Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Kinh tế, văn hóa huyện yên lập tỉnh phú thọ nửa đầu thế kỷ xix...

Tài liệu Kinh tế, văn hóa huyện yên lập tỉnh phú thọ nửa đầu thế kỷ xix

.PDF
124
93
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM . HOÀNG THỊ NGUYỆT KINH TẾ, VĂN HÓA HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ NGUYỆT KINH TẾ, VĂN HÓA HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM THỊ UYÊN THÁI NGUYÊN 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016 Tác giả Hoàng Thị Nguyệt Xác nhận của Trưởng Khoa Xác nhận của cán bộ hướng dẫn PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy PGS.TS. Đàm Thị Uyên i LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ của các cơ quan, tập thể, cá nhân mà tôi không thể không bày tỏ lời cảm ơn chân thành. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở văn hóa Thể thao và Du lịch, Bảo tàng Hùng Vương tỉnh Phú Thọ, Phòng Văn hóa Thể thao và du lịch, Phòng Dân tộc, Ủy ban nhân dân huyện Yên Lập và nhân dân địa phương đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tế tại địa phương. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đàm Thị Uyên cùng các thầy cô trong tổ Lịch sử Việt Nam – Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, động viên, khích lệ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả Hoàng Thị Nguyệt ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 7 6. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 8 7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 8 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ ....................... 9 1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...................................................................... 9 1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 9 1.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 10 1.2. Lịch sử hành chính huyện Yên Lập................................................................. 14 1.3. Các thành phần dân tộc ................................................................................... 17 1.4. Khái quát tình hình chính trị - xã hội huyện Yên Lập..................................... 23 Chương 2. KINH TẾ CỦA HUYỆN YÊN LẬP NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX ........ 32 2.1. Tình hình sở hữu ruộng đất ở huyện Yên Lập nửa đầu thế kỉ XIX ................ 32 2.1.1. Sở hữu ruộng đất huyện Yên Lập theo địa bạ Gia Long 4 năm (1805) ... 33 2.1.2. Sở hữu ruộng đất huyện Yên Lập theo địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ..... 39 2.1.3. So sánh sở hữu ruộng đất ở Yên Lập theo địa bạ Gia Long 4 (1805) và Minh Mệnh 21 (1840) ........................................................................................ 45 2.2. Chế độ tô thuế .................................................................................................. 49 2.3. Tình hình kinh tế ............................................................................................. 51 iii 2.3.1. Nông nghiệp ............................................................................................. 51 2.3.2. Thủ công nghiệp, thương nghiệp ............................................................. 54 Chương 3. VĂN HÓA HUYỆN YÊN LẬP NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX ................. 57 3.1. Làng bản và nhà cửa ........................................................................................ 57 3.2. Ẩm thực ........................................................................................................... 60 3.3. Y phục và trang sức ......................................................................................... 62 3.4. Tục lệ xã hội .................................................................................................... 65 3.5. Lễ tết ................................................................................................................ 