Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Làng nghề truyền thống ở tỉnh nam định trong hội nhập quốc tế...

Tài liệu Làng nghề truyền thống ở tỉnh nam định trong hội nhập quốc tế

.PDF
198
71
109

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ NGỌC HOÀNG LµNG NGHÒ TRUYÒN THèNG ë TØNH NAM §ÞNH TRONG HéI NHËP QUèC TÕ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ TUẤN NGHĨA PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Vũ Ngọc Hoàng MỤC LỤC Trang 1 MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến chủ đề làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và vấn đề đặt ra Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. Khái niệm và đặc điểm làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế 2.2. Phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng 2.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế của một số tỉnh và bài học cho tỉnh Nam Định Chương 3: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng tới làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 3.2. Thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế trong giai đoạn 2010-2015 3.3. Đánh giá chung về làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 6 6 10 19 21 21 40 57 68 68 72 92 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1. Dự báo các nhân tố mới tác động đến làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 4.2. Phương hướng tiếp tục phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế 4.3. Giải pháp nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 114 114 120 127 149 150 152 161 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN-TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp DANIDA : Tổ chức Hỗ trợ phát triển quốc tế đan Mạch GDP : Thu nhập quốc dân HTX : Hợp tác xã JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KT-XH : Kinh tế - xã hội LN : Làng nghề LNTT : Làng nghề truyền thống NTCTT : Nghề thủ công truyền thống SDC : Bộ Hợp tác phát triển Thụy Sĩ SIDA : Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy điển TCMN : Thủ công mỹ nghệ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân USD : Đô la Mỹ WCCI : Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Bảng 3.1: Các làng nghề truyền thống phân bố theo địa bàn hành chính huyện và thành phố (đến tháng 06 năm 2015) 75 Bảng 3.2: Các làng nghề truyền thống từ năm 2010 đến tháng 06 năm 2015 76 Bảng 3.3: Tình hình xuất khẩu sản phẩm làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015 Bảng 3.4: Các mặt hàng xuất khẩu qua các năm của tỉnh Nam Định từ năm 2010-2015 Bảng 3.5: 79 80 Trình độ lao động trong các làng nghề truyền thống của tỉnh Nam Định năm 2010 và 2015 83 Bảng 3.6: Số lao động làng nghề của làng nghề truyền thống năm 2015 85 Bảng 3.7: Lao động ở các làng nghề truyền thống ở Ý Yên từ 2010-2014 86 Bảng 3.8: Cơ cấu kinh tế theo GDP ở Nam Định 93 Bảng 3.9: Cơ cấu lao động của tỉnh 94 Bảng 4.1: Vốn đầu tư cho phát triển làng nghề 131 Sơ đồ 2.1: Sự hình thành làng nghề vùng nông thôn 22 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với đặc thù là một nước nông nghiệp, làng nghề truyền thống hiện có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, huy động và khai thác tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu và nguồn vốn trong nhân dân để phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo ra nhiều việc làm, góp phần xoá đói - giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, phát triển các làng nghề truyền thống đúng hướng còn tác động đến việc phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao thu nhập và đời sống người dân, hội nhập quốc tế. Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện để các làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển. Nhiều địa phương trên cả nước đã phát triển cụm công nghiệp làng nghề, làng nghề truyền thống và làng nghề mới không chỉ phục vụ nhu cầu trong tỉnh, trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam vùng Đồng bằng sông Hồng, có nhiều làng nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp (TTCN); với những sản phẩm nổi tiếng như: dệt may, nón lá, trạm khắc gỗ, cây cảnh, cơ khí đúc, sơn mài... trong đó có những sản phẩm đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, được khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Trong những năm qua, quá trình hình thành và phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với quá trình phát triển nông thôn, đã góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định, đời sống người lao động từng bước được nâng cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo… góp phần quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. 2 Tuy nhiên, trước yêu cầu của hội nhập quốc tế, thực tiễn phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, phải đối mặt nhiều khó khăn thách thức như: - Làng nghề truyền thống phát triển chưa bền vững, đa số vẫn là sản xuất nhỏ, năng lực trình độ quản lý kinh doanh các chủ hộ, cơ sở sản xuất còn hạn chế. - Người sản xuất trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định khó tiếp cận những khoản vay ưu đãi để phát triển sản xuất, thiếu đội ngũ lao động có tay nghề cao, thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm. - Chủng loại sản phẩm tuy đa dạng nhưng chất lượng chưa cao, sản phẩm đạt trình độ tinh xảo còn ít, chưa có sản phẩm mang tính chủ lực mũi nhọn của địa phương. Việc tiêu thụ sản phẩm còn bị động, các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu vẫn chủ yếu phải qua khâu trung gian. Vai trò của các công ty, doanh nghiệp chưa phát huy hết hiệu quả. Mặt khác, với yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng trong thời gian tới các sản phẩm làng nghề truyền thống Nam Định sẽ phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại tại thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường quốc tế. - Hơn nữa, môi trường trong các làng nghề truyền thống ở Nam Định hiện nay bị ô nhiễm nghiêm trọng điển hình là tại các làng nghề như: Vân Chàng, xã Nam Giang, Làng Phượng, xã Nam Dương; làng nghề Phong Lộc, phường Cửa Nam; làng nghề Cổ Chất, xã Phương Định; làng nghề cơ khí Bình Yên, xã Nam Thanh; làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn - xã Nam Mỹ; làng nghề sản xuất hoa nhựa Báo Đáp - xã Hồng Quang và làng nghề sơn mài, tre nứa ghép xã Yên Tiến… - Sức ép của xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ có thể bóp chết làng nghề truyền thống… - Không những thế vấn đề bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống chưa được quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền nên một số nghề, làng nghề đang có nguy cơ mai một, thất truyền khi các nghệ nhân cao tuổi không còn nữa. Nếu những hạn chế nêu trên tiếp tục kéo dài, các làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định sẽ không những không phát huy được tiềm năng, thế mạnh, mà thậm chí 3 còn làm cho các nghề truyền thống bị mai một, nếu điều này xảy ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương nhất là khu vực nông thôn. Vì thế nghiên cứu, đánh giá tìm ra câu trả lời về xu hướng mới cho phát triển làng nghề truyền thống ở Nam Định là vấn đề cấp thiết hiện nay. Với ý nghĩa đó, chủ đề: "Làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế" được chọn làm để tài luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản về làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định thời gian qua và đề xuất giải pháp phát triển trong xu thế hội nhập quốc tế thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế, đặc biệt nêu bật những vai trò, nhân tố tác động mới của các làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Thứ hai: Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam về phát triển làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế và rút ra những bài học cho tỉnh Nam Định. Thứ ba: Nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trong quá trình hội nhập quốc tế từ giai đoạn 2010 - 2015, chỉ rõ các thế mạnh, những hạn chế của làng nghề truyền thống ở tỉnh Nam Định trước yêu cầu mới của hội nhập quốc tế hiện nay. Thứ tư: Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển làng nghề truyền thống ở Nam Định đáp ứng yêu cầu mới của hội nhập quốc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là làng nghề truyền thống với tư cách là một hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đặc thù trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: làng nghề truyền thống là vấn đề có phạm vi rộng, bao hàm nhiều phương diện. Luận án chủ yếu tập trung làm rõ dưới góc độ kinh tế chính trị đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống với tư cách là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh truyển thống của một số địa phương tại các nước đang phát triển, vận động và phát triển trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các làng nghề truyền thống đã được hình thành, đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay. - Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống ở Nam Định từ năm 2010 đến 2015 và đề xuất giải pháp phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luân án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời tiếp thu, kế thừa phương pháp luận nghiên cứu kinh tế hiện đại. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như trừu tượng hoá khoa học, phương pháp lôgic và lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn sâu trong quá trình nghiên cứu làm rõ chủ đề chính của luận án. Chương 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để đánh giá quan điểm của các học giả và trường phái lý luận về vấn đề nghiên cứu, từ đó rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu đầy đủ và các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới. Chương 2: Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra những khái niệm cơ bản như làng nghề, làng nghề truyền thống và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế. Đồng thời sử dụng phương pháp 5 nghiên cứu đánh giá thực tiễn phát triển làng nghề truyền thống của một số địa phương để rút ra bài học cho tỉnh Nam Định. Chương 3: Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, nhằm làm rõ thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế, rút ra những kết quả tích cực, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân. Chương 4: Sử dụng phương pháp khái quát hóa những vấn đề đã nghiên cứu ở chương hai và chương ba cùng với đánh giá dự báo về bối cảnh và nhu cầu thị trường quốc tế về sản phẩm làng nghề truyền thống để rút ra những phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong xu thế hội nhập quốc tế thời gian tới. 5. Những đóng góp về khoa học - Làm rõ vai trò mới của làng nghề truyền thống trong hội nhập quốc tế là vừa góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, vừa thúc đẩy xuất khẩu và phát triển du lịch quốc tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2010 - 2015; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Những hạn chế chủ yếu bao gồm: phát triển tự phát, chưa được nhà nước định hướng và hỗ trợ có hệ thống; sản phẩm làng nghề truyền thống (LNTT) có chất lượng chưa cao, chưa có thương hiệu hàng hóa, mẫu mã, kiểu dáng chậm thay đổi, sức cạnh tranh kém, tỷ lệ hàng xuất khẩu còn thấp; du lịch làng nghề chưa phát triển; ô nhiễm môi trường ở một số LNTT đã đến mức nghiêm trọng. - Đề xuất giải pháp phát triển làng nghề truyền thống tỉnh Nam Định đến năm 2025 và tầm nhìn 2035 bao gồm hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển; Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất; Khuyến khích mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; Kết hợp các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh Khuyến khích và hỗ trợ đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; Khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch lữ hành; Xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu làng nghề truyền thống. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Làng nghề truyền thống, ngành nghề ở nông thôn là những nguồn lực còn nhiều tiềm năng của đất nước. Việc nghiên cứu phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống, ngành nghề ở nông thôn và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hội nhập quốc tế có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và đã được nghiên cứu, thảo luận tại nhiều công trình hội thảo, hội nghị ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các công trình đó được thể hiện dưới hình thức chuyên khảo, bài báo trên các tạp chí chuyên ngành. Tiêu biểu là nhóm công trình cụ thể như: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ - “Ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề” của Trung tâm Khoa học Công nghệ của các Quốc gia không liên kết và đang phát triển [68] đã báo cáo kinh nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc chú trọng đến nâng cấp, hiện đại hóa tân trang kết cấu hạ tầng giúp các làng nghề phát triển, theo các tác giả tám mươi ba phần trăm người dân Ethiopia sống ở các vùng nông thôn và kế sinh nhai xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ Ethiopia đã thông qua chiến lược công nghiệp hoá phát triển nông nghiệp, đóng vai trò làm khung cho quy hoạch đầu tư nông thôn trong các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nghiên cứu và mở rộng. Kế hoạch phát triển bền vững và nhanh chóng để chấm dứt đói nghèo: 70% người dân nông thôn được tổ chức theo hợp tác xã, 200 điểm cung cấp thông tin thị trường cấp huyện và 20 trung tâm đầu cuối ở vùng sâu vùng xa của Ethiopia đã được dựng lên; 25 trung tâm giáo dục và đào tạo nghề ra đời; 55.000 công nhân được đào tạo; 18.000 trung tâm đào tạo cho nông dân được lập lên; 10 triệu người được đào tạo; làm giảm khoảng cách đi bộ trung bình trên mỗi con đường xuống còn 3,2 giờ; 8 triệu đường dây điện thoại (cố định, không dây và di động) và tăng dịch vụ ITC. 7 Việc mở rộng cơ sở hạ tầng này thực hiện theo cấp số nhân. Thay đổi cách sống của người nông thôn, đặc biệt là bằng cách giúp họ có thể sử dụng được các thiết bị máy móc hiện đại và kết nối họ với thế giới hiện đại (radio và TV). - "Ly nông, bất ly hương, làm thủ công tại làng" của tác giả Đặng Nguyên Anh, Hoàng Xuân Thành [2] đã báo cáo thành quả của một dự án nghiên cứu với sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Hỗ trợ phát triển quốc tế đan Mạch (DANIDA), cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Thụy điển (SIDA) và Bộ Hợp tác phát triển Thụy Sĩ (SDC). Các tác giả chỉ rõ: Mối liên kết giữa các trung tâm đô thị và các vùng nông thôn được phản ánh bằng mối quan hệ dân số, lưu thông hàng hoá, tiền tệ và thông tin. Liên kết nông thôn - thành thị có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế địa phương, sự tiếp cận đến thị trường thành thị có ý nghĩa sống còn đối với người sản xuất nông sản. Trong khi đó nhiều doanh nghiệp ở thành phố tồn tại và phát triển trên nhu cầu khách hàng nông thôn. Liên kết nông thôn - thành thị còn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn. Các nông hộ thường kết hợp các nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó những người thân đi ra thành phố làm ăn có thể gửi tiền về cho gia đình để đầu tư vào sản xuất, cung cấp thông tin thị trường. Với nhóm người nghèo, tiền gửi về có thể giúp họ trang trải các chi phí hàng ngày về ăn, mặc, học hành, sức khỏe và trang trải nợ nần. Ngoài ra tiềm năng liên kết nông thôn - thành thị đối với phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã được thể hiện trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua thâm canh sản xuất, đa dạng hoá nông nghiệp cùng với việc thúc đẩy thương mại trong nước và tiếp cận thị trường quốc tế vẫn là những mục tiêu hàng đầu trong chính sách. Tuy nhiên, do dân số tăng và quỹ đất có hạn nên sản xuất nông nghiệp không thể thu hút thêm được lao động. Chiến lược hành động là chú trọng đẩy mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Việc khai thác hết tiềm năng của liên kết nông thôn - thành thị phụ thuộc nhiều vào sự phối hợp giữa các ngành, các cấp điạ phương. 8 Như vậy mục tiêu chính của báo cáo này nhằm: + Tìm hiểu chiến lược sinh kế dựa trên mối liên kết nông thôn - thành thị của các nhóm nông hộ, sự biến đổi trong 15 - 20 năm qua và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược sống của hộ gia đình làm nghề thủ công ở nông thôn. + Gợi ý một số định hướng chính sách ở các cấp địa phương và quốc gia nhằm phát huy vai trò của liên kết nông thôn - thành thị trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở địa phương, tránh hiện tượng di cư ra thành phố. Dưới sự tài trợ của quỹ Rockefeller, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cộng đồng (Trung Quốc) đã nghiên cứu về việc thương mại hóa nghề thủ công ở tỉnh Vân Nam. Mục đích của dự án là cải thiện thu nhập của phụ nữ ở huyện miền núi Malutang bằng cách thương mại hóa sản phẩm thêu truyền thống. Đầu tiên, họ triển khai thu thập toàn bộ mẫu thêu truyền thống và thay đổi sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. Sau đó, những người phụ nữ tham gia dự án sẽ được huấn luyện kỹ thuật gia công, tạo mẫu để có thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao và tiêu thụ tốt trên thị trường. Cuối cùng, dự án đưa ra khung chi phí hợp lý về sản phẩm do những người tham gia dự án thực hiện; bao gồm: số lượng nguyên vật liệu, thời gian và giá cả có thể tạo thu nhập cao. Dự án thành công và được chuyển giao đến những huyện vùng núi khác ở tỉnh Vân Nam. Làng Malutang trở thành một địa phương nổi tiếng về mặt hàng thêu truyền thống. - Trở lại lịch sử trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng đã xuất hiện những công trình nghiên cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử [70]; “Mô hình sản xuất làng xã” [42] và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace [43]. Năm 1964, tổ chức WCCI được thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống. - "Rosearch on Tourism Developmment of Traditional Villaget and the Change of Form" (Nghiên cứu phát triển du lịch của làng nghề truyền thống và các thay đổi hình mẫu) của G.Michon và F. Mary [90] nghiên cứu nội dung chuyển đổi khu vườn LNTT và chiến lược kinh tế mới của các hộ gia đình nông 9 thôn trong khu vực Bogor, Indonesia. Từ đó, tạo bước đệm để phát triển các làng nghề nơi đây gắn liền với hình thái du lịch sinh thái kết hợp với khu vườn LNTT, góp phần cải thiện thu nhập và tình hình kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn ở Indonesia. - "To Establish a Protection System for China’s Famous Villages of Historic and Cultural Interest" (Để thiết lập một hệ thống bảo vệ Làng lịch sử và văn hóa của Trung Quốc) của tác giả Liu Peilin [91] đã cho rằng nên thành lập một hệ thống bảo vệ cho “Làng nổi tiếng của Trung Quốc tham quan lịch sử văn hóa”. Trong các di sản lịch sử và văn hóa của thế gới, những ngôi làng cổ xưa của Trung Quốc chiếm một vị trí quan trọng. Ở Trung Quốc, số lượng LNTT là rất lớn, phân bố rộng rãi và có giá trị lịch sử cao, được ví như “ngọc trai của văn hóa truyền thống” và “bảo vật quốc gia của bộ sưu tập dân gian”. Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát triển chưa thỏa đáng. Do đó việc cấp thiết trước mắt là lựa chọn và quyết định một số làng cổ đại diện chi nghiên cứu hộ ngay lập tức và bảo vệ đặc biệt như “ngôi làng nổi tiếng lịch sử văn hóa của Trung Quốc ”. Nghiên cứu này xem xét lại các quan niệm về ý tưởng về một hệ thống bảo vệ và thảo luận về các điều kiện để chấp thuận tình trạng, nội dung, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp bảo vệ cũng như định hướng trong khai thác và phát triển của chúng. Hệ thống bảo vệ sẽ đóng vai trò tích cực trong việc bảo tồn hiệu quả cảnh quan và văn hóa cổ đại. - "Persistence and Tranformation of Chinese Traditional Villages Rethinkinh the Planning of Traditional Settlemetnts" (Sự kiên trì và phát triển của Trung Quốc về truyền thống làng - Xem xét lại Quy hoạch khu định cư truyền thống) của MA Hang [92] đã nghiên cứu vấn đề kiên trì và chuyển đổi của làng nghề truyền thống Trung Quốc đồng thời xem xét lại các kế hoạch của khu định cư truyền thống. Tác giả đã tiến hành trình bày các ký tự quy hoạch không gian cơ bản của ngôi làng cổ của Trung Quốc, bài báo tập trung vào phân tích cơ bản các yếu tố xã hội, văn hóa, và tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình đô thị hóa và toàn cầu hóa. Biến đổi sắc bén của cơ cấu kinh tế mang lại tác động tiêu cực đến phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc. Vì vậy, tác giả đã 10 nghiên cứu và chỉ ra được năm khía cạnh giá trị của các làng nghề truyền thống của Trung Quốc cần được gìn giữ và bảo tồn, để hướng tới khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc hiện nay. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Các công trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án ở trong nước có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau và hướng giải quyết các mục tiêu khác nhau đối với làng nghề truyền thống nói chung ở Việt Nam được chia thành các nhóm cụ thể như sau: * Các công trình nghiên cứu về thủ công nghiệp, nghề cổ truyền và vấn đề môi trường gắn với các làng nghề: -“Phát triển tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở đô thị Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Hữu Lực [38] đã lược thuật khái niệm tiểu, thủ công nghiệp, làm rõ vị trí, vai trò và một số đặc điểm của TTCN ở đô thị trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Đồng thời, khái quát tình hình và kinh nghiệm phát triển TTCN của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những kết luận về phát triển TTCN ở nước ta và đề ra những giải pháp khả thi nhằm phát triển TTCN ở đô thị nước ta trong thời gian tới. - “Về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng” của Đặng Lê Nghị [41] đã tập trung phân tích làm rõ về đặc điểm, tính chất, vai trò lịch sử của thủ công nghiệp và đánh giá một cách sát thực thực trạng thủ công nghiệp làm chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung phân tích làm rõ về đặc điểm, tính chất, vai trò lịch sử của thủ công nghiệp và đánh giá một cách sát thực thực trạng thủ công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng với số liệu tương đối phong phú. Từ những vấn đề đặt ra mà thủ công nghiệp đồng bằng sông Hồng phải giải quyết, đề tài đã đưa ra 9 điểm giải pháp cơ bản để phát triển thủ công nghiệp đồng bằng sông Hồng thời gian tới. - Các công trình: “Nghề cổ truyền nước Việt” của Vũ Từ Trang [66]; "Làng nghề thủ công truyền thống Viêt Nam" của Bùi Văn Vượng [88]. Các tác giả đã 11 đề cập một cách tổng quát về các nghề và làng nghề tiêu biểu của Việt Nam trong quá khứ cũng như hiện tại. Đồng thời trong đó các tác giả cũng thể hiện sự trăn trở về nghề thủ công Việt Nam đứng trước sự thăng trầm của lịch sử. - “Nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng công nghiệp hóa nông thôn Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [11] đã xác định làng nghề Việt Nam dựa theo 2 tiêu chí: (I) Có trên 20% số hộ trong làng tham gia sản xuất thủ công, (II) chính quyền xã công nhận nghề thủ công đó có ý nghĩa quan trọng đối với làng. Đóng góp có ý nghĩa phương pháp luận của công trình là sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu. Thông qua tiến hành điều tra theo 3 mẫu phiếu trên 9.400 xã tại 61 tỉnh thành. Thời gian điều tra từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2002. Mẫu 1 xác định các thông tin cơ bản về từng xã, từng làng nghề. Mẫu 2 thu thập các thông tin chi tiết về từng làng nghề được điều tra. Mẫu 3 làm rõ hoạt động của các doanh nghiệp và các hợp tác xã sản xuất và kinh doanh hàng thủ công trên địa bàn các xã. Tiến hành các dự án thí điểm song song với nghiên cứu, tổ chức 7 cuộc hội thảo, thảo luận theo chuyên đề để nâng cao nhận thức các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tổ chức các cuộc thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Lựa chọn thực hiện dự án thí điểm tại 4 tỉnh, đại diện 3 miền Bắc, Trung, Nam và khu vực miền núi. Nghiên cứu công phu về quy hoạch tổng thể, phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam và kết quả đạt được. + Lập bản đồ ngành nghề thủ công trên toàn quốc. + Phân bổ các làng nghề tại vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Bắc, đông Bắc, Nam Trung Bộ, đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. + Đánh giá hiện trạng các mặt hàng thủ công như: Cói, sơn mài, chạm khắc đá, nghề làm giấy dó, nghề in tranh bản gỗ… Thông tin chung cho từng ngành nghề. + Đánh giá hiện trạng các vấn đề nguyên liệu, điều kiện làm việc, tài chính vốn… + Đặc biệt, đặt vấn đề hỗ trợ của chính phủ cho sản xuất nghề thủ công truyền thống của đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Sự hỗ trợ trên các phương diện: hỗ trợ trực tiếp vốn; hỗ trợ gián tiếp về thực hiện thương mại bình đẳng, năng lực quản lý kinh doanh… 12 + Sơ đồ hóa các ban, ngành, tổ chức có liên quan trong lĩnh vực ngành nghề thủ công Việt Nam. Với số liệu khảo sát công phu, công trình đã đưa ra được những mục tiêu khá chi tiết và cơ chế thực thi quy hoạch tổng thể ngành nghề thủ công Việt Nam theo hướng CNH. “Quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng công nghiệp hóa nông thôn ở Việt Nam” năm 2002, được coi là cơ sở cung cấp số liệu về làng nghề cho các công trình nghiên cứu sau này. - “Làng nghề Việt Nam và môi trường” của Đặng Kim Chi [14] đã nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam. Đề tài đã làm rõ hiện trạng kinh tế - xã hội các làng nghề Việt Nam; hiện trạng môi trường các làng nghề; ảnh hưởng đối với sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường làng nghề Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đề tài đã dự báo xu hướng phát triển và mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động của các làng nghề; nghiên cứu xây dựng một số chính sách bảo đảm phát triển và cải thiện môi trường cho làng nghề. - “Tác động xã hội và môi trường của việc phát triển làng nghề” của Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Thu Hòa [3] đã trình bày một cách tổng quan những xu hướng phát triển các nghề phi nông nghiệp và các làng nghề ở nông thôn Việt Nam. Phân tích những đặc điểm và tác động của sự phát triển làng nghề phi nông nghiệp và các làng nghề đối với những thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt là tác động đối với nhóm những hộ nghèo ở nông thôn. Trên cơ sở phân tích đó, đề xuất những kiến nghị về việc phát triển và quản lý các nghề phi nông nghiệp và các làng nghề nhằm mục đích giảm nghèo nói riêng, cũng như đảm bảo sự phát triển nông thôn Việt Nam. Cùng chủ đề này còn có một số công trình: “Môi trường các làng nghề” Kỷ của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường [8]; “Phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Thị Hiền [33]; “Làng nghề công nghiệp - thủ công nghiệp với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo ở Nam Định” của Nguyễn Xuân Bách [4]; “Tình trạng ô nhiễm không 13 khí, đất, nước ở các làng nghề và tác động của nó đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng” của Nguyễn Trí Tiến [61]. * Các công trình nghiên cứu về tình hình sản xuất và kinh doanh của làng nghề và làng nghề truyền thống - Nhóm các công trình sách nghiên cứu + “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội” của Mai Thế Hởn [36] đã đi sâu phân tích đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển làng nghề truyền thống cả những mặt được và chưa được, cũng như vấn đề bức bách đặt ra cần giải quyết như: Chủ trương, chính sách và luật pháp; vốn đầu tư cho sản xuất; vấn đề môi trường; về thị trường và tiêu thụ sản phẩm; về trình độ quản lý của người lao động. Công trình này đã đề xuất được những phương hướng và giải pháp phát triển LNTT vùng ven thủ đô Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). + “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa” của Dương Bá Phượng [45] đã đề cập những vấn đề chung về làng nghề, vai trò tác động và những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề. Đồng thời, đi sâu phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các làng nghề về lao động, vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ của sản phẩm và môi trường trong các làng nghề. Các quan điểm và phương hướng bảo tồn, phát triển các làng nghề trong quá trình CNH, HĐH nông thôn mang tính khả thi cao và sát thực với thực tế. + “Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ đến năm 2010” của Trần Công Sách [46] đã luận giải khá rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của LNTT và vai trò của các chính sách, giải pháp tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển và tác động của các chính sách và giải pháp của Nhà nước để tiêu thụ sản phẩm LNTT ở Bắc Bộ. Đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp 14 tục đổi mới hoàn thiện chính sách nhằm tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ đến năm 2010. + “Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của làng nghề mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Tấn Trịnh [67] đã tập trung đi sâu phân tích thực trạng quá trình hình thành và phát triển các làng nghề mới, gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đồng bằng sông Hồng; nhất là quá trình hình thành làng nghề mới và điều kiện sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh. Sự tác động của làng nghề mới đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đồng thời, tác giả đề xuất những kiến nghị, phương hướng và giải pháp, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và phát triển làng nghề mới vùng đồng bằng sông Hồng. + “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Trần Minh Yến [89] đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề truyền thống ở nông thôn theo những quan điểm của khoa học kinh tế chính trị Mác-Lênin và đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và làm rõ vai trò của làng nghề truyền thống ở nông thôn để phân tích thực trạng và động thái phát triển của các làng nghề truyền thống ở nông thôn từ khi đổi mới đến 2003. Khái quát xu hướng vận động của LNTT dưới tác động của quá trình CNH, HĐH nhằm xây dựng những quan điểm và đề xuất những giải pháp cơ bản để phát triển LNTT ở nông thôn trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. + “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ” của Bạch Thị Lan Anh [1] đã nghiên cứu lý thuyết phát triển bền vững, luận án đã đưa ra kết luận phát triển bền vững làng nghề truyền thống phải đảm bảo kết hợp các nội dung phát triển bền vững về kinh tế với xã hội và môi trường phát triển bền vững làng nghề truyền thống đặt trong quy hoạch triển bền vững nông thôn và vùng kinh tế. Đồng thời xây dựng các tiêu chí phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên các mặt: tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công 15 bằng xã hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên bảo bệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đề xuất kết quả rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án như sau: - Đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống đồng bộ 9 giải pháp để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất, hiệu quả xã hội và môi trường trong các làng nghề truyền thống đảm bảo phát triển bền vững làng nghề truyền thống. - Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực đã chỉ ra hướng kết hợp với trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TW sẽ tạo nguồn lực dồi dào với chi phí thấp trong sáng tạo mẫu thiết kế cho các làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. - Xây dựng định hướng về chiến lược cạnh tranh các sản phẩm làng nghề truyền thống tập trung khâu thiết kế. Tăng cường mối quan hệ các trường đào tạo chuyên ngành mỹ thuật với các làng nghề truyền thống. + “Làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Lê Thu Hiền năm 2014 [31] đã hệ thống, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò làng nghề truyền thống phục vụ du lịch trong điều kiện mới của đất nước và thế giới, xây dựng các tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống phục vụ du lịch và nghiên cứu đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp để khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch của địa phương đến năm 2020. + “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Mai Thế Hởn và các cộng sự [36] đã tập trung nghiên cứu làm rõ phạm trù làng nghề truyền thống, đặc điểm hình thành và vị trí, vai trò của LNTT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ lịch sử; đồng thời, đi sâu phân tích những kinh nghiệm phát triển LNTT tiểu thủ công nghiệp của một số nước và rút ra bài học quý báu mà Việt Nam cần quan tâm; đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển LNTT trong những năm đổi mới và những hạn chế, thiếu sót cần khắc phục các tác giả đã. Đưa ra những phương hướng và đề xuất những giải pháp đồng bộ, xác thực nhằm phát triển mạnh mẽ LNTT bao gồm: Giải pháp lập quy hoạch, kế hoạch phát triển LNTT; giải pháp mở rộng và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất