ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
NGUYỄN THÁI BÌNH
LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG SẢN PHẨM NHỰA TRONG LĨNH
VỰC XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY Á MỸ
GIAI ĐỌAN 2008-2012
]@^
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ NGÀNH: 12.00.00
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH , tháng 06 năm 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
………………W@X………………
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: Nguyễn Thái Bình
Ngày tháng năm sinh: 25/10/1979
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Phái: Nam
Nơi sinh: Khánh Hòa
Mã số: QTDN 13.077
I. TÊN ĐỀ TÀI: “LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NHỰA
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY Á MỸ GIAI ĐỌAN 2008-2012”
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CÔNG TY
- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI
- XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC THAY THẾ
- LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 31/01/2008
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 30/06/2008
V. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
Thạc sĩ, giảng viên chính NGUYỄN HOÀNG CHÍ ĐỨC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM NGÀNH
BỘ MÔN QUẢN LÝ NGÀNH
NGUYỄN HOÀNG CHÍ ĐỨC
Nội dung và Đề cương Luận Văn Thạc Sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
Ngày……tháng……năm 2008
PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
KHOA QUẢN LÝ NGÀNH
i
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập tại khoa Quản lý Công nghiệp trường Đại Học Bách Khoa
Tp. HCM, tôi đã được trang bị những kiến thức trong các lĩnh vực Tài chính, Kế toán,
Quản lý nhân sự, Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Quản trị Chiến
lược,…Đến nay tôi rất vinh dự nhận và thực hiện luận văn Thạc sĩ với tên đề tài là
“LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NHỰA
TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY Á MỸ GIAI ĐỌAN 20082012”. Việc thực hiện và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp là cơ hội để tôi củng cố và hệ
thống hóa lại các kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác quản lý, đặc biệt
là công việc xây dựng chiến lược công ty.
Tác giả xin được gởi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Hoàng Chí Đức,
thầy đã tận tình hướng dẫn và cung cấp những lời khuyên quí báu trong suốt thời gian
gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Quản Lý Công Nghiệp Trường
ĐHBK Tp. HCM vì những kiến thức lẫn kinh nghiệm thực tế đã truyền đạt cho tôi
trong thời gian giảng dạy chương trình cao học QTDN.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, tập thể cán bộ ở Công ty TNHH Á Mỹ đã giúp
tôi thu thập thông tin và gián tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
NGUYỄN THÁI BÌNH
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Sự cạnh tranh quyết liệt của những công ty khác cả công ty trong nước và công
ty nước ngoài. Ngoài ra sự cạnh tranh các sản phẩm tương tự từ Trung Quốc. Hoạt
động sản xuất không ổn định do sự biến động về cả nhu cầu khách hàng (Vì ngành xây
dựng thường mang tính mùa vụ) và sự thiếu hụt về nguyên liệu và nhân sự.
Những khó khăn trên một phần là do công ty chưa có một chiến lược phát triển
dài hạn. Điều này cũng dễ hiểu vì thực tế hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp vừa
và nhỏ không đủ nguồn lực cho việc tạo ra một chiến lược dài hạn. Chiến lược của
công ty chủ yếu dựa trên yếu tố kinh nghiệm và trực giác từ phía ban lãnh đạo công ty
và các cộng sự của mình. Vì vậy công ty chưa có một chiến lược đủ có thể chủ động
đáp trả tốt những sự thay đổi và biến động cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Những công cụ sử dụng để thực hiện luận văn:
- Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE): Ma trận này cho phép các
nhà chiến lược tóm tắt đánh giá các thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội, nhân khẩu, địa
lý, chính trị, chính phủ, luật pháp, công nghệ và cạnh tranh.
- Ma trận hình ảnh cạnh tranh: Ma trận này dùng để phân tích môi trường
ngành, so sánh, nhận diện các nhà cạnh tranh chủ yếu.
- Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE): Ma trận này tóm tắt và đánh
giá những mặt mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng và
nó cũng cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này.
- Ma trận điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – nguy cơ (TOWS): Ma trận này
giúp công ty xây dựng các chiến lược thay thế mà các chiến lược trong đó sử dụng
điểm mạnh bên trong để tận dụng các cơ hội ở môi trường bên ngoài, khắc phục điểm
yếu để tránh các mối nguy cơ bên ngoài. Bốn chiến lược được xây dựng từ ma trận
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
iii
TOWS gồm: Chiến lược phát triển thị trường; Chiến lược phát triển sản phẩm; Chiến
lược cải tiến công tác quản lý tài chính, nhân sự và cuối cùng là Chiến lược cải thiện
hiệu quả sản xuất.
- Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM): Kỹ thuật này sẽ
cho thấy một cách khách quan các chiến lược thay thế nào là tốt nhất. Ma trận QSPM
sử dụng các yếu tố đầu vào nhờ những phân tích ở giai đoạn 2 để “quyết định” khách
quan trong số các chiến lược có khả năng thay thế. Trong số bốn chiến lược trên thì
“chiến lược phát triển thị trường” được chọn làm chiến lược ứng dụng cho công ty
Á Mỹ.
Cuối cùng dựa trên chiến lược đã lựa chọn từ ma trận QSPM, đưa ra các giải
pháp cụ thể để thực thi chiến lược và những kiến nghị đối với Ban giám đốc công ty,
các bên hữu quan để hỗ trợ trong việc thực hiện chiến lược.
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
iv
ABSTRACT
The high competitive forces of both local companies and foreign companies.
Otherwise, the competition of the alternative and similar products come from China.
The unstable product activities because of the fluctuation about both customer demand
(because of the seasonal of construction field) and the shortage of materials and human
resources.
The above difficulties were a part of reasons that was caused by have no long
term strategy of A My Ltd., company. This is easy to understand due to the medium
and small size companies have not enough resources in order to creating a long term
strategy with Vietnamese realistic situation at now. The strategy of companies were
major base on experiential factors and intuition of the director board side and their
coworker. Thus company has not a strategy that was enough positive in order to having
a good response with the change and fluctuation come from inside and outiside
enviroment of company.
The tools were used for conducting this thesis:
- External Factor Evaluation Matrix (EFE): This matrix permit strategist can
be summarized the evaluation about economic, politic, cultural, social, demographic,
geographical, government, legal, technology, compatitive factors.
- Competitive Profile matrix: This matrix is used for industrial environment
analysis, comparison, identify the major competitors.
- Internal Factor Evaluation Matrix (IFE): This matrix help for summarizing
and evaluating about the important strength and weakness points of the functional
business departments and it is also supply the base in order to indentifying and
evaluating the relation between these departments.
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
v
- Strength – Weakness – Opportunity - Threat Matrix (TOWS): This matrix
is helpful for building up the alternatives strategies that use the inside strength can
advantage the Opportunities from outside environment; overcome the inside
weaknesses in order to avoiding the Threat come from outside environment. Four
Strategies was built up from SWOT Matrix include: Market Development Strategy;
Product Development Strategy; Financial and Personnel Improvement Strategy; and
the last one is Manufacturing Effectiveness Improvement Strategy.
- Quantitative Strategic Planning Matrix (QSPM): This technique can help to
see unbiasedly what is the best alternative strategy. QSPM Matrix use the input factors
thank to the analysises in the second stage in order to “making decision” unbiasedly
among of the alternative strategies. Among four Strategies which were mentioned in
the TOWS Matrix, “Market Development Strategy” is chosen for application in the
A My company.
The last is based on the best alternative strategy that was chosen from QSPM
Matrix, give out the specific solutions in order to conducting the strategy and petitions
for director board of company, and involved parties that support for conducting
strategy.
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
vi
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU
Trang 1
1. Giới thiệu ................................................................................................................1
1.1 Tổng quan về thị trường ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam ............................1
1.2 Tổng quan về thị trường sản phẩm nhựa tại Việt Nam...........................................2
1.3 Giới thiệu về công ty TNHH xây dựng Á Mỹ ........................................................3
2. Lý do hình thành đề tài ............................................................................................3
3. Mục tiêu đề tài – Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu ..............................4
4. Phương pháp luận ...................................................................................................5
5. Ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường nhựa nói
chung và công ty Á Mỹ nói riêng ................................................................................6
Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Mô hình nghiên cứu ..................................................7
2.1 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................7
2.2 Mô hình nghiên cứu ...............................................................................................10
2.3 Quy trình hình thành một chiến lược và những công cụ sử dụng...........................14
2.4 Những công cụ được sử dụng trong luận văn này ..................................................15
Chương 3: Giới thiệu môi trường kinh doanh và hiện trạng – hoạt động của công
ty Á Mỹ ........................................................................................................................24
3.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................24
3.2 Sơ đồ tổ chức của công ty và cơ cấu nhân sự .......................................................28
3.3 Tình hình tài chính .................................................................................................31
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh ............................................................................31
Chương 4: Phân tích môi trường bên trong và bên ngòai .....................................33
4.1 Phân tích môi trường bên ngoài .............................................................................33
4.1.1 Các ảnh hưởng về kinh tế ...................................................................................33
4.1.2 Ảnh hưởng về văn hóa, xã hội, địa lý, nhân khẩu ..............................................38
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
vii
4.1.3 Ảnh hưởng của chính trị và pháp luật .................................................................39
4.1.4 Ảnh hưởng về công nghệ ....................................................................................44
4.1.5 Yếu tố tự nhiên ..................................................................................................47
4.2. Môi trường tác nghiệp ...........................................................................................48
4.3 Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ..................................................74
4.4 Phân tích môi trường bên trong ..............................................................................77
4.5 Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ...................................................87
Chương 5: Xây dựng - Đánh giá – Lựa chọn các phương án chiến lược – đề xuất
chương trình hành động ............................................................................................90
5.1 Xây dựng ma trận TOWS ......................................................................................91
5.2 Các chiến lược thay thế .........................................................................................95
5.2.1/ Các chiến lược SO .............................................................................................95
a. Chiến lược phát triển thị trường ...............................................................................95
b. Chiến lược phát triển sản phẩm ................................................................................97
5.2.2/ Chiến lược cải tiến công tác quản lý tài chính, nhân sự ....................................99
5.2.3/ Chiến lược cải thiện hiệu quả sản xuất ........................................................... 100
5.2.4/ Chiến lược thu hẹp họat động ......................................................................... 102
5.3 Lựa chọn chiến lược ........................................................................................... 103
5.3.1/ Xây dựng ma trận hoạch định có thể định lượng (QSPM) .............................. 103
5.4 Nội dung và chiến lược thực hiện ....................................................................... 111
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 1 -
Chương 1:
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
1.1 Tổng quan về thị trường ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam:
Trải qua nhiều năm định hướng và tìm một hướng đi đúng cho chính mình, ngày nay
Việt Nam đang trên đà phát triển về mọi mặt. Dù vẫn còn tồn tại một số hạn chế, nhiều
điều cần phải bàn xét nhưng chúng ta phải công nhận rằng Việt Nam đã có những bước
tiến đáng kể trong những năm qua. Liên tục trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam luôn nằm trong “top” các nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trong khu vực nói riêng và thế giới nói chung.
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của các
nước trong khu vực và trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, ngành xây dựng là một
trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất, từ đó kéo theo các ngành cung cấp phụ
trợ như ngành nhựa cũng bị vạ lây. Kể từ năm 2000 đến nay, ngành xây dựng đã phục
hồi, phát triển mạnh mẽ và hiện nay nhu cầu về xây dựng và ngành công nghiệp phụ
trợ là rất lớn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang phấn đấu thoát ra khỏi nhóm các
nước nghèo nhất thế giới vào năm 2008 như mục tiêu của thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
đã đề ra. Với quy mô của một đất nước đang phát triển thì việc tập trung cho xây dựng
cơ sở hạ tầng, khu dân cư, văn phòng cho thuê, phát triển khu dân cư mới ở ngoại ô,
khu công nghiệp…. Điều này tất yếu dẫn đến việc tìm kiếm những nguồn nguyên liệu
phù hợp, giá cả hợp lý cho các công trình xây dựng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
như hiện nay.
Vật liệu xây dựng (VLXD) rất đa dạng và được làm từ nhiều nguồn nguyên liệu khác
nhau. Nhựa cũng là một nguyên liệu làm ra VLXD. Đặc biệt trong hơn hai thập kỷ qua
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 2 -
ngành nhựa đã có bước phát triển ngoạn mục với mức tăng trưởng 25-32% mỗi năm.
Sự phát triển này cũng không kém những ngành nghiệp mũi nhọn.
VLXD bằng nhựa đang phát triển, các sản phẩm bằng nhựa truyền thống tồn tại hơn
hàng chục năm qua như ống cấp thoát nước PVC, tấm lợp PVC, tấm nhựa ốp trần và
ốp tường có chiều hướng gia tăng thị phần, các loại sản phẩm bằng nhựa khác như
HDPE, PPR, PP, nhựa composite cũng đang góp phần đáng kể trong lĩnh vực VLXD.
Mặt khác các loại sản phẩm trước đây làm từ sắt thép, gỗ tự nhiên, xi măng, vôi…
đang được thay thế bằng sản phẩm nhựa. Nói chung VLXD đóng vai trò quan trọng,
góp phần đa dạng hóa sản phẩm phục vụ ngành xây dựng. Nghiên cứu đề tài này, tác
giả mong muốn tìm ra những chiến lược, giải pháp phù hợp cho sự phát triển thị trường
VLXD bằng nhựa và những ứng dụng thực tiễn của nó cho thị trường Việt Nam.
1.2 Tổng quan về thị trường sản phẩm nhựa tại Việt Nam:
Công nghiệp chế biến sản phẩm nhựa được chia thành bốn lĩnh vực chính:
-
Bao bì nhựa gồm các loại: bao bì cứng, bao bì mềm và bao bì rỗng.
-
Sản phẩm gia dụng.
-
Sản phẩm nhựa kỹ thuật cao.
-
Nhóm sản phẩm VLXD bằng nhựa.
Thực trạng về cơ cấu sản phẩm được đánh giá qua các thời kỳ 1992, 1995, 2000 và
2003 được biểu hiện qua bảng phụ lục IX (Sản phẩm nhựa theo từng lĩnh vực qua các
năm)
Năm 1985 là năm đánh dấu mốc khởi đầu của sự tăng trưởng ngành nhựa. Tuy vậy cho
đến năm 1989 chúng ta mới có sản lượng bình quân đầu người là 0,8 kg, năm 1995 là
3,8kg , năm 2000 đạt 12,2kg và năm 2003 đạt 18,5kg.
Ngành nhựa là ngành thu hút được đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Trong 10
năm gần đây, vốn đầu tư cho ngành nhựa trên 2000 triệu USD, trong đó đầu tư nước
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 3 -
ngoài chiếm 1/3. Vào những năm 1999-2000, các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, sản
phẩm nhựa bình quân đầu người tăng khá nhanh. Tuy nhiên con số ấy còn quá nhỏ so
với các nước trong khu vực.
Năm 2007, xét theo cơ cấu sản phẩm cùng sản phẩm nhựa cho lĩnh vực vật liệu xây
dựng tăng trưởng 20-25%; bao bì nhựa phát triển 40-42% trong lúc đó nhựa gia dụng
giảm từ 32% xuống 29%. Điều này lý giải ngành hàng gia dụng đang dần thay thế bằng
các loại vật liệu khác như gốm sứ, Inox… và ngành vật liệu xây dựng bằng nhựa có cơ
hội để tăng trưởng tốt.
1.3 Giới thiệu về công ty TNHH xây dựng Á Mỹ:
Công ty TNHH xây dựng Á Mỹ là một doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân với quy mô
thuộc loại vừa. Sản phẩm chính của công ty là ống nhựa và một số vật liệu phụ trợ
khác làm từ nhựa phục vụ chủ yếu cho ngành xây dựng.
2. Lý do hình thành đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoá, đặc biệt sau khi
Việt Nam đã tham gia WTO được một năm và đã đạt được một thành quả nhất định.
Chính trong bối cảnh nền kinh tế nước ta buộc phải giao thương với các nước trên thế
giới cả về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật…Các doanh nghiệp trong và ngoài nước
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Vì vậy nó đã tạo ra một nền kinh tế rất sôi động và kèm
theo đó là sự cạnh tranh gay gắt. Điều đó tạo ra nhiều thuận lợi nhưng đồng thời cũng
không ít thách thức.
Công ty TNHH xây dựng Á Mỹ là một doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân với quy mô
thuộc loại vừa. Sản phẩm chính của công ty là ống nhựa và một số vật liệu phụ trợ
khác làm từ nhựa phục vụ chủ yếu cho ngành xây dựng.
Tuy sản phẩm của công ty đã thâm nhập khá nhiều vùng trên cả nước nhưng so với
tiềm năng phát triển thị trường thì công ty chưa đạt mức tương xứng.
Thêm vào đó là hiện tại công ty cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức
cả trong và ngoài công ty. Dẫn chứng cho điều đó như sau:
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 4 -
-
Sự cạnh tranh quyết liệt của những công ty khác cả công ty trong nước và
công ty nước ngoài.
-
Sự cạnh tranh các sản phẩm tương tự từ Trung Quốc.
-
Hoạt động sản xuất không ổn định do sự biến động về cả nhu cầu khách
hàng (Vì ngành xây dựng thường mang tính mùa vụ) và sự thiếu hụt về nguyên liệu và
nhân sự.
Những khó khăn trên một phần là do công ty chưa có một chiến lược phát triển dài
hạn. Điều này cũng dễ hiểu vì thực tế hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp vừa và
nhỏ không đủ nguồn lực cho việc tạo ra một chiến lược dài hạn. Chiến lược của công
ty chủ yếu dựa trên yếu tố kinh nghiệm và trực giác từ phía ban lãnh đạo công ty và
các cộng sự của mình. Vì vậy công ty chưa có một chiến lược đủ có thể chủ động đáp
trả tốt những sự thay đổi và biến động cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Đó là
lý do hình thành đề tài “LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN
PHẨM NHỰA TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY Á MỸ GIAI
ĐỌAN 2008-2012”
3. Mục tiêu đề tài – Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu
a. Mục tiêu đề tài:
1) Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và bên trong đến hoạt động doanh
nghiệp.
2) Đề xuất các chiến lược phát triển và chọn chiến lược phù hợp.
3) Đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược đã được chọn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Các loại VLXD làm từ nhựa trong thị trường Việt Nam.
c. Đối tượng nghiên cứu:
Công ty TNHH xây dựng Á Mỹ.
4. Phương pháp luận
a. Phương pháp thực hiện:
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 5 -
Qui trình thiết lập chiến lược tuân thủ theo một số mô hình của các tác giả nghiên cứu
trước.
-
Mô hình được sử dụng là:
+ Mô hình của tác giả Garry D. Smith.
+ Mô hình của tác giả Fred R. David
- Sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc đánh giá, phân tích, lựa
chọn các phương án chiến lược.
b. Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu được thu thập từ nội bộ công ty, search từ internet, qua các phương tiện báo
chí, số liệu của cục thống kê…
5. Ý nghĩa thực tiễn:
Từ mức tăng trưởng của ngành cao trong thị trường Việt Nam, nhu cầu sản phẩm nhựa
cho vật liệu xây dựng thì việc xây dựng chiến lược tổng thể cho công ty Á Mỹ trong thị
trường VLXD bằng nhựa sẽ nêu lên phương hướng phát triển sản phẩm nhựa cho
VLXD đến năm 2012, thông qua quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm
2012 về cơ cấu sản phẩm, sản lượng, doanh thu nói chung và chi tiết về sản phẩm
ngành nhựa cho xây dựng nói riêng. Từ đó hình thành ý nghĩa thực tiễn là xây dựng
chiến lược tổng thể cho công ty Á Mỹ.
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 6 -
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT: Gồm khái niệm và vai trò của chiến lược:
a. Khái niệm:
- Theo Alfred Chandler (thuộc đại học Harvard) định nghĩa “Chiến lược
là việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức (tiến
trình) hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu để thực hiện mục tiêu đó”.
- Theo Fred R. David “Quản trị chiến luợc là một nghệ thuật và khoa
học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép
một tổ chức đạt mục tiêu đề ra. Quản trị chiến luợc tập trung vào việc hợp nhất việc
quản trị tiếp thị, tài chính, kế toán, sản xuất… để đạt thành công của tổ chức”.
- Theo Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G.Bizzell “Quản trị
chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch
định các mục tiêu của tổ chức, đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định
nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai”.
Qua các khái niệm trên, quản trị chiến lược là nghệ thuật tổ chức phối hợp tối ưu các
nguồn lực từ đó giúp công ty tận dụng được các cơ hội bên ngoài và tạo dựng vị thế
cạnh tranh trên thương trường bằng cách tận dụng sức mạnh bên trong để chộp lấy thời
cơ bên ngoài và giảm thiểu điểm yếu để tránh được nguy cơ đe dọa bên ngoài. Ngoài ra
theo tài liệu “Chiến lược và chính sách kinh doanh” của PGS.TS Nguyễn Thị Liên
Diệp thì quản trị chiến lược có thể tựu trung lại thành ba cách tiếp cận sau:
* Cách tiếp cận về hành động: “Quản trị chiến lược là tiến hành sự xem xét
những hoàn cảnh hiện tại và tương lai, tạo ra những mục tiêu của tổ chức, ra quyết định
và kiểm soát những quyết định, tập trung và thực hiện những mục tiêu trong những
hoàn cảnh hiện tại và tương lai”.
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 7 -
* Cách tiếp cận về mục tiêu và biện pháp: ”Quản trị chiến lược là một tập hợp
những quyết định và những hành động quản trị ấn định thành tích dài hạn của một công
ty”. Cách tiếp cận này cho phép các nhà quản trị xác định chính xác hơn các mục tiêu
của tổ chức, đó là nền tảng của quản trị đồng thời cũng cho phép nhà quản trị sử dụng
hiệu quả hơn các nguồn lực của tổ chức.
* Cách tiếp cận về môi trường: “Quản trị chiến lược là quá trình quyết định
nhằm liên kết khả năng bên trong của tổ chức với các cơ hội và đe dọa của môi trường
bên ngoài”. Đặc điểm của cách tiếp cận này là làm cho công ty định hướng theo môi
trường, khai thác cơ hội và né tránh rủi ro.
b. Vai trò của chiến lược:
Đối với các công ty khi còn nhỏ ở quy mô nhỏ họ đã gặt hái nhiều thành công, đi từ
thắng lợi này tới thắng lợi khác nhờ họ có được một chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Ngoài ra do còn ở quy mô nhỏ, việc hoạch định chiến lược chỉ được hình dung trong
đầu nhà quản trị mà không được viết ra một cách chính thức để các thành viên trong tổ
chức thực hiện. Bên cạnh đó sự nhạy bén trong kinh doanh cũng góp phần tạo nên
thắng lợi. Tuy nhiên khi công ty phát triển đến quy mô vừa và lớn, nếu công ty không
tập trung nguồn lực vào việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn thì đó sẽ là
một nguy cơ lớn cho công ty.
Geenley nhấn mạnh lợi ích của của chiến lược như sau:
-
Cho cách nhìn khách quan về vấn đề quản trị.
-
Cho phép tự nhận biết ưu tiên và tận dụng các cơ hội.
-
Thể hiện mối tương quan giữa hợp tác và kiểm soát được cải thiện và tác
động tới các hoạt động.
-
Tối thiểu hóa tác động của những quyết định chính yếu trong việc hỗ trợ
hơn các mục tiêu đã thiết lập.
-
Biểu hiện sự phối hợp có hiệu quả hơn về thời gian, nguồn tài nguyên
cho các cơ hội đã xác định.
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 8 -
-
Khuyến khích suy nghĩ hướng về tương lai.
-
Khuyến khích thái độ tích cực đối với sự đổi mới.
Từ đó giúp doanh nghiệp thấy được hướng đi và mục tiêu cần đạt được. Ngoài ra giúp
doanh nghiệp luôn suy nghĩ hệ thống và chủ động ứng phó với các thay đổi trong và
ngoài doanh nghiệp.
c. Các cấp chiến lược kinh doanh và các loại chiến lược
Chiến lược cấp công ty: Định hướng hoạt động công ty, quyết định danh mục đầu tư,
xây dựng cách thức phối hợp hoạt động. Chiến lược công ty bao gồm các chiến lược
tổng thể. Trong mỗi chiến lược tổng thể có các chiến lược đặc thù.
o Chiến lược tăng trưởng tập trung:
Thâm nhập thị trường.
Phát triển thị trường.
Phát triển sản phẩm.
Cải tiến sản phẩm.
o Chiến lược tích hợp:
Kết hợp về phía trước.
Kết hợp về phía sau.
Kết hợp theo chiều ngang.
Kết hợp theo chiều dọc.
o Chiến lược đa dạng hoá:
Đa dạng hoá hoạt động đồng tâm.
Đa dạng hoá hoạt động kết khối.
o Chiến lược liên kết:
Liên doanh.
Liên minh, liên kết.
o Chiến lược suy giảm:
Củng cố.
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 9 -
Thu hẹp hoạt động.
Cắt bỏ bớt hoạt động.
Thanh lý.
– Chiến lược cấp bộ phận chức năng: nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả và đồng bộ,
bao gồm các chiến lược:
o Chiến lược sản xuất.
o Chiến lược tiếp thị.
o Chiến lược tài chính.
o Chiến lược nghiên cứu và phát triển.
o Chiến lược nhân sự.
o Hệ thống thông tin.
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:
a. Mô hình quản trị chiến lược của Garry D. Smith:
Theo Garry Smith “Chiến lược và sách lược kinh doanh”, mô hình của Garry
D. Smith có đặc điểm là việc phân tích môi trường tiến hành trước khi lựa chọn mục
tiêu. Quá trình này hơi trái ngược với thực tế nhưng nó xuất phát từ quan điểm của một
số nhà quản trị vốn có am hiểu tốt về điều kiện môi trường kinh doanh rồi từ đó mới đề
ra chức năng nhiệm vụ và mục tiêu. Mối quan hệ giữa các giai đoạn của quá trình quản
trị chiến lược minh họa trong hình 1.1
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 10 -
Phân tích môi trường
Xác định Chức năng-Nhiệm vụ-Mục tiêu
Mối
quan
hệ
ngược
Phân tích và chọn lựa các phương án chiến lược
Thực hiện chiến lược
Đánh giá và kiểm tra chiến lược
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược theo Garry D. Smith
Theo tác giả thì mô hình đầu tiên phải lựa chọn các mục tiêu ngắn hạn và các mục tiêu
này cung cấp dữ liệu đầu vào cho việc chọn lựa chiến lược công ty. Mỗi giai đoạn phía
trước có quá trình phản hồi của các giai đoạn phía sau.
b. Mô hình quản trị chiến lược toàn diện của Fred R. David:
Theo Fred R. David “Khái luận về quản trị chiến lược”, ưu điểm của mô hình này là
phản ánh được mối quan hệ hết sức phức tạp giữa các mục tiêu và kết quả phân tích
môi trường. Ngoài ra trong mỗi giai đoạn của mô hình đều có các thông tin phản hồi.
Những thông tin này sẽ cho biết nhà quản trị có hiệu chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp
với sự biến động của môi trường hiện tại không?
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
- Trang 11 -
Thông tin phản hồi
Thực hiện
việc kiểm
soát bên
ngoài để
xác định cơ
hội và đe
dọa chủ
yếu
Xác định
nhiệm vụ
mục tiêu
và
Chiến
lược hiện
tại
Thiết
lập
các
mục
tiêu
dài
hạn
Thiết
lập
các
mục
tiêu
dài
hạn
Phân
phối
các
nguồn
tài
nguyên
Xác
định lại
mục
tiêu
Thực hiện
việc kiểm
soát nội
bộ
để
nhận diện
điểm
mạnh, yếu
Lựa
chọn
các
chiến
lược để
theo
đuổi
Đo
lường
Và
Đánh
giá
thành
tích
Đề ra
các
chính
sách
Thông tin phản hồi
Hình thành chiến lược
Người thực hiện: Nguyễn Thái Bình
Thực thi
Đánh giá
Chiến lược
Chiến lược
- Xem thêm -