74 3.6. Quan hệ dòng họ, gia đình............................................................................... 78 3.7. Nghi lễ và tín ngưỡng liên quan đến nông nghiệp .......................................... 81 3.8. Tín ngưỡng, tôn giáo ....................................................................................... 83 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 92 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp hành Nxb : Nhà xuất bản PGS : Phó giáo sư QSQTN : Quốc sử quán triều Nguyễn TCN : Trước công nguyên Tr : Trang TS : Tiến sĩ TTLTQGI : Trung tâm lưu trữ Quốc gia I TƯ : Trung Ương UBND : Uỷ ban nhân dân iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần các dân tộc huyện Yên Lập .....................................................18 Bảng 2.1. Tổng diện tích các loại ruộng đất của Yên Lập theo địa bạ Gia Long 4 (1805). 33 Bảng 2.2. Sự phân hóa ruộng tư của Yên Lập .............................................................34 Bảng 2.3. Bình quân sở hữu và bình quân thửa ...........................................................35 Bảng 2.4. Sự phân bố ruộng đất của các nhóm họ năm 1805 .....................................36 Bảng 2.5. Tình hình sở hữu ruộng tư của các chức sắc năm (1805) ..........................38 Bảng 2.6. Sự phân bố các loại ruộng đất .....................................................................40 Bảng 2.7. Quy mô tư hữu ruộng đất của chủ sở hữu năm 1840 ..................................41 Bảng 2.8. Bình quân sở hữu và bình quân thửa (năm 1840) .......................................42 Bảng 2.9. Sự phân bố ruộng đất của nhóm họ năm (1840) .........................................43 Bảng 2.10. Tình hình sở hữu ruộng tư của các chức sắc năm 1840 ............................44 Bảng 2.11. Bảng so sánh sự phân bố các loại ruộng đất .............................................45 Bảng 2.12. So sánh quy mô sở hữu ruộng tư ...............................................................46 Bảng 2.13. So sánh tình hình sở hữu của các dòng họ của 5 xã ..................................48 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phú Thọ là một tỉnh nằm ở khu vực miền núi trung du phía Bắc, vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây - Đông - Bắc. Cũng là tỉnh có vị trí chiến lược về chính trị, quốc phòng, kinh tế đối với cả nước. Có thể nói Phú Thọ là cái nôi sinh thành của dân tộc Việt Nam - nơi mà cách đây hàng ngàn năm đã ra đời nhà nước đầu tiên của người Việt, cũng là nhà nước sớm nhất của vùng Đông Nam Á Nhà nước Văn Lang của các vua Hùng. Phú Thọ, nơi có Đền Hùng, cội nguồn linh thiêng của cả dân tộc Việt Nam, với sức hút tâm linh không phải dân tộc nào cũng có. Đây cũng là nơi cư trú của 21 dân tộc anh em. Ngay từ buổi sơ khai của lịch sử, Phú Thọ đã có người nguyên thủy sinh sống. Hàng nghìn năm qua từ khi Vua Hùng dựng nước Văn Lang cho đến nay mảnh đất “địa linh nhân kiệt” này đã đón nhận nhiều dòng người xuôi ngược về đây quần tụ sinh sống. Yên Lập là một huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, là vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử và văn hóa. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh, với những điều kiện tự nhiên thuận lợi nên ngay từ rất sớm địa bàn huyện đã là nơi cư trú của một bộ phận người Việt cổ, về sau là một phần của quốc gia Văn Lang. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử các thế hệ người dân Yên Lập đã kế tiếp nhau chung sức chung lòng cần cù sáng tạo trọng lao động, kiên trung bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, cùng nhau xây dựng bảo vệ quê hương ngày càng giàu đẹp. Tình hình cộng cư của nhiều thành phần dân tộc gắn liền với quá trình phát triển lâu dài của đất nước. Việc xây dựng cộng đồng chính trị - xã hội trong lịch sử không tách rời việc xây dựng cộng đồng quốc gia dân tộc. Trong lịch sử, các triều đại phong kiến Việt Nam rất coi trọng và có những chính sách cụ thể để phát triển kinh tế, đoàn kết cư dân miền núi góp phần củng cố quốc gia, đẩy lùi các thế lực xâm chiếm từ bên