ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG TRÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LẬP QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, HỆ
THỐNG PHANH TRÊN XE KIA MONING
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
MÃ NGÀNH: 7510205
Giảng viên hướng dẫn
: Trần Nho Thọ
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Xuân Bách
Lớp
: K61_KOTO
Khoá học
: 2016 – 2020
Hà Nội, 2020
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XE KIA MONING ....................................... 3
1.1. Tổng quan về tình hình phát thiển ngành kỹ thuật ô tô hiện nay............... 3
1.1.1. Lịch sử và tình hình phát triển xe trên thế giới ....................................... 3
1.1.2. Tình hình phát triển tại Việt Nam ........................................................... 7
1.1.3. Tổng quan về xe ô tô KIA MONING ................................................... 11
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH
CỦA XE
KIA MONING ................................................................................................ 12
2.1. Công dụng, phân loại yêu cầu của hệ thống phanh trên xe ô tô: ............. 12
2.1.1. Công dụng ............................................................................................. 12
2.1.2. Phân loại ................................................................................................ 12
2.1.3. Yêu cầu.................................................................................................. 13
2.2. Kết cấu của hệ thống phanh trên xe KIA MONING. .............................. 13
2.2.1. Phân tích kết cấu phanh trong hệ thống phanh ..................................... 14
2.2.2. Hệ thống phanh thuỷu lực ..................................................................... 15
2.3. Hệ thống phanh xe Kia Moning ............................................................... 22
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN VÀ KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG PHANH
TRÊN KIA MONING ..................................................................................... 24
3.1.Trình tự tính toán và kiểm nghiệm của xe KIA MONING. ..................... 24
3.2. Sơ đồ tính toán và các thông số ban đầu .................................................. 24
3.2.1. Sơ đồ tính toán ...................................................................................... 24
3.2.2. Các thông số ban đầu ............................................................................ 26
3.3. Nội dung tính toán và kiểm nghiệm hệ thống phanh của xe Kia Moning27
3.3.1. Tính toán động lực học của ô tô khi phanh ........................................... 27
3.3.2. Xác định momen phanh do các cơ cấu phanh sinh ra: .......................... 30
3.3.3. Tính toán khả năng làm việc của cơ cấu phanh. ................................... 32
i
4.1. Những công việc bảo dưỡng cần thiết ..................................................... 35
4.2. Hư hỏng của hệ thống phanh trên xe KIA MONING:............................. 36
4.2.1. Hư hỏng của dẫn động phanh khí nén................................................... 36
4.2.2. Hư hỏng của hệ thống phanh ................................................................ 40
4.2.3. Các hiện tượng hư hỏng của hệ thống phanh trên xe KIA MONING .. 41
4.3. Sửa chữa những hư hỏng của một số chi tiết, bộ phận chính. ................. 44
4.3.1. Bảo dưỡng hệ thống phanh xe .............................................................. 44
4.3.2. Tha má phanh ........................................................................................ 44
4.3.3. Điều chỉnh hệ thống phanh chính ......................................................... 45
4.3.4. Điều chỉnh hệ thống phanh dừng .......................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Xe Kia Moning ................................................................................... 11
Hình 2: Cấu tạo cơ cấu phanh tang trống........................................................ 15
Hình 3: Cấu tạo của guốc phanh ..................................................................... 17
Hình 4: Má phanh............................................................................................ 17
Hình 5: Cơ cấu phanh đĩa................................................................................ 19
Hình 6: nguyên lý hoạt động của phanh đĩa ................................................... 20
Hình 7: càng phanh cố định ............................................................................ 20
Hình 8: Càng phanh di động ........................................................................... 21
Hình 9: Các loại đĩa phanh .............................................................................. 21
Hình 10: Má phanh.......................................................................................... 22
Hình 11: Hệ thống phanh phụ (phanh tay) ...................................................... 23
Hình 12: Sơ đồ tính toán cơ cấu phanh xe Kia Moning.................................. 25
Hình 13: Sơ đồ mômen và lực tác dụng lên bánh xe khi phanh. .................... 28
Hình 14: Sơ đồ lực tác dụng lên ô tô khi phanh. ............................................ 29
Hình 15: Má phanh bị mòn ............................................................................. 36
Hình 16: Hành trình bàn đạp phanh ................................................................ 38
Hình 17: Lò xo hồi bàn đạp phanh .................................................................. 45
Hình 18: Chạc đẩy chữ U ................................................................................ 46
Hình 19: Cụm công tắc đèn ............................................................................. 46
Hình 20: Cụm giá đỡ bàn đạp phanh .............................................................. 47
Hình 21: hành trình tự do của bàn đạp phanh ................................................. 47
Hình 22: Các bước thực hiện xả khí đường ống phanh .................................. 48
Hình23: Hệ thống phanh tay ........................................................................... 49
iii
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang không ngừng đẩy mạnh và phát triển để hòa
nhập cùng với các nước phương tây. Cùng với sự phát triển của đất nước, thì
nhu cầu giao thông vận tải của con người càng tăng cao, số lượng và chủng
loại ô tô hoạt động là rất nhiều. Khả năng kiểm tra định kỳ tình trạng kỹ thuật
ô tô nói chung và hệ thống phanh nói riêng sẽ hạn chế, trong quá trình sử
dụng dẫn đến hậu quả là các hư hỏng sẽ chỉ được phát hiện khi nó thể hiện rõ
ra bên ngoài. Các hư hỏng liên quan đến tăng nhiên liệu, tăng lượng khí độc
hại của khí xả, giảm hiệu quả của phanh dẫn đến mất sự an toàn của chuyển
động,... , khi đó có thể người điều khiển cũng sẽ không thể nhận biết kịp được.
Nước ta trong những năm gần đây số vụ tai nạn và số người tử vong do các
vụ tai nạn tăng lên rất nhiều. Theo thống kê thì tai nạn giao thông đường bộ
chiếm 97,7 %, trong đó 55 - 60 % là do con người, 10- 20 % là do máy móc
và trục chặc về kỹ thuật, do đường sá xấu chiếm 15-18%. Trong nguyên nhân
hư hỏng về máy móc và trục chặc kỹ thuật là do các cụm của ô tô gây nên:
phanh chân, phanh tay, đèn, lái xe, bánh xe và các hư hỏng khác. Trong đó
nguyên nhân do phanh là chiếm tỷ lệ rất lớn. Các hư hỏng này chỉ được nhận
biết nhờ chẩn đoán. trên các con đường của Việt Nam hiện nay KIA
MONING là loại xe được sử dụng rất nhiều để chở người và sử dụng làm xe
taxi. Hệ thống phanh trên xe là một trong những hệ thống rất quan trọng, có
sự liên kết với rất nhiều bộ phận, chi tiết. Trong thực tế thì để đảm bảo cho
quá trình sử dụng xe phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi quá trình hoạt động
của hệ thống phanh, để có thể phát hiện và sửa chữa kịp thời. Dựa trên cơ sở
sửa chữa và bảo dưỡng chúng ta nên lập một kế hoạch để khai thác triệt để.
Từ đó có thể khai thác hiệu quả hơn và gia tăng tuổi thọ của phanh.
Vì vậy, đề tàitốt nghiệp “Lập quy trình bảo dưỡng, sửa chữa, hệ
thống phanh trên xe KIA MONING’’ đề ra là rất thiết thực và mang ý
nghĩa thực tiễn. Đồ án đi vào giải quyết một số nội dung như sau:
1
Chương I: Tổng quan về xe KIA MONING.
Chương II: Phân tích kết cấu hệ thống phanh của xe KIA.
MONING.
Chương III: Tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh trên KIA
MONING.
Chương IV: Các hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống phanh
trên xe KIA MONING.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XE KIA MONING
1.1. Tổng quan về tình hình phát thiển ngành kỹ thuật ô tô hiện nay
1.1.1. Lịch sử và tình hình phát triển xe trên thế giới
Để tạo nên một ngành công nghiệp ô tô phát triển mạnh như hiện nay
thì ngành công nghiệp này đã phải trải qua rất nhiều khó khăn và một thời
gian dài gây dựng nhưng nền tảng đầu tiên chính là phát minh, chế tạo ra các
động cơ. Năm 1877 động cơ 4 kỳ đầu tiên ra đời do một kỹ sư người Đức
Nicola Aogut Otto và kỹ sư người Pháp Lăng Ghen chế tạo ra và đã lắp ráp
thành công chiếc ô tô đầu tiền trên thế giới. Kể từ khi chiếc ô tô đầu tiên được
ra đời đã dành được rất nhiều sự quan tâm từ các kỹ sư khoa học, bác học lớn.
Họ đã nghiên cứu rất miệt mài không kể ngày đêm để cải tiến nó không
ngừng từ hình dạng cho đến các chi tiết nhỏ, từ những chiếc xe cồng kềnh,
thô sơ và bành chướng ngày càng trở nên gọn gàng, nhở gọn và sang trọng
hơn rất nhiều. Không lâu sau trong những năm tiếp theo ô tô trở nên phổ biến
hơn, với những chi tiết những ưu điểm nổi trội: động cơ, tốc độ di chuyển
nhanh hơn và rất nhiều thứ khác. Ô tô đã dần trở thành phương tiện hữu ích
của các nước ngành công nghiệp phát triển và cũng là một trong các sản phẩm
công nghiệp có ý nghĩa quan tọng về kinh tế ở tất cả các quốc gia. Những
năm đầu của thế kỷ 20- năm 1901, trên toàn thế giới đã có hàng trăm nhà máy
sản xuất ô tô. Nhưng đó không phải là mốc thời gian đánh dấu sự ra đời chính
thức của ngành công nghiệp ô tô, mà phải kể đến năm 1910 khi ông Henry
Ford- người sáng lập ra tập đoàn Ford Motor nổi tiếng, bắt đầu sản xuất hàng
loạt trên qui mô lớn. Trước chiến tranh thế giới thứ 2, vào những năm 1930
của thế kỷ 20 các tính năng kỹ thuật cơ bản đã được lắp đặt trên ô tô nhưng
năm đó. Cùng với những thành tựu khoa học kỹ thuật hời đó, công nghiệp ô
tô thế giớ đã thực sự trở thành một ngành sản xuất đầy sức mạnh với 3 trung
tâm sản xuất lớn ở Bắc Mỹ, Tây Âu (từ trước chiến tranh thế giới thứ 1) và
Nhật Bản (trước chiến tranh thế giới thứ 2). Hầu hết các hãng sản xuất có tên
3
tuổi trên thế giới như Ford, General Motor, Toyota, Mercedes-Benz,… đều ra
đời trước hoặc trong thời kỳ này.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện
đại bùng nổ, công nghiệp ô tô và ô tô cũng có bước tiến vượt bậc. Những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới được áp dụng như vật liệu, kỹ thuật điện tử,
điều khiển, …đã làm thay đổi cơ bản về ô tô và công nghiệp ô tô về mặt kỹ
thuật và cả khoa học công nghệ cũng như về qui mô kinh tế xã hội.
Nhìn lại lịch sử hành trình và phát triển của ngành sản xuất ô tô thế
giới, có thể hoàn toàn đồng ý với ý kiến cho rằng thế kỷ 20 là thế kỷ của ô tô.
Quá trình phát triển của ngành công nghiệp ô tô trên thế giới có thể chia làm 3
giai đoạn:
+ Giai đoạn trước năm 1945: Nền công nghiệp ô tô của thế giớ tập
trung chủ yếu tại Mỹ , sản lượng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhật Bản rất
ít.
+ Giai đoạn 1945-1960: Sản lượng công nghiệp ô tô của Nhật Bản và
Tây Âu tăng mạnh song vẫn còn nhỏ bé so với Mỹ.
+ Giai đoạn từ 1960 trở về đây: Nền công nghiệp sản xuất ô tô xe máy
của Nhật đã vươn lên mạnh mẽ và đã chiếm vị trí cao trong ngành công
nghiệp này. Nhật đã là đối thủ số một của Mỹ và Tây Âu trong ngành công
nghiệp ô tô. Để sản xuất ra một chiếc xe ô tô Nhật chỉ mất khoảng 17 giờ
trong khi đó Mỹ mất tới 25 giờ và Tây Âu mất tới 37 giờ. Bên cạnh những
cạnh tranh về sản xuất các mẫu xe ô tô còn có tính cạnh tranh về các chi tiết
phụ tùng. Số lượng các khuyết tật trên 1 xe của Nhật trung bình là 0.24 Mỹ là
0.33 và Tây Âu là 0.62. Tuy nhiên những cạnh tranh về chi tiết phụ tùng gần
đây đã giảm đi.
Tóm lại, trong quá trình phát triển kinh tế, mỗi quốc gia khu vực sớm
nhận thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp ô tô và cố gắng xây dựng
ngành công nghiệp này ngay khi có thể. Nhưng không vì thế mà ngành công
nghiệp này trở nên manh mún, mà chính các tập đoán ô tô lớn xẽ hoạt động
4
xuyên các quốc gia như một sợi dây liên kiết xâu chuỗi có vai trò hình thành
và phát triển ngành công nghiệp ô tô ở các quốc gia nói riêng và ngành công
nghiệp ô tô của toàn thế giới nói chung. Vậy nên sự ra đời hình thành, lớn
mạnh và phát triển của ngành công nghệ ô tô thế giới gắn liền với sự ra đời
liên kết, hợp tác, xác nhập và lớn mạnh không ngừng của các tập đoàn ô tô
khổng lồ hoạt động khắp các quốc gia, châu lục. Sản lượng ô tô trên thế giới
từ năm 1960 đến nay, gần như là ổn định tập trung vào 3 khu vực trung tâm
công nghiệp lớn là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu. Thị trường ô tô thế giới vào
khoảng 780 tỷ USD/năm. Năm 1999 6 tập đoàn lớn của công nghiệp ô tô thế
giới đã sản xuất ra 82.5% tổng số ô tô thế giới tỏng đó Mỹ có 3 tập đoàn,
Nhật, Đức, Pháp mỗi nước có một tập đoàn. Ở Mỹ có 3 hãng ô tô lớn khổng
lồ là Ford, General Motors, Chrysler và các hãng xe liên doanh với Nhật. Ở
Châu Âu có BMW, Mercedes Benz, Peugeot,…, các hãng này đã vươn rộng
ra khắp thế giới đã từng làm các hãng xe của Mỹ và Tây Âu phải điêu đứng.
Những tập đoàn lớn nhất nằm trong 10 tập đoàn trên thế giới có tài sản nước
ngoài cao nhất có 6 tập đoàn là các hãng ô tô hàng đầu thế giới: General
Motors, Ford, Toyota, Chrysler và Volkswagen. Sáu tập đoàn này đã đóng
góp 5% tổng giá trị đầu tư trên toàn thế giới. Công nghiệp ô tô đã là một trong
những ngành mang lại thu nhập rất lớn cho các nước. Theo thống kê năm
1991 của Nhật Bản thì nền công nghiệp ô tô đã chiếm 12,9% tổng sản phẩm
quốc dân. Tính tơi thời điểm này thì con số đó đã tăng rất cao. Tại Mỹ nền
công nghiệp ô tô chiếm 4,5% tổng sản phẩm quốc dân và hơn 1 triệu chỗ làm
cho người dân.
Nhờ thành tựu khoa học kỹ thuật ngành công nghiệp ô tô đã thúc đẩy
khoa học phát triển đặc biệt là các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, điện
tử, …. điều này đã cho thấy rõ là ngành công nghiệp ô tô đã thúc đẩy các
ngành công nghiệp khác đi nên. Tốc độ phát triển ngành công nghiệp ô tô rất
đáng kinh ngạc kể từ năm 1990, tổng giá trị thương mại của ngành công
nghiệp này đã tăng từ con số 318 tỷ đô la (1990) lên đến 580 tỷ đô la (2000),
5
mức tăng trưởng này đã lớn hơn cả mức tăng trưởng thương mại toàn cầu
trong những năm đó.
Để góp phần vào xu hướng tăng cường củng cố và hội nhập trong tổ
chức sản xuất của ngành công nghiệp ô tô thế giới. Các nhà phân tích đã nói
rằng việc sát nhập các tập đoàn sản xuất đa quốc gia vào với nhau sẽ tạo hiệu
quả cao nhất, bởi xu hướng này sẽ làm tăng tính tập trung trong ngành công
nghiệp ô tô. Năm 1992, có 30.000 nhà cung cấp phụ tùng và phụ kiện của ô tô
tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ đạt 496 tỷ đô la. Theo xu hướng những năm
sau các nhà máy cung cấp giảm xuống còn 8.000 nhưng lại đạt mức 958 tỷ đô
la tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ. Không chỉ phải đối mặt với thay đổi xu
hướng mà các nhà sản xuất ô tô lớn còn phải đối mặt với nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng về các loại xe an toàn hơn, tiêu tốn ít nhiên liệu hơn và ít
gây ô nhiễm môi trường. Để giải quyết vấn đề này thì rất nhiều hãng sản xuất
đã phải thu hẹp ngân sách các chương trình nghiên cứu để chia sẻ chi phí
nghiên cứu và công nghiệp thông qua các đối tác có cùng chiến lược nhu cầu
và tương đồng về công nghệ nhằm cải tiến và phát triển các sản phẩm. Xu
hướng này sẽ là xu hướng chủ lực về sau này, khi nhu cầu và sự đòi hỏi đổi
mới của con người ngày càng cao, đơn thuần là nhu cầu đi lại của con người
gần như là bão hòa và bắt đầu họ hướng đến những tính năng mới mẻ và đặc
biệt của ô tô.
Cùng với sự phát triển ủa thương mại quốc tế và xu thế toàn cầu hóa,
một số quốc gia, khu vực như Trung Quốc và ASEAN đã có những thành tựu
đáng kể trong tăng trưởng kinh tế cũng đã gia nhập ngành công nghiệp ô tô
thế giới. Hàng năm trung bình Trung Quốc sản xuất ra 1,2 triệu chiếc xe ô tô
và các nước ASEAN đã góp tiếng nói của mình với sản lượng hơn 1 triệu
chiếc xe mỗi năm. Sản lượng ô tô vẫn tăng dần đến năm 2007 tổng sản lượng
ô tô thế giới vào khoảng 73,1 triệu chiếc xe. Năm 2008, do khủng hoảng kinh
tế toàn cầu nên sản lượng xe ô tô giảm xuống còn 61,8 triệu chiếc, con số này
đã nhanh chóng tăng trở lại và đạt mức kỷ lục 80,1triệu chiếc năm 2011. Theo
6
Chủ tịch Tổ chức các nhà sản xuất ô tô quốc tế, Patrick Blain cho biết sản
lượng ô tô toàn thế giới có thể tăng 3%, cho dù nhu cầu tiêu thụ của thị trường
Châu Âu có thể vẫn yếu.
Chưa có thời điểm nào ô tô được sản xuất nhiều như hiện nay, chỉ tính
riêng năm 2015 có khoảng 90 triệu chiếc ô tô được sản xuất trên toàn cầu.
Trong đó,số lượng xe cá nhân chiếm 60 triệu chiếc và 30 triệu chiếc còn lại là
xe thương mại. Sáu quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Ấn Độ
và Hoa Kỳ chiếm 60 % trong số 90 triệu chiếc được sản xuất. Và Trung Quốc
là quốc gia sản xuất nhiều ô tô nhất trên thế giới. Năm 2015, Trung Quốc sản
xuất ra khoảng 24 triệu xe ô tô bao gồm: 21 triệu xe cá nhân và chỉ có 3 triệu
xe thương mại.
Hiện nay, khi mà ba tập đoàn, liên minh sản xuất ô tô đứng đầu bao
gồm 21 thương hiệu, chiếm 1/3 tổng doanh số toàn cầu. Lớn nhất là
Volkswagen Group (bao gồm các thương hiệu: Vollswagen, Audi, Skoda,
Seat, Bugatti, Lamborghini. Bentley và Porsche), với doanh số đạt tới 10,8
triệu xe bán ra trong năm 2018 vừa qua, tăng 2,2%, chiếm 11,4% thị phần.
Đứng thứ hai là Toyota Motor Corporation (gồm các thương hiệu: Toyota,
Daihatsu, Lexus và Scion) có doanh số 10,5 triệu xe, tăng 2,2%, chiếm 11,1%
thị phần. Ở vị trí thứ ba là liên minh Renault Nissan (bao gồm các thương
hiệu: Nissan, Renault, Mitsubishi, Dacia, Lada, Infiniti, Datsun, Renault
Samsung, CMC, ZNA), với doanh số đạt gần 10,4 triệu xe, tăng 1,3%so với
năm 2017, chiếm 10,9% thị phần.
Như vậy, tương lai ngành công nghiệp ô tô thế giớ phụ thuộc rất nhiều
vào các tập đoàn ô tô khổng lồ. Họ sẽ dẫn dắt và kéo theo những sự phát triển
không chỉ riêng của ngành công nghiệp ô tô mà còn kéo các ngành công
nghiệp khác đi nên theo.
1.1.2. Tình hình phát triển tại Việt Nam
Giao thông vận tải là một yếu tố cực kì quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của một đất nước, giúp cho hàng hoá được lưu chuyển dễ dàng từ
7
một địa điểm này đến một địa điểm khác, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cùng
với sự phát triển vượt bậc về kinh tế xã hội, nhu cầu của con người ngày càng
được nâng cao, do đó nhu cầu lưu thông hàng hoá và những đòi hỏi về đi lại
ngày càng tăng. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, khi xu thế toàn cầu hoá
diễn ra ngày càng sôi động, người ta càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng
của giao thông vận tải. Với chính sách “mở cửa” để thực hiện CNH-HĐH,
ngành công nghiệp ô tô được cho là một trong những ngành mũi nhọn giúp lôi
kéo các ngành công nghiệp khác của nước ta phát triển hơn. Công nghiệp ô tô
là khách hàng lớn nhất của nhiều ngành công nghiệp: kim loại, hoá chất, cơ
khí, điện tử...Chúng ta không thể nói Việt Nam là một nước sản xuất công
nghiệp nếu chưa có một ngành công nghiệp sản xuất ô tô phát triển. Hơn nữa,
25 năm sau phải đạt tỉ lệ sử dụng ô tô bình quân trên thế giới là 10 người/xe,
tức là phải có 10 triệu xe ô tô. Vì vậy, cố gắng để hình thành ngành công
nghiệp ô tô là hết sức quan trọng. Đến năm 2005, Việt Nam phải đẩy mạnh
sản xuất ô tô chở khách, ô tô chuyên dụng, ô tô phổ thông nông dụng, nhanh
chóng xác định mục tiêu và các bước đi để tiến tới sản xuất ô tô mang thương
hiệu Việt Nam vào năm 2005. Có như vậy, ngành công nghiệp còn non trẻ
này của Việt Nam mới có đủ điều kiện và sẵn sàng hội nhập khu vực và thế
giới. Với chính sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, kinh tế nước ta có
những bước tiến vượt bậc: sản xuất phát triển, khối lượng hàng hoá ngày một
gia tăng. Hàng hoá sản xuất ra phải sử dụng các phương tiện chuyên chở để
phân phối đến điểm đích cuối cùng. Chiếm ưu thế hơn hẳn các phương tiện cơ
giới khác bởi ô tô tính cơ độngà có thể di chuyển trên mọi địa hình: đồng
bằng, miền núi, vùng biển,…. Theo lời ông Nguyễn Xuân Chuẩn, Thứ trưởng
bộ Công nghiệp - Chủ tịch Hội kỹ sư ô tô Việt Nam: “Nếu chúng ta không
phát triển công nghiệp ô tô thì mỗi năm ta phải bỏ ra 1,4 tỷ USD để nhập ô tô.
Ngược lại, nếu phát triển và cố gắng đạt tỷ lệ nội địa hoá 30% thì sau 10 năm
nữa, công nghiệp trong nước chế tạo sẽ đạt giá trị khoảng 250 triệu USD,
bằng giá trị xuất khẩu gạo của hàng triệu người làm nông nghiệp, trong khi đó
8
công nghiệp ô tô chỉ cần 10.000 người”. Theo thống kê tháng 9 năm 2002, đối
với vận tải hành khách ô tô chiếm 82,3% tổng khối lượng hành khách vận
chuyển, đạt khối lượng vận chuyển 569.802,3 nghìn hành khách và khối
lượng luân chuyển đạt 19.475 hành khách/km. Đối với vận chuyển hàng hóa
chiếm 64,4%, con số thực tế là 95.220,6 nghìn tấn và 26.981 nghicn tấn/km.
Điều đó đã cho thấy rằng ô tô là phương tiện vận tải tối ưu và không thể thiếu
trong phát triển kinh tế của nước ta. Mặc dù thị trường ô tô Viện Nam trong
những năm qua đã tăng trưởng mạnh mẽ song vẫn quá nhỏ bé để đạt được
hiệu quả sản xuất. Quy mô thị trường ô tô Việt Nam so với các nước trong
Châu Á, Việt Nam thấp hơn rất nhiều. Trong khi thị trường Ấn Độ đạt 10
triệu xe/năm, Trung quốc 4,3 triệu xe/năm, Thái Lan 0,54 triệu xe/năm, thấp
hơn cả Phillipines 0,06 triệu xe/năm. Các chuyên gia của Diễn đàn phát triển
Việt Nam (VDF)cho rằng, sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô phụ thuộc
nhiều vào kích cỡ thị trường, do vậy việc dự báo một cách chính xác là rất cần
thiết cho những năm 2010, 2020.
Ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam trong những năm gần đây tăng
rất nhanh từ 15- 20% năm với doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Trong
năm 2015, lượng ô tô tiêu thụ tại Việt Nam tăng kỉ lục, gần 250.000 xe. Theo
báo cáo của VAMA, tổng sản lượng bán hàng ô tô trong tháng 4/2016 tăng
42% so với cùng kì năm 2015. tính riêng 4 tháng đầu năm 2016, tổng mức
tiêu thụ xe ô tô tại Việt Nam đạt 85.414 chiếc tăng 28% so với năm 2015.
Trong đó, dòng xe lắp ráp trong nước vẫn chiếm ưu thế với doanh số
66.121chiếc, xe nhập khẩu chiếm 18.293 xe. So với Thái Lan, quốc gia phát
triển ngành công nghiệp ô tô nhất khu vực Đông Nam Á, với mức tiêu thụ
250.000 xe của Việt Nam trong năm 2015 thì vẫn chưa thể nào nói là mạnh.
Nhưng nếu xem xét điều kiện giá thành mặt bằng ở Việt Nam đắt hơn gần 2
lần so với Thái Lan và gần 3 lần so với các nước phát triển, thu nhập bình
quân đầu người chỉ hơn 1.900 đôla, thì con số nói trên cũng rất là lớn. Phát
biểu tại hội thảo, ông Nguyễn Ngọc Thành, Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp,
9
Bộ Công Thương cho hay, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển muộn
hơn so các nước trong khu vực khoảng 30 năm. Thái Lan, Indonesia,
Malaysia phát triển công nghiệp ô tô từ năm 1960, trong khi tại Việt Nam đến
năm 1991 ngành công nghiệp ô tô Việt Nam mới ra đời. Bởi vậy, khi Việt
Nam mới đặt "những viên gạch đầu tiên" để xây dựng ngành, công nghiệp ô
tô tại các nước đã rất phát triển, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đến sản xuất
trong nước. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, Việt Nam đã có những giải
pháp chiến lược dài hạn cho công nghiệp ô tô, coi ngành này là ngành tạo
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cần
được khuyến khích phát triển bằng những chính sách ổn định, nhất quán và
dài hạn. Đồng thời đưa Việt Nam trở thành nước có ngành công nghiệp ô tô
phát triển, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và an toàn môi trường, phù
hợp với các cam kết quốc của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Qua đó, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã có sự tham gia tích cực và rộng
rãi của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, trong đó có một số
công ty trong nước như Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải, Công ty cổ phần
Huyndai Thành Công, Tập đoàn Vingroup; các tập đoàn ô tô lớn trên thế giới
như Toyota, Ford, Honda, Mitsubishi....
Nhờ đó, tổng năng lực sản xuất, lắp ráp ô tô ở Việt Nam đến nay đạt khoảng
600.000 xe/năm, gồm hầu hết các chủng loại xe con, xe tải và xe khách; một
số chủng loại xe như xe tải trọng tải đến 7 tấn có tỷ lệ nội địa hóa 55%; xe
khách từ 24 chỗ ngồi trở lên tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 45% đến 55% cơ bản đáp
ứng mục tiêu đề ra vào năm 2020. Một số loại sản phẩm đã xuất khẩu sang thị
trường Lào, Campuchia, Myanmar, Trung Mỹ…
Tóm lại, việc phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong giai
đoạn đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa là điều rất cần thiết, đòi
hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân ngành công nghiệp ô tô mà còn cần sự
giúp đỡ của Nhà nước và các ngành khác.
10
1.1.3. Tổng quan về xe ô tô KIA MONING
Ở Việt Nam, KIA Morning được Trường Hải nhập và phân phối từ năm
2007 và chính thức lắp ráp trong nước từ tháng 1/2008. Trước khi một số quy
định thắt chặt về việc nhập khẩu xuất hiện, người dân có thể dễ dàng mua các
phiên bản nhập khẩu từ Hàn Quốc với giá vừa phải, tuy nhiên sau này do các
vướng mắc trên, hầu như không thể mua các phiên bản Morning từ Hàn Quốc
mà chỉ có thể sử dụng dòng xe lắp ráp trong nước với rất nhiều tính năng bị
cắt bỏ.
Kia Morning mặc dù là chiếc xe cỡ nhỏ hạng A tuy nhiên vẫn được
trang bị đầy đủ những tiện nghi hiện đại không thua kém gì những chiếc xe
hạng sang. KIA MONING là dòng xe nằm ở phân khúc hạng A được nhiều
Anh/Chị lựa chọn để sử dụng trong đời sống sinh hoạt của mình. Đây là dòng
xe thế hệ mới có kiểu dáng nhỏ gọn và năng động.
Động cơ:
- Xe KIA MONING được trang bị động cơ xăng Kappa 1.25 lít, 4 xi
lanh thẳng hàng 16 van DOHC, dung tích công tác 1248cc, Công suất cực đại
86 Hp/6000 rpm. Hệ thống treo trước kiểu Mc Pherson, hệ thống treo sau trục
xoắn lò xo trụ, phanh trước là phanh đĩa, phanh sau là phanh tang trống.
Hình 1. Xe Kia Moning
11
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH
CỦA XE KIA MONING
2.1. Công dụng, phân loại yêu cầu của hệ thống phanh trên xe ô tô:
2.1.1. Công dụng
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của xe ô tôcho đến kia xe dừng
hẳn hoặc đến một tốc độ nào đó, ngoài ra hệ thống phanh còn dùng để giữ ô
tô đứng yên trên dốc trong thời gian dài. Đối với xe ô tô thì hệ thống phanh là
một trong những phần quan trọng nhất bởi vì nó có thể đảm bảo cho ô tô chạy
ở mức độ cao một cách an toàn, cho phép người lái có thể điều chỉnh được tốc
độ di chuyển hoặc dừng xe khi gặp tình huống nguy hiểm. Nếu hệ thống
phanh có chất lượng tốt, có thể nâng cao tốc độ chuyển động và hạ giá thành
vận chuyển. Chất lượng phanh được đánh giá bởi các thông số hiệu quả, độ
ổn định cũng như tính dẫn hướng của ô tô khi phanh. Trong quá trình sử dụng
chất lượng hệ thống phanh bị giảm dần do đó cần phải bảo dưỡng và sửa chữa
hệ thống phanh một cách hiệu quả.
2.1.2. Phân loại
Để có độ tin cậy cao, đảm bảo an toàn trong mọi trường hợp, hệ thống
phanh của ô tô bao giờ cũng phải có tối thiểu ba loại phanh:
Hệ thống phanh cộng tác (phanh chân): Phanh này là phanh chính,
được sử dụng ở tất cả các chuyển động, thường được điều khiển bằng bàn đạp
nên gọi là phanh chân.
Hệ thống dự trữ: dùng để phanh ô tô trong trường hợp phanh chính bị
hỏng.
Hệ thống phanh dừng: Còn được gọi là phanh phụ, dùng để giữ ô tô
đứng yên tại chỗ khi dừng xe hay khi không làm việc. Phanh này thường
được điều khiển bằng tay nên gọi là phanh tay.
Ngoài ra trên các ô tô tải trọng lớn (như xe tải, trọng lượng trên 12 tấn,
xe khách lớn hơn 5 tấn) hoặc các xe làm việc ở vùng đồi núi, thường xuyên
phải vận chuyển lên xuống các dốc dài còn phải có loại phanh thứ tư là phanh
12
chậm dần, dùng để phanh liên tục giữ cho tốc độ xe ô tô không tăng quá giới
hạn cho phép khi xe xuống dốc.
Các loại phanh trên có thể có các bộ phận chung và kiêm nhiệm vụ,
chức năng của nhau. Nhưng chúng phải có ít nhất là 2 bộ phận điều khiển và
dẫn động độc lập.
2.1.3. Yêu cầu
Hệ thống phanh có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển động của
ô tô, nó đảm bản an toàn cho hàng hóa, hành khách, con người và phương tiện
vì vậy hệ thống phanh cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Làm việc bền và tin cậy.
- Quãng đường phanh ngắn nhất khi phanh đột ngột trong trường hợp
nguy hiểm, tức là phải có gia tốc phanh lớn.
- Hoạt động êm dịu, không giật để đảm bảo khi phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng, lực tác dụng lên bàn đạp phanh hay lực phanh
không lớn, để giảm nhẹ cường độ lao động người lái xe.
- Giữ ô tô đứng yên khi cần thiết trong thời gian không hạn chế.
- Truyền động phanh có độ nhạy lớn.
- Đảm bảo phân bố mô men hợp lý cho các cầu.
- Không có hiện tượng tự bó, siết phanh khi ô tô đang chuyển động tịnh
tiến hay quay vòng.
- Hệ số ma sát giữa má phanh và trống phanh cao và ổn định trong mọi
điều kiện sử dụng.
- Có khả năng thoát nhiệt tốt.
- Giữ được tỉ lệ thuận giữa lực tác dụng lên bàn đạp phanh và lực phanh
sinh ra ở cơ cấu phanh.
2.2. Kết cấu của hệ thống phanh trên xe KIA MONING.
* Hệ thống phanh trên Kia Moning gồm có:
- Cơ cấu phanh trước là dạnh phanh đĩa.
- Cơ cấu phanh sau là phanh tang trống.
13
* Hệ thống phanh gồm:
- Cụm dẫn động phanh gồm có bàn đạp phanh là chi tiết chịu tác dụng
lực đầu tiên khi người lái đạp phanh. Bàn đạp phanh được liên kết với bầu trợ
lực chân không thông qua cần đẩy piston, tại đó có bố trí công tắc đèn phanh,
Bầu trợ lực chân không bố trí sau bàn đạp phanh và trước xi lanh chính có tác
dụng tăng cường lực phanh truyền đến xi lanh.
- Cụm cơ cấu phanh gồm có các xi lanh bánh xe trước và sau, cụm má
phanh và đĩa phanh trước, cụm trống phanh và guốc phanh sau.
* Nguyên lý hoạt động:
- Đối với phanh đĩa:
+ Khi không phanh: lò xo hồi vị kéo guốc phanh về vị trí nhả phanh,
dầu áp suất thấp nằm chờ trên đường ống.
+ Khi người lái tác dụng vào bàn đạp, qua thanh đẩy sẽ tác động vào
piston nằm trong xi lanh, ép dầu trong xi lanh đi đến các đường ống dẫn. Chất
lỏng với áp suất cao (khoảng 5÷8 MPa) sẽ tác dụng vào các piston ở xi lanh
bánh xe và piston ở cụm má phanh.
- Đối với phanh tang trống:
+ Khi tài xế đạp phanh, bình xilanh con thông qua thủy lực và lò xo điều
chỉnh sẽ đẩy hai má phanh ra ngoài. Lúc này, hai má phanh tiếp xúc với trống
phanh ở ngoài tạo ra sự ma sát, giúp bánh xe quay chậm dần đến dừng hẳn.
+ Hai chi tiết quan trọng của hệ thống này chính là bình xilanh con và
cơ cấu kèm lò xo điều chỉnh. Hai má phanh hình cánh cung lắp hai bên, có
phần trên cố định và phần dưới điều chỉnh được.
2.2.1. Phân tích kết cấu phanh trong hệ thống phanh
Cơ cấu phanh trước của xe Kia Moning đều sử dụng phanh là đĩa và
phanh sau tang trống.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu phanh đĩa:
• Áp suất bề mặt ma sát giảm và phân bố đều.
14
• Má phanh ít mòn và mòn đều nên ít phải điều chỉnh, mô men phanh khi tiến
cũng như khi lùi là như nhau, lực chiều trục tác dụng lên đĩa cân bằng, có khả
năng làm việc với khe hở bé nên giảm được thời gian tác dụng phanh.
+ Cơ cấu phanh tang trống:
• Cấu tạo kín nên phù hợp với nhiều điều kiện đường sá và thời tiết khác
nhau.
• Thiết kế đơn giản, việc bảo dưỡng, chăm sóc, thay thế cho hệ thống phanh
tang trống thuận tiện hơn.
• Giá thành lắp đặt của phanh tang trống cũng thấp hơn, thường sử dụng cho
các mẫu xe bình dân, xe khách, xe tải…
- Nhược điểm:
+ Cơ cấu phanh đĩa: là khó giữ sạch các bề mặt ma sát, dễ xảy ra bó kẹt.
+ Cơ cấu phanh tang trống: là khả năng giải nhiệt kém do thiết kế kín, hơi
nóng trong quá trình hoạt động không thoát được.
2.2.2. Hệ thống phanh thuỷu lực
2.2.2.1. Cấu tạo của phanh tang trống
* Cấu tạo
Hình 2: Cấu tạo cơ cấu phanh tang trống
15
* Nguyên lý hoạt động
Cơ cấu phanh tang trống gồm có trống phanh quay cùng các bánh xe, các
guốc phanh lắp với phần không quay là mâm phanh, trên lắp các má phanh,
một đầu của guốc phanh quay quanh chốt tựa, đầu còn lại tỳ vào piston của
xilanh công tác nếu là dẫn động thủy lực hoặc là cam ép nếu là dẫn động khí
nén. Trong trường hợp dẫn động thủy lực áp suất chất lỏng trong xilanh tác
dụng lên các piston và đẩy các guốc phanh ép vào tang trống thực hiện quá
trình phanh. Đối với dẫn động khí nén, áp suất khí tạo nên lực trên ty đẩy và
thông qua đòn dẫn động làm quay cam đẩy các guốc phanh ép vào tang trống.
Khe hở giữa các guốc phanh được điều chỉnh thường xuyên trong quá trình sử
dụng. Các cơ cấu sử dụng hiện nay rất phong phú, trong đó có các phương
pháp điều chỉnh tự động.
* Các chi tiết của cơ cấu phanh tang trống
• Trống phanh: là chi tiết quay và chịu lực ép của guốc phanh từ trong ra vì
vậy trống phanh cần có độ bền cao, ít bị biến dạng, cân bằng tốt và dễ truyền
nhiệt. Bề mặt làm việc có độ bóng cao, bề mặt lắp ghép với moay ơ có độ
chính xác để dịnh vị và đồng tâm. Hầu hết trông phanh được chế tạo bằng
gang xám có độ cứng cao và khả năng chống mài mòn tốt. Tuy nhiên gang có
một nhước điểm là khá nặng, dễ nứt vỡ.
Do trống phanh có cấu tạo với phần vành và bề mặt ma sát bằng gang, phần
ở giữa bằng thép dập.
• Guốc phanh: Hầu hết các guốc phanh được chế tạo từ thép dập hoặc bằng
nhôm, guốc phanh có nhiều hình dạng và kích cơ khác nhau theo độ cong và
chiều rộng. Ngoài ra gước phanh còn có hình gân và cách bố trí các lỗ khác
nhau. Các kiểu đa dạng của guốc phanh được nhận dạng bằng các số hiệu
theo một tiêu chuẩn chung.
16
- Xem thêm -