duy trì được sản xuất, tổ chức tốt việc chăm lo đời
sống cho cán bộ, công nhân viên, từng bước làm thay đổi bộ mặt của Mỏ và của nhân
dân sống quanh khu vực Mạo Khê.
* Giai đoạn 1986-2000, đổi mới cơ chế thực hiện sản xuất kinh doanh xã hội chủ nghĩa
Năm 1986, Đảng và Nhà nước đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện. Từ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trước những khó khăn chung của nền kinh tếxã hội và những khó khăn của mình, Mỏ than Mạo Khê có lúc đứng trên bờ vực của sự
phá sản, trình độ quản lý còn hạn chế, chưa được phân định rõ ràng; tình hình kinh tếxã hội có nhiều biến động, giá cả vật tư hàng hoá tăng nhanh, giá đầu vào của một số
tấn than tăng theo giá trị trường và tỷ giá hối đoái của nhà nước quy định. Số công
nhân thiếu việc làm tăng nhanh, nhu cầu về vốn kinh doanh trở lên cấp thiết… mỏ than
Mạo Khê đã có giải pháp kịp thời như sắp xếp lại bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất,
tập trung nâng chất lượng sản phẩm, giải quyết lực lượng lao động dôi dư hợp lý và có
hiệu quả, giảm chi phí đầu vào (giá thành), tiết kiệm toàn diện góp phần giảm lỗ.
Trang 10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Với các biện pháp được thực hiện đồng thời như vậy và cùng với tinh thần tự
lực, tự cường, chủ động sáng tạo, tìm tòi hướng đi cho phù hợp với điều kiện của
mình, đến hết năm 1992, mỏ than đã trả hết số lỗ của những năm bao cấp chuyển sang
(khoảng 1,6 tỷ đồng), Từ năm 1993 sản xuất bắt đầu có lãi, lương bình quân toàn mỏ
năm 1993 là 360.000 đ/người/tháng thì sang năm 1994 đã nâng lên
460.000
đ/người/tháng. Đời sống vật chất được cải thiện và từng bước nâng cao, cuộc sống
tinh thần cũng đã có bước chuyển biến rõ rệt. Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể
thao phát triển khá sôi nổi, thu hút được nhiều cán bộ, công nhân của Mỏ tham gia.
Cũng trong năm 1993, mỏ đã đóng góp cho các quỹ phúc lợi trên 300 triệu đồng. Mặc
dù đã đạt được những thành tựu nhất định, song cán bộ, công nhân Mỏ vẫn không chủ
quan mà vẫn tiếp tục thực hiện, bổ sung, hoàn chỉnh các biện pháp phù hợp với thị
trường, với nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy, năm 1999 sản lượng tiêu thụ tha là
532.554 tấn, tăng 4,31% so với cùng kỳ năm 1998. Năm 2000, mỏ đã tiêu thụ 735.000
tấn. Từ đó thu nhập của cán bộ, công nhân mỏ không ngừng được cải thiện và nâng
cao. Năm 1995 bình quân đạt 805.500 đồng/người/tháng thì năm 2000 được nâng lên
976.815 đồng/người/tháng, góp phần cải thiện điều kiện lao động, môi sinh, môi trường
và sinh hoạt khác của cán bộ công nhân mỏ than Mạo Khê.
* Giai đoạn từ năm 2001 đến nay: ổn định và phát triển bền vững
Quá trình thực hiện kế hoạch năm 2001, mỏ than Mạo Khê có sự thay đổi: Ngày
16/10/2001, Hội đồng Quản trị Tổng Công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn Than và
Khoảng sản Việt Nam) quyết định đổi tên Mỏ than Mạo Khê thành Công ty than Mạo
Khê. Trong giai đoạn này, với nền tảng là những thành tựu đã đạt được từ sau công
cuộc đổi mới do Đại hội VI của Đảng khởi xướng, kết hợp tối đa các nguồn lực, tận
dụng cơ hội, vượt qua thách thức, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đảm bảo
nguồn vốn, không ngừng cải thiện, từng bước áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
mở rộng đầu tư phát triển, cải thiện điều kiện làm việc, tăng cường công tác an toàn,
bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường, ổn định việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống công nhân viên chức, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội… Sử dụng
các biện pháp hợp lý nhằm làm giảm chi phí đầu vào (giá thành); tăng cường công tác
tiêu thụ sản phẩm; tiết kiệm tài nguyên... Vì vậy kết quả mà Công ty than Mạo Khê đã
đạt được rất khả quan: năm 2001 tiêu thụ 695.581 tấn than; 2002 đạt 987.323 tấn; năm
2003 đạt 1,253 triệu tấn, năm 2004 đạt 1,447 triệu tấn; năm 2005 đạt hơn 1,722 triệu
tấn, năm 2006 ước đạt khoảng 2 triệu tấn than nguyên khai. Thu nhập bình quân của
Trang 11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
người lao động trong Công ty không ngừng được nâng cao: năm 2001 đạt 1,235 triệu
đồng/người/tháng; năm 2002 là 1,401 triệu đồng/người/tháng; năm 2003 là 1,879 triệu
đồng/người/tháng thì năm 2004 đạt 2,405 triệu đồng/người/tháng; năm 2005 đạt 4,097
triệu đồng/người/tháng; năm 2006 ước đạt 4,5 triệu đồng/người/tháng. Các công tác an
toàn lao động, chăm lo sức khoẻ, đời sống tinh thần của cán bộ công nhân Công ty
không ngừng được cải thiện cả về chất và lượng.
Ngoài ra, Công ty còn chú ý đến các công tác phúc lợi, từ thiện, các hoạt động
văn thể, các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng khu vực tỉnh Quảng Ninh nói chung
và khu vực Mạo Khê nói riêng ngày càng phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Công ty
Mô hình hệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty đang áp
dụng là Trực tuyến - Chức năng. Bao gồm 3 cấp quản lý:
- Ban Giám đốc Công ty.
- Quản đốc phân xưởng.
- Lò trưởng ca sản xuất.
* Cơ cấu:
- 01 Chủ tịch HĐQT Công ty: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Tập đoàn, Tổng Giám
đốc tập đoàn về mọi hoạt động của Công ty.
- 01 Giám đốc Công ty: Là người điều hành mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách
nhiệm trước HĐQT Công ty và trước pháp luật.
- 07 Phó giám đốc: có trách nhiệm giúp Giám đốc Công ty điều hành từng lĩnh vực
theo sự phân công của HĐQT, Giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về hoạt động của lĩnh vực mình phụ trách.
- 17 Phòng, Ban chức năng: Tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- 17 phân xưởng sản xuất phụ. là những bộ phận sản xuất ra các sản phẩm, các phụ
kiện.. phục vụ trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh than.
Trang 12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- 11 phân xưởng trực tiếp: là những bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- 01 Trung tâm y tế: phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của cán bộ, công nhân của
Công ty và của nhân dân khu vực Mạo Khê.
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý cấp Phân xưởng
- 01 Quản đốc phân xưởng: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất của Phân
xưởng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về hoạt động của Phân
xưởng mình phụ trách.
- 06 Phó Quản đốc: Giúp Quản đốc điều hành, chỉ đạo sản xuất theo từng lĩnh vực
được phân công. Chịu tránh nhiệm trước Giám đốc Công ty và Quản đốc phân xưởng
về nhiệm vụ được giao.
- Lò trưởng ca sản xuất: là người cùng Phó Quản đốc điều hành ca sản xuất của lò khai
thác. (hiện Công ty đang áp dụng sản xuất 3 ca/ngày, 8h/ca)
Trang 13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Phân xưởng
Quản đốc phân
xưởng
Phó
Quả
n
đốc
phân
xưở
ng
Phó
Quả
n
đốc
phân
xưở
ng
Phó
Quả
n
đốc
phân
xưở
ng
Phó
Quả
n
đốc
phân
xưở
ng
Phó
Quả
n
đốc
phân
xưở
ng
Phó
Quả
n
đốc
phân
xưở
ng
Lò
Trưở
ng
Ca
sản
xuất
Lò
Trưở
ng
Ca
sản
xuất
Lò
Trưở
ng
Ca
sản
xuất
Lò
Trưở
ng
Ca
sản
xuất
Lò
Trưở
ng
Ca
sản
xuất
Lò
Trưở
ng
Ca
sản
xuất
Nhân
viên
thốn
g kê
Nhân
viên
kế
toán
Trang 14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty
3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Toàn Công ty là một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ khâu vận tải, sàng tuyển
đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, Công ty có một sơ sở vật chất tương đối
khang trang, hoàn chỉnh, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ nhà cửa kiến
trúc phục vụ cho công tác điều hành sản xuất, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
cho đến các thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ sản xuất. Ngoài ra còn có cơ sở vật chất
phục vụ đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên và nhân dân Mạo Khê
như Nhà thi đấu thể thao, sân tenis, sân bóng đá, bể bơi, rạp hát, nhà khách, nhà ăn,
bệnh viện, nhà tập thể, nhà trẻ, nhà mẫu giáo…
Đặc biệt, để phục vụ cho công tác đào tạo, bỗi dưỡng trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự mở
rộng quy mô, sự phát triển lớn mạnh của Công ty, Trung tâm đào tạo đã được đầu tư
mở rộng, đồng thời cung cấp các trang thiết bị để đáp ứng kịp thời và đầy đủ cho hoạt
động có tính chất quan trọng này.
Hiện nay, Công ty có tương đối đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty cũng không ngừng đầu tư, mua sắm các thiết bị
mới có năng suất lao động cao, đạt hiệu quả về kinh tế như cột chống thuỷ lực đơn,
máy khấu than COMBAI…
3.2. Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, xây dựng
và thực hiện theo kế hoạch đã được Tập đoàn than và Khoáng sản Việt Nam phê
duyệt.
Qua Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm
(2001-2005) ta thấy nhìn chung Công ty đã thực hiện và hoàn thành kế hoạch khá tốt.
Tuy một số chỉ tiêu trong từng năm không đạt nhưng xét tổng thể 5 năm thì ta thấy rằng
Công ty đã có bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể: sản
lượng than sản xuất năm 2001 kế hoạch là 630.000 tấn, thực hiện được 695.581 tấn,
vượt 10% so với kế hoạch. Đến năm 2005, kế hoạch là 1.550.000 tấn, tăng gấp 2,5 lần
so với năm 2001 và thực hiện đạt 1.722.102 tấn, đạt 111% so với kế hoạch đề ra.
Doanh thu cũng như vậy, năm 2001 doanh thu kế hoạch là 144.974 triệu đồng thì thực
hiện đạt 260.302 triệu đồng, tăng 80%. Đến năm 2005, kế hoạch đề ra 521.469 triệu
Trang 15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đồng thì kết quả thực hiện là 601.631 triệu đồng, tăng 15% so với kế hoạch và tăng
131% so với năm 2001.
Qua đây ta thấy sự phát triển của Công ty là hợp lý, sản lượng sản xuất tăng kết
hợp với công tác tiêu thụ sản xuất đạt hiệu quả, dẫn đến doanh thu tăng là đương
nhiên. Với tiền đề là doanh thu tăng, kết hợp với sự sáng tạo, tiết kiệm toàn diện, hợp
lý, Công ty cũng đã giảm được chi phí sản xuất đầu vào, qua đó lợi nhuận năm 2001
thực hiện được 1.550 triệu đồng, chỉ đạt 57% so với kế hoạch; đến năm 2005, lợi
nhuận thực hiện được 7.663 triệu đồng, tăng 13% so với kế hoạch và tăng 7 lần so với
năm 2001.
Ngoài ra, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng đã làm tăng giá trị
nộp ngân sách cho Nhà nước. Năm 2001, Công ty thực hiện nộp ngân sách Nhà nước
đạt 9.041 triệu đồng, vượt kế hoạch 86%, đến năm 2005, thực hiện đạt 18.522 triệu
đồng, tăng gấp 2 lần năm 2001 và tăng 9% so với kế hoạch.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là
thu nhập của người lao động. Năm 2001 thu nhập của người lao động đạt 1.235.000
đồng/người/tháng, tăng 38% so với kế hoạch. Đến năm 2005, thu nhập của người lao
động tăng gấp 4 lần năm 2001, thực hiện 4.097.000 đồng/người/tháng, tăng 55 % so
với kế hoạch đề ra, mặc dù số công nhân không ngừng tăng; năm 2001 là 4.565 người,
đến năm 2005 là 5.826 người.
Trang 16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh (2001-2005)
Năm 2001
TT
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực
hiện
Năm 2002
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
Năm 2003
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
Năm 2004
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
Năm 2005
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
1
Sản lượng
sản xuất (tấn)
630.000
695.581 110
930.000
987.323 106 1.200.000 1.252.945 104 1.400.000 1.447.716 103 1.550.000 1.722.102 111
2
Doanh thu(tr.đ)
144.974
260.302 180
227.820
273.512 120
273.384
3
Lợi nhuận(tr.đ)
2.700
1.550
57
9.000
9.203 102
1.500
4
Nộp NSNN(tr.đ)
4.860
9.041 186
6.947
10.079 145
5
Lao động
bình quân (người)
4.500
4.565 101
5.000
5.127 103
6
Thu nhập
bquân/tháng(đồng)
893.477 1.235.000 138 1.607.147 1.401.000
330.136 121
396.163
430.121 109
521.469
601.631 115
84
7.000
7.992 114
6.800
7.663 113
8.336
10.284 123
10.500
13.786 131
16.931
18.522 109
5.200
5.450 105
5.500
5.795 105
5.797
5.826 101
1.255
87 1.681.200 1.879.000 112 2.254.800 2.405.000 107 2.651.000 4.097.000 155
(Nguồn: Phòng Kế
hoạch)
Trang 3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Với kết quả thực hiện kế hoạch trong 5 năm vừa qua, ta có thể khẳng định rằng,
quyết định mở rộng sản xuất, tăng sản lượng, chủ động, sáng tạo, không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, tiết kiệm toàn diện, hạ giá thành sản
phẩm đầu vào, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất… đã đem lại hiệu quả,
đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước, đóng góp nhiều vào cá quỹ phúc lợi của
Công ty, của địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên toàn Công ty và cho nhân dân sống quanh khu vực Mạo Khê.
3.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn của Công ty
TT
1
2
3
4
5
6
Chỉ tiêu
Doanh thu (tr.đ)
Tổng vốn (tr.đ)
Tổng vốn cố đinh (tr.đ)
Tổng vốn lưu động (tr.đ)
Vòng quay của VCĐ
(vòng/năm)
Vòng quay của VLĐ
(vòng/năm)
2001
2002
2003
2004
2005
260.302 273.512 330.136 430.121 601.631
63.531 64.541 66.513 72.360 72.291
53.893 54.903 56.875 62.041 60.533
9.638
9.638
9.638 10.319 11.758
4,83
27,01
4,98
5,80
6,93
9,94
28,38
34,25
41,68
51,17
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
Đối với vốn cố định, có thể nói rằng Công ty đã sử dụng vốn cố định tương đối
hiệu quả, vòng quay năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, vòng quay vốn cố định năm
2001 là 4,83; sang năm 2002 tăng lên 4,98; năm 2003 tăng lên 5,8; năm 2004 là 6,93
và đến năm 2005 tăng lên 9,94, tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Nguyên nhân tăng
chủ yếu ở đây là sự bố trí máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tương đối hợp lý, nhịp
nhàng; công tác đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị mới… đã mang lại nhiều kết quả
thuận lợi; công tác thu hồi vốn dài hạn có nhiều bước chuyển biến nên đã có tác động
nhất định đến công tác tái đầu tư từ vốn cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cũng giống như vốn cố định, việc sử dụng vốn lưu động của Công ty cũng tương
đối hiệu quả. Cụ thể vòng quay vốn lưu động năm 2001 là 27,01; năm 2002 là 28,38; năm
2003 tăng lên 34,25; năm 2004 tiếp tục tăng lên 41,68 và đến năm 2005, vòng quay vốn
lưu động là 51,17 vòng/năm, tăng gần 2 lần so với năm 2001. Nguyên nhân tăng chủ yếu
là do công tác thu hồi vốn ngắn hạn của Công ty thực hiện khá chủ động và triệt để nên tạo
điều kiện cho hoạt động tái đầu tư từ vốn lưu động, tăng khả năng thanh toán, đáp ứng
kịp thời nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.4. Đặc điểm về lao động của Công ty
Trang 3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty (tính đến 12/2005)
Số
lượng
(người)
Chỉ tiêu
- Cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ
- Nhân viên phục vụ
- Công nhân
Tổng cộng
562
104
5.160
5.826
Tỷ
trọng
(%)
9,64
1,79
88,57
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Lao động)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ công nhân sản xuất trực tiếp là 88,57%; cán bộ
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ chiếm 9,64%; còn nhân viên phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty chiếm 1,79%. Chứng tỏ rằng, Công ty đã tập trung mở rộng
phát triển lao động trực tiếp sản xuất, trực tiếp làm ra sản phẩm. Việc nhân viên phục vụ
chỉ chiếm 1,79% trong tổng số cán bộ công nhân toàn Công ty chứng tỏ Công ty than
Mạo Khê đã thực hiện đúng chủ trương tăng lao động sản xuất trực tiếp, giảm tối thiểu
lao động sản xuất gián tiếp nhưng vẫn đáp ứng và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục. Nhằm mục tiêu đáp ứng kịp thời và đầy đủ xu hướng mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm…
Bảng 4: Trình độ lao động của công ty (tính đến 12/2005)
Trình độ
- Đại học, Cao đẳng
- Trung học chuyên
nghiệp
- Công nhân kỹ thuật
Tổng cộng
Số
lượng
(người)
654
Tỷ
trọng
(%)
11,22
724
4.448
5.826
12,43
76,35
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Lao động)
Qua bảng tổng hợp trình độ lao động của Công ty, ta thấy cán bộ công nhân có
trình độ Đại học, cao đẳng chiếm 11,22%; trung học chuyên nghiệp chiếm 12,43% và
công nhân kỹ thuật chiếm 76,35%.
Thực tế cũng đã cho thấy chính sách tuyển dụng lao động và chính sách đào tạo
lao động đã được Công ty thực hiện khá tốt. Công ty đã căn cứ vào đặc điểm và yêu
cầu của từng công việc, số lượng người và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng bộ
phận, đòi hỏi của từng nhiệm vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh để xét tuyển lao
Trang 4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
động phù hợp nhằm mục tiêu làm gọn nhẹ bộ máy quản lý điều hành, phục vụ, tập
trung nhân lực vào khâu sản xuất sản phẩm trực tiếp, đồng thời đổi mới cơ cấu lao
động, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân có trách nhiệm với công việc, tâm huyết với
nghề, thực hiện nhiệm vụ với hiệu quả cao. Mặt khác Công ty cũng không ngừng thực
hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công
nhân toàn Công ty nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của quá trình sản xuất cũng như từng bước mở rộng quy mô và áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.5. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty
Do đặc điểm sản xuất nên ngoài kế hoạch sản xuất và tiêu thụ than là sản phẩm
chính, Công ty còn có các sản phẩm khác như sản xuất vật liệu xây dựng, đá đen, cát,
cơ khí… Tất cả những hoạt động này đều mang lại nguồn thu nhưng chiếm tỷ trọng
nhỏ, chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm than là chính. Sản phẩm than
của Công ty than Mạo Khê bao gồm than cục, than cục xô, than cám 3, cám 4, cám 5,
cám 6a, 6b, cám 7a, 7b và bã sàng nghiền.
Toàn vùng Mạo Khê không có than cám đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Than cục độ
bền cơ học thấp. So với vùng Hồng Gai-Cẩm Phả, than Mạo Khê có độ tro cao, nhiệt
lượng thấp nên giá thành bán bình quân thấp hơn. Tuy nhiên giá trị sử dụng thích hợp
với cơ khí luyện kim, nhiệt điện, sản xuất nhiệt điện, sản xuất vật liệu và chất đốt sinh
hoạt. Do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn ở trong nước. Khách
hàng tiêu thụ than của Công ty chủ yếu là Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại; Công ty phân
đạm và hoá chất Hà Bắc; Công ty chế biến và kinh doanh than Quảng Ninh, chiếm
khoảng 87% sản lượng than tiêu thụ hàng năm. Còn lại là các Công ty chế biến và kinh
doanh than trong ngành ở các tỉnh, vùng chiếm khoảng 9%; các doanh nghiệp tư nhân
mua lẻ và tiêu thụ than trong nội bộ Công ty chiếm khoảng 4% tổng sản lượng than tiêu
thụ hàng năm.
3.6. Các kết quả khác
3.6.1. Công tác xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh than, cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty than Mạo Khê cũng luôn chú
trọng đến công tác xây dựng thương hiệu, uy tín của mình. Một phần giá trị lợi
Trang 5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng cho hoạt động phong trào
văn hoá, văn nghệ, thể thao trong Công ty cũng như tham gia tại các đơn vị khác.
Các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới uy tín, thương hiệu của Công ty đó là
chất lượng sản phẩm, hệ thống tiêu thụ thuận lợi và có khả năng cạnh tranh cao, đội
ngũ cán bộ công nhân có kinh nghiệm, trình độ năng lực chuyên môn, tấm huyết và
có trách nhiệm với nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đời sống
vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty luôn được ổn
định và không ngừng được cải thiện. Tạo cơ sở thuận lợi cho vị thế của Công ty
trong ngành cũng như trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung.
Ngoài ra, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, văn hóa công sở… cũng
đem lại uy tín cho Công ty. Sau giờ làm việc vất vả, cán bộ công nhân viên Công ty lại
nhiệt tình tham gia các hoạt động văn hoá thể thao như bóng đá, bóng chuyền, cầu
lông, quần vợt… tạo sự thoải mái để hôm sau lại tiếp tục hăng say làm việc. Đồng thời
cũng bồi dưỡng tập luyện để đại diện cho Công ty tham gia vào các hoạt động văn hoá
thể thao do ngành, địa phương tổ chức và phấn đấu đạt được thành tích cao. Hoạt
động này cũng đóng góp không nhỏ vào công tác xây dựng thương hiệu của Công ty.
Một yếu tố nữa là Công ty cũng chú trong đến công tác văn hoá trong doanh
nghiệp. Thể hiện ở môi trường làm việc ở bên trong và bên ngoài Công ty cũng việc
sử dụng hết thời gian làm việc vào hoạt động sản xuất để hoạt động sản xuất có
được hiệu quả… Mặt khác Công ty thường xuyên phát động các phong trào thi đua
sản xuất, xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp, đời sống văn hoá trong và ngoài
Công ty, trong khu vực Mạo Khê nói chung…
3.6.2. Về hoạt động Marketing
Do đặc điểm Công ty không có sản phẩm (than cám) đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu, còn than cục độ bền cơ học thấp, độ tro cao, nhiệt lượng thấp nên giá
thành bán bình quân thấp hơn. Tuy nhiên giá trị sử dụng thích hợp với cơ khí
luyện kim, nhiệt điện, sản xuất nhiệt điện, sản xuất vật liệu và chất đốt sinh hoạt.
Vì vậy thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn ở trong nước, bao
gồm cả trong nội bộ Công ty. Mặt khác, Công ty nhận thức được tầm quan trọng
của công tác tiêu thụ sản phẩm đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy lãnh
đạo Công ty đã có nhiều chủ trương, giải pháp đúng đắn kịp thời, chủ động sáng
tạo để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm như tăng cường công tác tiếp thị mở
Trang 6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
rộng thị trường, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, duy trì và phát triển quan hệ kinh
doanh với bạn hàng cũ, lâu năm; tích cực tìm kiếm bạn hàng mới; đổi mới và tìm
kiếm phương pháp bán hàng hợp lý, sản phẩm sản xuất đa dạng, nhiều chủng
loại (như cám 3, cám 4, cám 5…); đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát huy tối đa các nguồn lực, nhất là điều kiện về công tác vận
chuyển, lấy điều kiện này làm cơ sở cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành
khác.
3.6.3. Về công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, thuộc Tập
đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam. Do vậy các kế hoạch sản xuất kinh doanh đều
phải được Tập đoàn thông qua, phê duyệt.
Trong thời gian qua, kế hoạch sản xuất kinh doanh được Công ty lập dựa
trên năng lực sản xuất, khả năng đáp ứng của máy móc thiết bị và trình độ lao
động, cũng như vốn và các chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả thực hiện đã cho thấy, việc xây dựng kế hoạch là hợp lý, thực hiện luôn
vượt kế hoạch với tỷ lệ khá cao. Nhìn chung công tác xây dựng và thực hiện kế
hoạch của Công ty than Mạo Khê trong 5 năm qua là phù hợp với việc sử dụng các
nguồn lực kết hợp với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn
Công ty.
Trang 7