ngoài. Công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng miền núi nói chung và Yên Lập nói riêng luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm nhằm giảm dần sự cách biệt về đời sống 1 vật chất cũng như đời sống tinh thần giữa các dân tộc, giữa miền ngược với miền xuôi, khai thác mọi tiềm năng của đất nước để đưa đất nước ta ngày một phát triển, vững mạnh toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Ngày nay trong công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, toàn Đảng, toàn dân ta đang tích cực thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là sự nghiệp của toàn dân tộc, có sự chung tay đóng góp không nhỏ của nhân dân các dân tộc anh em trên khắp mọi miền Tổ quốc. Huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ cũng nằm trong dòng chảy lịch sử đó. Việc nghiên cứu về một thời kì lịch sử của Yên Lập (nửa đầu thế kỷ XIX), không những góp phần khôi phục lại bức tranh lịch sử về hoạt động kinh tế cũng như đời sống văn hóa phong phú, độc đáo của các dân tộc nơi đây mà còn góp phần làm cơ sở cho việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta: Đại đoàn kết dân tộc, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, xây dựng con người mới, cuộc sống mới trên mảnh đất Yên Lập Là một người đang tìm hiểu về vai trò của lịch sử địa phương trong vận mệnh của lịch sử dân tộc, được sự giúp đỡ, hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn khoa học là PGS.TS Đàm Thị Uyên cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Lịch sử Việt Nam, Ban Chủ nhiệm khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Kinh tế, văn hóa huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ nửa đầu thế kỷ XIX” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu một số tài liệu tham khảo có tính chất gợi mở, định hướng và là cơ sở để người nghiên cứu thực hiện đề tài: Trước hết phải kể đến cuốn Địa chí tỉnh Hưng Hóa, của Nxb Đông Dương tạp chí, năm 1899. Do dịch giả Nguyễn Xuân Lân (thư viện tỉnh Vĩnh Phú) dịch. Cuốn sách gồm 6 phần, lần lượt từng phần đã đề cập tới hầu hết các lĩnh vực như hình thế, lịch sử chinh phục, cơ cấu xã hội - tổ chức chính trị và cai trị, vị trí kinh tế (nông nghiệp, kỹ công nghệ - thương mại), lực lượng quân sự và dự báo về tương lai Hưng Hóa. Sách viết rất ít về một châu miền núi như Yên Lập nhưng đây cũng là nguồn tư liệu quan trọng để nghiên cứu về một địa phương của tỉnh Hưng Hóa xưa. 2 Năm 1986, Sở văn hóa và Thông tin Vĩnh Phú đã cho xuất bản tập địa chí Văn hóa dân gian vùng Đất Tổ. Trong tập địa chí này các tác giả đã đề cập một cách chi tiết về thiên nhiên con người Vĩnh Phú, cũng như những giá trị văn hóa dân gian từng dân tộc từ ngàn xưa đã được cư dân vùng Đất Tổ gìn giữ phát huy cho đến tận ngày nay. Sách mới chỉ giới thiệu những giá trị văn hóa vật chất, tinh thần tinh túy nhất của vùng Đất Tổ chứ không đi sâu nghiên cứu về một địa phương cụ thể trong tỉnh, nhưng đây là tư liệu quan trọng để tác giả hoàn thiện luận văn của mình. Tiếp theo là cuốn Phú Thọ tỉnh địa chí của tác giả Phạm Xuân Bộ, địa chí gồm 4 chương đã lần lượt giới thiệu về tổng thuyết (danh xưng, duyên cách), tự nhiên, nhân văn và các địa phương trong tỉnh Phú Thọ. Đây là cẩm nang để tìm hiểu về Phú Thọ nói chung. Huyện Yên Lập tác giả có đề cập đến nguồn gốc tộc người, mật độ dân cư, vùng đất dành cho di dân, khí hậu, kinh tế nông lâm nghiệp, thương mại của huyện nhưng rất ngắn gọn và khái quát. Nhưng đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài của mình. Luận án tiến sĩ Gia đình và hôn nhân của dân tộc Mường ở Phú Thọ của Nguyễn Ngọc Thanh viết năm 1999. Luận án là chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về cấu trúc, chức năng của gia đình và thể chế hôn nhân của người Mường ở hai huyện Thanh Sơn và Yên Lập. Đây là dân tộc có số dân đông nhất ở huyện Yên Lập. Đây là nguồn tư liệu gần gũi cho việc nghiên cứu về nguồn gốc tộc người, văn hóa người Mường ở Yên Lập đồng thời định hướng cho các chính sách văn hóa, gìn giữ và phát triển bền vững bản sắc văn hóa dân tộc trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Tác phẩm Tình hình ruộng đất, nông nghiệp và đời sống nông dân dưới triều Nguyễn do Trương Hữu Quýnh và Đỗ Bang chủ biên của Nxb Thuận Hóa, năm 1997 đã nghiên cứu một cách cụ thể về tình hình ruộng đất chủ yếu thông qua tài liệu địa bạ. Bên cạnh đó tác phẩm còn nêu lên các chính sách về nông nghiệp đặc biệt là các chính sách về ruộng đất dưới triều Nguyễn. Tác phẩm là nguồn tư liệu quan trọng định hướng phương pháp nghiên cứu cho tác giả luận văn về ruộng đất Yên Lập thông qua tư liệu địa bạ. 3 Luận văn thạc sĩ Kinh tế, văn hóa huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái thế kỷ XIX của tác giả Trần Thị Thanh Xuyên, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, năm 2015. Luận văn đã nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, thành phần dân tộc, tình hình chính trị xã hội, chế độ ruộng đất, kinh tế, cũng như văn hóa của nhân dân huyện Trấn Yên thế kỷ XIX. Đây là một huyện cùng Phủ Quy Hóa, tỉnh Hưng Hóa với huyện Yên Lập từ thời Hậu Lê cho đến tận đầu thế kỷ XX. Luận văn này giúp người nghiên cứu thấy được những nét tương đồng, khác biệt của các huyện trong phủ Quy Hóa ở nửa đầu thế kỷ XIX. Tập sách ảnh Người Mường trên đất Tổ Hùng Vương của nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin Hà Nội, phát hành năm 2001. Cuốn sách ảnh đã lưu lại những vẻ đẹp còn rất Mường từ diện mạo đến kiến trúc, tập quán, lễ hội, hoạt động kinh tế, cơ cấu xã hội xưa của người Mường, dân tộc thiểu số có số dân đông nhất ở Phú Thọ cũng như ở Yên Lập. Tuy tác giả mới đề cập ở mức độ khái quát nhất và tập trung vào phần hình ảnh của người Mường nhưng đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả có thêm nhận thức trong nghiên cứu văn hóa huyện Yên Lập nửa đầu thế kỷ XIX. Cuốn tổng tập Về miền lễ hội cội nguồn dân tộc Việt Nam do Sở Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ xuất bản năm 2012. Cuốn sách đã trình bày khá đầy đủ và chi tiết về các lễ hội trên địa bàn từng huyện, thị của tỉnh Phú Thọ, lịch một số lễ hội dân gian, lễ hội lịch sử trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong cuốn sách, từ trang 853 đến trang 895 các tác giả đã trình bày rất chi tiết về các lễ hội của dân tộc Mường, dân tộc Dao xã Hưng Long, xã Ngọc Đồng, xã Nga Hoàng huyện Yên Lập. Qua đó thấy được những giá trị văn hóa tinh thần và đời sống vật chất của xã hội cổ xưa được các thế hệ người dân vùng Đất Tổ bảo lưu và gìn giữ phát huy trong đời sống hiện tại. Cuốn sách Văn hiến làng xã vùng đất Tổ Hùng Vương, của tác giả Vũ Kim Biên, Trung tâm UNESCO thông tin tư liệu lịch sử và văn hóa Việt Nam xuất bản, năm 1999. Cuốn sách đã mô tả, thống kê khá kỹ về những làng cổ ở Phú Thọ từ thời Hùng Vương cho đến nay, nêu lên những giá trị văn hóa vật chất cũng như những giá trị văn hóa tinh thần ở làng xã từ ngàn xưa, diện mạo làng xã thay đổi ra sao qua mỗi thời kì lịch sử. Đặc biệt tác giả còn đưa ra những kiến nghị, bài học cơ bản về chính 4 sách đối với làng xã trên cơ sở tôn trọng quyền tự quản và quyền làm chủ của làng xã. Đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo quý đối với tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn của mình. Bản chúc thư bằng đồng của thổ lang Đinh Thế Thọ ở xã Tân Lập huyện Thanh Sơn hiện đang được lưu giữ và trưng bày tại bảo tàng Hùng Vương tỉnh Phú Thọ. Chúc thư viết vào thời hậu Lê quy định 13 lệ của bản thôn đối với nhà lang như cách cai trị của nhà lang và những quyền lợi mà nhà lang được hưởng từ dân bản của mình. Chúc thư có 3 tấm với khoảng 1000 chữ Hán đã được dịch sang tiếng Việt. Đây là nguồn tài liệu cổ ít ỏi còn lại và rất có giá trị cho người nghiên cứu khi tìm hiểu về thiết chế chính trị, xã hội xưa của người Mường Phú Thọ. Bản chúc thư cho thấy thiết chế chính trị của người Mường là chế độ tự trị, cha truyền con nối, chế độ của công xã, làng chạ cổ xưa. Ngày 28/12/ 2011 UBND huyện Yên Lập ban hành quyết định số 1697/ QĐUBND về Phát triển sự nghiệp Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch giai đoạn 2011 - 2015, trong đó có đề án “Điều tra, nghiên cứu, phục dựng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị một số lễ hội dân gian tiêu biểu dân tộc Mường huyện Yên Lập”. Người Mường có số dân đông nhất ở Yên Lập chiếm 67,76% dân số toàn huyện, việc nghiên cứu về văn hóa dân gian dân tộc Mường có ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đối với toàn huyện. Đề án chỉ đi sâu vào lễ hội dân gian dân tộc Mường và đó là cơ sở cho tác giả tìm hiểu nghiên cứu về văn hóa người Mường cũng như sự giao thoa, văn hóa giữa người Mường với các dân tộc khác trên địa bàn huyện Yên Lập. Cuốn Lịch sử Đảng bộ huyện Yên Lập 1945-2005, xuất bản năm 2008 của BCH Đảng bộ huyện Yên Lập. Đây là công trình nghiên cứu khoa học đầy đủ và có hệ thống về huyện Yên Lập trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ, cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. Tác phẩm đã đề cập đến nhiều con người cụ thể, công việc cụ thể của huyện Yên Lập. Đặc biệt trong phần đầu của chương 1 của tác phẩm đã nêu khái quát về vị trí địa lý, lịch sử và địa giới huyện Yên Lập từ khi thành lập huyện cho đến nay. Ngoài ra còn có nhiều tranh ảnh về di tích lịch sử, cán bộ lão thành cách mạng 5 của Yên Lập…Tuy nhiên, nội dung tập trung chủ yếu vào nghiên cứu lịch sử Đảng từ sau cách mạng tháng Tám, vì thế nên lịch sử huyện Yên Lập trong giai đoạn trước, nhất là thời kì trung đại chưa xuất hiện nhiều trong cuốn sách này. Ngoài ra còn có các khóa luận, luận văn có liên quan đến đề tài của tác giả. Có thể kể đến ở đây như: Biến đổi nhà ở của người Dao xã Nga Hoàng, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, của tác giả Trịnh Thị Ngọc, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội, năm 2014. Luận văn thạc sĩ Kinh tế Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, năm 2014. Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vùng Đất Tổ Phú Thọ nói chung. Trong đó có huyện Yên Lập. Một số tác phẩm, dù không đề cập trực tiếp đến huyện Yên Lập nhưng những công trình nêu trên đã giúp cho tác giả tiếp cận nội dung, phương pháp luận, để làm sáng tỏ các vấn đề về huyện Yên Lập nửa đầu thế kỷ XIX. Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện về huyện Yên Lập trong nửa đầu thế kỉ XIX. Do đó còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ như: vị trí địa lý, nguồn gốc dân tộc, chế độ sở hữu ruộng dất, văn hóa các dân tộc ở Yên Lập…cũng như những biến động chính trị qua các thời kì lịch sử. Mặc dù vậy tác giả luôn xem những thành quả của các nhà nghiên cứu đi trước là những gợi mở quý báu, tạo điều kiện để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích, chọn đề tài “Kinh tế, văn hóa huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ nửa đầu thế kỷ XIX” để nghiên cứu, tác giả mong muốn nêu lên một cách chân thực, khoa học về một thời kỳ lịch sử của huyện Yên Lập nửa đầu thế kỷ XIX. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm nguồn tư liệu địa bạ góp phần lý giải một số vấn đề lịch sử Việt Nam trung đại, vấn đề ruộng đất, kinh tế nông nghiệp và mối quan hệ giữa các dân tộc. Đồng thời trên cơ sở tư liệu hiện có, vấn đề văn hóa của huyện Yên Lập cũng được tác giả làm rõ. - Nhiệm vụ, bước đầu đề tài nghiên cứu tương đối toàn diện, đầy đủ về các mặt: kinh tế và văn hóa của huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ nửa đầu thế kỷ XIX để qua 6 đó thấy được bức tranh về một thời kì lịch sử trong quá khứ của mảnh đất và con người Yên Lập. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm các chính sách về kinh tế, chế độ sở hữu ruộng, hoạt động kinh tế, văn hóa của các dân tộc cùng chung sống ở Yên Lập tỉnh Phú Thọ nửa đầu thế kỉ XIX. - Phạm vi nghiên cứu: Nội dung bao gồm những vấn đề cơ bản như: tình hình sở hữu ruộng đất, chế độ tô thuế, các loại hình kinh tế (nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương ngiệp), cấu trúc làng bản, nhà cửa, ẩm thực, y phục trang sức, một số tục lệ xã hội, quan hệ dòng họ gia đình, lễ tết và đời sống tôn giáo tín ngưỡng của tộc người Mường, Kinh, Dao ở Yên Lập nửa đầu thế kỷ XIX. Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX, dưới triều Nguyễn. Phạm vi không gian: Huyện Yên Lập, phủ Quy Hóa, tỉnh Hưng Hóa theo địa giới hành chính nửa sau thế kỉ XIX với 5 tổng 23 xã thôn. 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu - Nguồn tư liêu: Trong luận văn tác giả đã khai thác và sử dụng một số sử sách và địa chí cổ: Kiến Văn tiểu lục, Hưng Hóa phong thổ chí, Đại Nam thực lục, Đại Nam nhất thống chí, Đồng Khánh địa dư chí, Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ…và nguồn tư liệu địa phương gồm các sách: Địa danh và tài liệu lưu trữ về làng xã Bắc kỳ, Địa chí tỉnh Hưng Hóa, Phú Thọ tỉnh địa chí, Địa chí Vĩnh Phú Văn hóa dân gian vùng đất Tổ, Người Mường trên đất Tổ Hùng Vương, Về miền lễ hội cội nguồn dân tộc Việt Nam, Văn hiến làng xã vùng Đất Tổ Hùng Vương…Những tư liệu trên đã ghi chép tên trấn, tổng, xã, thôn thời Gia Long và Minh Mệnh, ghi lại số đinh tô thuế ở địa phương, miêu tả vị trí địa lý, thổ sản, phong tục tập quán…qua đó làm rõ tình hình kinh tế, văn hóa huyện Yên Lập nửa đầu thế kỉ XIX. Nguồn tư liệu địa bạ được sử dụng trong luận văn gồm 17 địa bạ có niên đại Gia Long 4 (1805) và 13 địa bạ thời Minh Mệnh 21 (1840) của huyện được khai thác 7 tại TTLTQG I (Hà Nội). Ngoài ra tác giả còn sử dụng nguồn tư liệu thực địa, điền dã: Tác giả đã thu thập được nhiều tài liệu do nhiều địa phương trên địa bàn huyện Yên Lập cung cấp, đến những làng bản của cộng đồng cư dân thiểu số quan sát, ghi chép về các phong tục tập quán của họ, thu thập các câu truyện dân ca, ca dao... để bóc tách những vấn đề lịch sử có thật trong quá khứ. - Phương pháp nghiên cứu: Trong giới hạn của đề tài chúng tôi đặc biệt chú ý khâu giám định tư liệu. Bên cạnh đó tác giả chú ý việc sử dụng phương pháp khai thác tài liệu thành văn với phương pháp điền dã lịch sử. Đồng thời sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic, phân tích mô tả so sánh, đối chiếu các nguồn tài liệu, phương pháp tổng hợp bằng hệ thống bảng biểu. Chúng tôi đặt việc nghiên cứu lịch sử huyện Yên Lập trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc (nửa đầu thế kỷ XIX) để thấy được mối quan hệ tác động qua lại giữa lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc và ngược lại. 6. Đóng góp của luận văn Dựa trên những tài liệu có thể khai thác được, đề tài bước đầu khôi phục một cách có hệ thống lịch sử huyện Yên Lập nửa đầu thế kỷ XIX, mối quan hệ tộc người, loại hình kinh tế, xã hội, thiết chế chính trị xã hội, những nét văn hóa tiêu biểu gắn với môi trường sinh thái địa phương, những nhân tố thúc đẩy sự biến đổi kinh tế, văn hóa địa phương…trong thời kì lịch sử xã hội phong kiến Việt Nam. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành ba chương: Chương 1: Khái quát về huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ. Chương 2: Kinh tế của huyện Yên Lập nửa đầu thế kỷ XIX. Chương 3: Văn hóa huyện Yên Lập nửa đầu thế kỷ XIX. Ngoài ra trong luận văn còn có phần phụ lục với 42 ảnh minh họa, 5 bản đồ, 3 trang địa bạ. 8 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ 1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Yên Lập là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, có tọa độ địa lý 210 12’ đến 210 31’ vĩ độ Bắc, 1040 10’ kinh tuyến Đông, có độ cao trung bình so với mực nước biển là 200m nơi cao nhất là 900m. Huyện nằm trong thung lũng có chiều dài hơn 60km chiều rộng 8km. Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê và huyện Tam Nông (Phú Thọ), phía Tây giáp huyện Văn Chấn (Yên Bái), phía Nam giáp huyện Thanh Sơn, Tân Sơn (Phú Thọ) và phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa (Phú Thọ). Theo sách Đại Nam nhất thông chí: “ Huyện Yên Lập:đông tây cách nhau 105 dặm, nam bắc cách nhau 181 dặm, phía đông đến địa giới huyện Cẩm Khê tỉnh Sơn Tây 7 dặm, phía tây đến địa giới huyện Trấn Yên 98 dặm, phía nam đến địa giới huyện Thanh Sơn 101 dặm ,phía bắc đến địa giới huyện Hạ Hòa tỉnh Sơn Tây 80 dặm” [21, tr. 236]. Sách Đồng Khánh địa dư chí cũng chép lại như sau: “Huyện Yên Lập do phủ Quy Hóa thống hạt. Huyện lỵ ở xã Vân Bán tổng Vân Bán, chu vi 80 trượng, bốn phía trồng rào tre, mở một cửa trước. Huyện hạt phía đông giáp huyện Cẩm Khê tỉnh Sơn Tây, phía tây giáp huyện Văn Chấn, phía nam giáp huyện Thanh Sơn, phía bắc giáp huyện Hạ Hòa tỉnh Sơn Tây. Đông tây cách nhau 105 dặm. Nam bắc cách nhau 181 dặm” [39, tr. 728]. Ngày nay, huyện Yên Lập có tổng diện tích tự nhiên là 43.783,62 ha chiếm 12,4% diện tích toàn tỉnh Phú Thọ. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Việt Trì 70km, cách thủ đô Hà Nội 150km. Do nằm ở vị trí khá xa trung tâm tỉnh lỵ, cùng với hệ thống giao thông cơ bản chưa phát triển nên huyện Yên Lập có nhiều khó khăn, bất lợi so với các huyện lận cận trong giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa đặc biệt là phát triển các nghành công nghiệp và dịch vụ. 9 1.1.2. Điều kiện tự nhiên Yên Lập là huyện miền núi cao có địa hình đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao độ dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình bị phân cách mạnh. Địa bàn huyện có thể chia làm ba tiểu vùng chính: - Tiểu vùng 1: Các xã vùng hạ huyện (vùng thấp): Là vùng địa hình núi thấp, đồi cao bao gồm các xã: Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập, Phúc Khánh. Tuy nhiên do địa hình phân cách, nên việc phát triển hệ thống thủy lợi gặp nhiều khó khăn. - Tiểu vùng 2: Các xã vùng trung huyện (vùng giữa): Gồm các xã Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thượng Long và thị trấn Yên Lập. Đây là vùng thung lũng được tạo bởi hai sườn núi phía đông và phía tây của huyện. - Tiểu vùng 3: Các xã vùng thượng huyện gồm: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Xuân An, Nga Hoàng và Trung Sơn. Đây là vùng địa hình bị phân cách mạnh, một số vùng có độ dốc cao trên 250, về mùa mưa thường sảy ra lũ quét, về mùa khô lại hay bị hạn. Trong huyện có một số dãy núi cao, hiểm trở sách Đại Nam nhất thống chí chép như sau: “ Núi Quang Sơn: cách huyện Yên Lập hơn 10 dặm về phía bắc, bốn bên đều khe ngòi. Núi Trầm Trĩ ở huyện Yên Lập: thế núi cao vót,tre gỗ um tùm, là trấn sơn của huyện. Núi Tượng Khẩu: cách huyện Yên Lập 47 dặm về phía nam.” [21, tr. 359]. Yên Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do điều kiện địa lý cảnh quan quy định nên: “ Địa thế của huyện gần núi, thời tiết phần nhiều là mưa gió lạnh rét. Mây đùn ngang sườn núi, sương mù sát ngọn cây. Mặt trời lên từ giờ Mão nhưng khuất mây, mới sang giờ Thân mà sương mù đã che tối. Hơi lạnh bốc ào ào, bao phủ cả cây cối, phần nào có khí lam chướng” [39, tr. 729]. Ngày nay, khí hậu Yên Lập nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung mang những đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc đó là nhiệt đới, gió mùa xích đạo. Một năm có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông, song hình thái hai mùa tương đối rõ rệt. Mùa đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau với nhiệt độ trung bình là 140C - 180C, độ ẩm khoảng 62% thường vào tháng 12 hằng năm, thời tiết giá rét kèm theo sương muối. Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, kéo dài từ tháng 6 đến 9, với 10 nhiệt độ trung bình từ 280C - 300C. Mùa nóng cũng chính là mùa mưa nhiều, lượng mưa trung bình đạt 1570mm / năm thường kèm theo dông, tố, lốc, gió giật mạnh gây ra lũ ống, lũ quét ở vùng núi cao, ngập lụt ở vùng trũng thấp. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa nóng lạnh tương đối lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 22,50 C (gió thịnh hành là gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam), nhiệt độ trung bình ở tháng nóng nhất (tháng 6) là 390 C ở tháng thấp nhất là 50C. Độ ẩm trung bình trong năm là 86% - 89% [44, tr. 8]. Nơi có độ cao từ 1.500m trở lên hầu như không có mùa nóng, nhiệt độ trung bình ổn định dưới 20ºC, có nơi có hiện tượng sương muối, băng tuyết, thường bị hạn hán vào đầu mùa lạnh và cuối mùa thường có mưa phùn. . Nhìn chung khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế nhất là với sản xuất nông nghiệp. Lượng bức xạ phong phú nền nhiệt lượng cao là thuận lợi đối với việc tạo ra sinh khối lớn giúp cho cây trồng phát triển, cây ăn quả và cây lương thực ngắn ngày quay vòng nhanh, các ngành khai thác và chế biến gặp nhiều thuận lợi, các ngành du lịch và giao thông có thể hoạt động quanh năm. Khí hậu mát ở vùng cao (tiểu vùng 3) cho phép trồng cây dược liệu quý. Đặc biệt Yên Lập là huyện miền núi cơ bản chưa bị ô nhiễm do khói bụi công nghiệp, cộng với diện tích rừng trồng lớn có khả năng tự làm sạch tốt nên môi trường khí hậu rất trong lành. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, địa phương cũng chịu nhiều hậu quả do đặc điểm của thời tiết gây ra. Mùa đông nhiều đợt gió lạnh buốt tràn về gây ra sương muối, đầu mùa hè những đợt gió tây nóng tràn sang ảnh hưởng đến sức khỏe con người súc vật và cây trồng. Các tai biến thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt, mưa đá, sương muối đã gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân trong huyện, đặc biệt là đối với nông, lâm nghiệp. Chế độ thủy văn phụ thuộc vào cấu tạo địa hình. Mực nước trong các suối, khe, ngòi, hồ chứa nước trong địa bàn huyện lên xuống thất thường, đột ngột phụ thuộc vào các trận mưa lớn trong mùa mưa. Mực nước tại các suối hằng năm là +25,45m, mực nước lũ lịch sử từng đạt đến +56,62m [44, tr. 8]. Hằng năm thường xảy ra lũ ống gây ngập lụt cục bộ, có thể kéo dài đến hai ngày tùy thuộc vào từng trận mưa lớn. Trên địa bàn huyện không có sông chảy qua, chủ yếu là các suối nhỏ đổ ra ngòi. Toàn huyện có sáu suối và ngòi chính. Ngòi Lao bắt nguồn từ mũi Kim (tỉnh 11 Yên Bái) chảy qua địa phận các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương. Ngòi Giành bắt nguồn từ Nghĩa Tâm (tỉnh Yên Bái) chảy qua địa phận các xã Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn sang xã Phượng Vĩ (huyện Cẩm Khê) rồi đổ ra sông Thao. Ngòi Cỏ bắt nguồn từ xã Minh Hòa chảy qua xã Đồng Lạc. Ngoài ra còn có Suối Cái bắt nguồn từ xã Trung Sơn qua xã Thượng Long, thị trấn Yên Lập. Tất cả các ngòi trên rồi đều đổ ra sông Thao ở Cẩm Khê. Nhìn chung các ngòi, suối vùng này thường nông, nước trong, chảy xiết. Do địa hình bị chia cắt đã tạo nên những thác lớn và đẹp như: thác Đá Thờ, thác Khỉ Dòm, thác Khe Châu…Đây cũng là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho đồng bào và tưới tiêu đồng ruộng. Như vậy, tài nguyên nước của Yên Lập không lớn phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên. Tài nguyên đất ở Yên Lập có nhiều loại, đất feralit màu vàng nhạt trên núi, chủ yếu các dãy núi cao, có độ ẩm lớn, độ mùn cao, phù hợp với cây lâm nghiệp, cây lấy gỗ và cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Loại đất này phát triển chủ yếu ở các xã tiểu vùng 3 như: Trung Sơn, Nga Hoàng, Mỹ Lung, Mỹ Lương, Xuân An. Đất được hình thành do bồi tụ trong quá trình phong hóa có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và thịt nặng, chủ yếu ở các xã tiểu vùng 2 Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thượng Long. Loại đất này phù hợp cho phát triển sản xuất cây lương thực như: lúa, ngô theo hướng chuyên canh và thâm canh cao, phát triển những giống lúa chất lượng cao như xôi nếp Gà Gáy. Ngoài ra còn có đất phù sa suối, ngòi ở các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương, Trung Sơn, Lương Sơn phù hợp với trồng cây lúa nước, lạc, mía. Hiện nay Yên Lập có tổng diện tích đất tự nhiên là 43.783,62ha bao gồm: đất nông nghiệp là 36.778,82 ha chiếm 84,07% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp là 8382,54 ha chiếm 22,79%, đất lâm nghiệp là 27.987,99 ha chiếm 76,09% và đất nuôi trồng thủy sản là 408,17 ha chiếm 1,1%. Trong diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm là 4334,19 ha chỉ chiếm 51,7% (và chiếm 9,9% tổng diện tích đất tự nhiên), còn lại là đất trồng cây lâu năm [44, tr. 9]. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan