Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lập báo cáo tài chính hợp nhất ở tổng công ty cổ phần dệt may hoà thọ....

Tài liệu Lập báo cáo tài chính hợp nhất ở tổng công ty cổ phần dệt may hoà thọ.

.PDF
145
152
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN VĂN LIÊM LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN VĂN LIÊM LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Ở TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG Đà Nẵng - Năm 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Liêm MỤC LỤC QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao) PHỤ LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BCTCHN BH BHTN BHXH BHYT BTC BCTC CĐKT CĐTS CSH CPP DN GV HMLK KM KQKD LCTT QĐ QLDN SXKD TNDN HL TK TNHL TNHH MTV TSCĐ TT VAS VINATEX VITTAX XDCB Báo cáo tài chính hợp nhất Bán hàng Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bộ tài chính Báo cáo tài chính Cân đối kế toán Cổ đông thiểu số Chủ sở hữu Chưa phân phối Doanh nghiệp Giá vốn Hao mòn lũy kế Khoản mục Kết quả kinh doanh Lưu chuyển tiền tệ Quyết định Quản lý doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh Thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Tài khoản Thu nhập hoãn lại Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài sản cố định Thông tư Chuẩn mực kế toán Việt Nam Tập đoàn Dệt may Việt Nam Hiệp hội Dệt may Việt Nam Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Error : Refer 1.1 ence sourc e not 1.2 Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết found Sổ kế toán chi tiết theo dỏi khoản đầu tư vào từng công ty liên kết 20 Error : 1.3 Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết Refer ence sourc e not found Error : Refer 1.4 ence sourc e not 1.5 Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh Bảng tổng hợp chỉ tiêu hợp nhất found Error : Refer ence Số hiệu bảng Tên bảng Trang sourc e not found Error : Refer 1.6 ence sourc e not 1.7 Bảng tóm tắt các bút toán điều chỉnh trên bảng KQKD Bảng tóm tắt các bút toán điều chỉnh trên bảng CĐKT found 32 Error : Refer 2.1 ence sourc e not Bảng theo dõi vốn đầu tư vào công ty con found Error : Refer 2.2 ence sourc e not 3.1 Bảng theo dõi vốn đầu tư tài chính dài hạn khác Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con found Error Số hiệu Tên bảng bảng Trang : Refer ence sourc e not found Error : Refer 3.2 ence sourc Sổ theo dõi chi tiết tscđ mua bán trong nội bộ Công ty mẹ - Công e not ty con found Error : Refer 3.3 ence sourc e not Bảng tổng hợp tất cả các bút toán điều chỉnh found Error : Refer 3.4 ence sourc Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh theo từng chỉ tiêu e not Số hiệu bảng Tên bảng Trang found Error : Refer 3.5 ence sourc e not Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất found Error : Refer 3.6 ence sourc e not Bảng điều chỉnh giao dịch công ty mẹ bán hàng cho công ty con. found Error : Refer 3.7 ence sourc e not found DANH MỤC HÌNH VẼ Số hiệu hình vẽ 2.1 2.2 2.3 Tên hình vẽ Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty Trang 39 Sơ đồ mô hình bộ máy kế toán Error: Refere nce source not found Sơ đồ quy trình lập BCTC hợp nhất Tại Tổng công ty Dệt may Hòa Thọ Error: Refere nce source not found Sơ đồ quy trình hợp nhất BCTC tại Tổng công ty Dệt may Hòa Thọ Error: Refere nce source not found 3.1 -1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là việc ra đời các tập đoàn kinh tế mạnh ở Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Đối với mô hình công ty mẹ - công ty con, để thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, chúng ta không thể căn cứ vào báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ hoặc báo cáo tài chính của các công ty con mà phải thông qua báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo tài chính hợp nhất lần đầu tiên được quy định bắt buộc cho các tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và các tổng công ty Nhà Nước có ít nhất một công ty con theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty con”. Theo đó, kể từ năm tài chính 2005 các đối tượng trên phải lập báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy nhiên, đây là một công việc tương đối mới ở Việt Nam, các hướng dẫn cho đến thời điểm hiện nay còn thiếu và chưa cụ thể. Do đó, việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn, nhiều trường hợp vẫn chưa được thực hiện. Tổng công ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam và Hiệp Hội Dệt May Việt Nam đến nay có 9 đơn vị trực thuộc, tổng công ty đã tiến hành đầu tư vốn vào nhiều công ty khác và đã hình thành nên 02 công ty con và 6 công ty liên kết. Như vậy, Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nên phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối năm tài chính. Tuy vậy, đến nay việc lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ chỉ dừng lại ở chỗ cộng ngang các chỉ tiêu tương ứng trên các báo cáo tài chính công ty mẹ và các công ty con mà chưa thực hiện các bút toán điều chỉnh để loại trừ các chỉ tiêu nội bộ trong Tổng công ty. Với -2- cách làm đó, có thể thấy việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ còn mang tính hình thức và các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hợp nhất chưa phản ánh đúng tình hình tài chính của Tổng công ty tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Với thực tế trên, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ là vấn đề cấp thiết hiện nay. Do đó, nên hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty để đảm bảo tính khách quan. Đề tài “Lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ” góp phần vào việc thực hiện vấn đề cấp thiết này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát những đặc thù về hệ thống tổ chức hoạt động của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ, luận văn nghiên cứu vận dụng các chuẩn mực kế toán hiện hành vào việc lập báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ góp phần vào quá trình hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất nói chung ở các Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan đến công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn ở BCTC tổng hợp của công ty mẹ và BCTC của các công ty con để lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tế, thu thập số liệu sơ cấp tại Công ty, sau đó dùng phương pháp mô tả, tổng hợp, đánh giá để làm rõ đối tượng, nội dung nghiên cứu. -3- 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1 Cơ sở lý thuyết về lập Báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con Chương 2 Thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ. Chương 3 Hoàn thiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong xu hướng phát triển rộng rãi hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc dân đang là trào lưu ở hầu hết các quốc gia. Kết quả tất yếu của quá trình hội nhập là hình thành các công ty đa quốc gia, các công ty mẹ - con có sự kiểm soát lần nhau. Với bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị trường và trong thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt. Do hạn chế về khả năng và nguồn lực, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế buộc phải hợp tác với nhau trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghiên cứu phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. Báo cáo tài chính hợp nhất là chủ đề được sự quan tâm nhiều của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu mà đặc biệt hơn đó là các công ty, Tập đoàn hiện nay nhưng điều quan tâm BCTC hợp nhất phản ánh đúng tình hình tài chính. Lập báo cáo tài chính được các chuyên gia xem xét trên hai khía cạnh đó là quy trình hợp nhất BCTC và cách lập BCTC hợp nhất. Quy trình hợp nhất được xây dựng trên nền tảng của công ty, từ đó mới hình thành nên cách lập BCTC hợp dựa trên quy trình Quy trình hợp nhất các báo cáo tài chính là phương tiện hữu ích để cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan. BCTC hợp nhất tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài chính của tập đoàn, có ý nghĩa -4- và tác dụng quan trọng đối với những đối tượng sử dụng thông tin kế toán về một tập đoàn. Nghiên cứu của Lê Văn Khương (2005) “ Vận dụng chuẩn mực kế toán để xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam” nêu lý luận về báo cáo tài chính hợp nhất cho mô hình công ty mẹ - công ty con và các chuẩn mực kế toán của Việt Nam có liên quan. Đồng thời, Lê Văn Khương (2005) cũng nghiên cứu những đặc điểm của công ty mẹ - công ty con hiện nay ở nước ta (qua một số đơn vị đại diện) phục vụ cho việc xây dựng phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với mô hình công ty mẹ - công ty con trong điều kiện nước ta hiện nay. Nhưng nghiên cứu của Lê Văn Khương (2005) vẫn chưa chỉ ra được quy trình hợp nhất phù hợp để giúp cho các công ty, tập đoàn nhận diện ra điểm chưa thực hiện được. Hợp nhất BCTC thực hiện không đầy đủ và không tuân thủ quy trình hợp nhất của chuẩn mực kế toán dẫn đến thông tin không trung thực, cung cấp các thông tin thiếu chính xác, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng thông tin. Việc lập BCTC hợp nhất của các công ty đang thực hiện chuyển đổi sang mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải chuyển đổi từ cách thức tổng hợp tài khoản đơn thuần phổ biến sang phương pháp hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cách lập BCTC hợp nhất hay nói cách khác là nội dung lập BCTC, để lập BCTC hợp nhất một cách chặt chẽ, logic đảm bảo tính trung thực là việc dựa vào quy trình hợp nhất bằng cách tổ chức sao cho người sử dụng thông tin và người đọc BCTC hiểu được. Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu (2007) “Tổ chức công tác kế toán phục vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất ở tập đoàn Nhà xuất bản Giáo dục” đề cập vấn đề lý luận và các chuẩn mực, chế độ kế toán về báo cáo tài chính hợp nhất, những đặc điểm của mô hình công ty mẹ - công ty con và sự vận dụng trong tổ chức công tác lập báo cáo -5- tài chính hợp nhất ở tập đoàn Nhà xuất bản giáo dục. Nghiên cứu này nói lên cách tổ chức lập BCTC hợp nhất tại Nhà xuất bản Giáo dục bằng cách tổ chức xây dựng các tài khoản, các giao dịch nội bộ hay thiết kế sổ kế toán liên quan đến hợp nhất từ đó đưa ra các giải pháp để tổ chức lại BCTC hợp nhất. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Liễm (2008) “ Báo cáo tài chính hợp nhất: Lý luận, thực trạng và phương hướng hoàn thiện” nêu lên những lý luận chung về báo cáo tài chính hợp nhất đồng thời nêu ra thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất từ đó có những nhận xét, đề xuất các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất. Nhưng với những giải pháp của nghiên cứu này vẫn chưa giải quyết được thực trạng khi lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các Tổng công ty hay Tập đoàn. Nghiên cứu của Phan Thị Thu Hiền (2009) “ Hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam” về hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam. Nghiên cứu này đã nêu lên vấn đề đó và đã đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất. Nghiên cứu này cũng nói lên lý luận chung về báo cáo tài chính hợp nhất, thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất từ đó có những nhận xét, đề xuất các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính hợp nhất chẳng hạn như thiết kế lại các danh mục tài khoản, các sổ chi tiết, tổng hợp có liên quan đến hợp nhất sao cho phù hợp với các chuẩn mực và từng loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu của Lâm Quang Tú (2010) “Hợp nhất báo cáo tài chính tại Tổng công ty Khánh Việt”, nghiên cứu này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về BCTC hợp nhất, mô hình công ty mẹ - công ty con. Tìm hiểu và phản ánh thực trạng lập BCTC hợp nhất ở Tổng công ty Khánh Việt. Nghiên -6- cứu này cũng dựa vào các chuẩn mực hướng dẫn lập BCTC hợp nhất hiện hành để đưa ra các giải pháp nhằm tổ chức lập và hoàn chỉnh phương pháp lập BCTC hợp nhất tại Tổng công ty Khánh Việt. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Yên (2011) “Tổ chức lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Điện lực Miền Trung” đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính theo quy định chuẩn mực của kế toán Việt nam và kế toán quốc tế. Nghiên cứu này tổ chức lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Tổng công ty Điện lực Miền Trung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các hướng dẫn thực hành kế toán. Kết quả của nghiên cứu này cũng góp phần vào quá trình hoàn chỉnh việc lập báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con. Hơn thế, khi hợp nhất BCTC, các công ty còn phải sử dụng các phương pháp và kỹ thuật hợp nhất BCTC sao cho mang lại hiệu quả và đảm bảo tính trung thực. Một số nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Ngô Hà Tấn như “Bàn về phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính” (2009), “Bàn về kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài chính” (2010) đề cập đến kỹ thuật hợp nhất, tức là kỹ thuật xử lý các khoản mục có liên quan, được trình bày trong Hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25. Bài viết của Phương và Ngô Hà Tấn (2009, 2010) từ việc chỉ ra những điểm chưa thật hợp lý về phương pháp điều chỉnh các khoản mục có liên quan bằng kỹ thuật định khoản, đề xuất cách tiếp cận mới thiên về xử lý tính toán trên bảng nhằm thể hiện tính trực quan, phản ánh đúng bản chất của việc điều chỉnh nhằm lập báo cáo tài chính hợp nhất giúp cho thực hành công tác kế toán được thuận tiện, dễ dàng. Mặt khác, các tập đoàn hay công ty mẹ - con đều hiểu rõ rằng để hợp nhất BCTC điều trở ngại lớn nhất ở đây chính là các khoản giao dịch nội bộ bằng cách xác định các khoản này như thế nào? loại trừ các khoản này như thế nào? Khi đã đưa ra -7- phương pháp hay kỹ thuật hợp nhất BCTC và xác định được các khoản giao dịch nội bộ được loại trừ, lúc này tác giả sẽ tiếp tục dùng các bút toán điều chỉnh để điều chỉnh các chỉ tiêu trên BCTC hợp nhất sao cho phản ánh đúng tình hình hoạt động. Trên cơ sở các nghiên cứu, phần nào tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận lập báo cáo hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - công ty con, và trên cơ sở khảo sát những đặc thù về hệ thống tổ chức hoạt động của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ, tác giả lập báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ nhằm hoàn thiện. -8- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON 1.1 BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 1.1.1 Khái niệm và mục đích của Báo cáo tài chính hợp nhất Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực này. Theo chuẩn mực số 25 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”- Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.[5, tr15] BCTCHN hữu ích và cần thiết với nhiều người sử dụng phản ánh tài sản, vốn, công nợ, doanh thu và chi phí của Công ty mẹ và các Công ty con như là một Công ty duy nhất. Theo mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất [8, tr20] Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của Tập đoàn. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn, Tổng công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai. 1.1.2 Điều kiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất Thông tư 23/2005/TT-BTC Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003. -9- Phạm vi và chủ thể lập BCTC hợp nhất Kết thúc năm tài chính các tập đoàn, hoặc tổng công ty nhà nước phải lập BCTC hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh. Các tổng công ty nhà nước phải lập BCTC hợp nhất là các tổng công ty thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con. Tổng công ty nhà nước có thể sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp công ty con thông qua một công ty khác, trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát. Các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con chỉ lập BCTC tổng hợp hướng dẫn tại Mục 4-Phần V-Thông tư này [4,tr34] Tập đoàn lập BCTC hợp nhất phải tuân thủ quy định về phạm vi lập BCTC hợp nhất tại các đoạn 8,9,10,11 của Chuẩn mực số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” [8, tr25] 1.1.3 Các chuẩn mực kế toán liên quan đến BCTC hợp nhất Các chuẩn mực kế toán liên quan đến BCTC hợp nhất và các Thông tư hướng dẫn kèm theo chủ yếu sau đây là cơ sở lý thuyết để hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất.[10, tr30] đó là VAS 25 “BCTC hợp nhất và kế toán đầu tư vào công ty con” VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh”, VAS 07 “Kế toán khoản đầu tư vào cty liên kết” VAS 08 “Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh”, Ngoài ra còn một số chuẩn mực kế toán như là VAS 21 “Trình bày BCTC”, , VAS 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, VAS 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và VAS 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. 1.2 NGUYÊN TẮC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải căn cứ vào báo cáo tài chính của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ -10- kiểm soát, ngoại trừ các công ty được đề cập ở đoạn 10 của Chuẩn mực số 25, để thực hiện hợp nhất Báo cáo tài chính.[10, tr.25]. Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát. Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các công ty con khác trong tập đoàn. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 21"Trình bày báo cáo tài chính" và quy định của các chuẩn mực kế toán khác. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn bộ tập đoàn. Nếu công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì công ty con phải có điều chỉnh thích hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Trường hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất làm ảnh hưởng đến hợp nhất báo cáo tài chính của tập đoàn thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất. Các báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp nhất báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan