SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢI TOÁN VỀ ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI
Người thực hiện: Đỗ Thị Thu
Chức vụ: P. Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thọ Lập - Thọ Xuân
SKKN thuộc lĩnh vực (môn) : Toán
THANH HÓA NĂM 2016
MỤC LỤC
1
I.
Mở đầu
II.
Nội dung
1. Cơ sở lý luận
Trang 3
Trang 5
Trang 5
2. Thực trạng về công tác dạy và học phần đơn vị Trang 7
đo độ dài ở trường Tiểu học …
3. Các biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán về Trang 8
đơn vị đo độ dài
4. Kết quả
III. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Trang 16
Trang 17
Trang 17
Trang 18
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2
Vấn đề giáo dục và đào tạo được Đảng ta coi đó là chiến lược nằm trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước vì mục tiêu: " Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng vạch rõ:
" Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bôì dưỡng nhân tài".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định: " Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động
lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo ra các thế hệ công dân mới, đầy đủ
tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói nghèo,
tiến lên đuổi kịp trào lưu phát triển của thế giới, không thể thiết kế chiến lược
con người nếu không đặt giáo dục đúng vị trí của nó trong đời sống xã hội hội
hiện đại.
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, giáo dục Tiểu học giữ một vai trò quan
trọng, nó là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục Quốc dân, trực tiếp đảm nhiệm
việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ từ 6 đến 14 tuổi, hình thành ở học sinh
cơ sở ban đầu rất trọng yếu cho sự phát triển nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Để thực hiện được điều đó thì giáo dục Tiểu học phải xây dựng
được một môi trường giáo dục thân thiện giữa nhà trường, gia đình và xã hội
đồng thời phải thực hiện tốt, có chất lượng nội dung, chương trình tất cả các
môn học toán, tiếng việt, tự nhiên xã hội , thể dục....
Trong các môn học ở Tiểu học, Toán là môn học có vai trò rất quan trọng trong
sự hình thành và phát triển những phẩm chất của người học sinh như: tính kiên
trì, tính nhẫn nai, tính cẩn thận, ý thức vượt khó,… Mặt khác Toán là môn học
không thể thiếu để phát triển một nhân cách toàn diện, bởi lẽ các kiến thức môn
toán đều được ứng dụng nhiều trong thực tiễn cuộc sống. Một trong những ứng
dụng quan trọng của môn toán trong thực tiễn cuộc sống là đơn vị đo độ dài.
Để đơn vị đo độ dài được ứng dụng tốt trong cuộc sống đòi hỏi người ứng dụng
phải nắm vững các đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo độ dài, biết được mối quan
hệ giữa các đơn vị, biết so sánh các đơn vị đo độ dài cũng như thực hiện các
phép tính với số đo độ dài, ước lượng được các đơn vị đo. Toàn bộ nội dung ứng
dụng này đều nằm trong chương trình môn toán lớp 3. Do đó đòi hỏi người giáo
viên dạy lớp 3 ở các trường Tiểu học phải biết biến các nội dung, kiến thức về
đơn vị đo độ dài trong sách giáo khoa thành kiến thức của mỗi học sinh.
Thực tế cho thấy rằng: Hiện nay, đa số giáo viên đã áp dung đổi mới phương
pháp giảng dạy đã biết cách tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách
nhẹ nhàng mang lại kết quả cao song cũng vẫn còn bộ phận nhỏ giáo viên chưa
áp dụng đổi mới phương pháp, dạy phần này còn lúng túng, qua loa đại khái
nhất là phần hình thành biểu tượng về đại lượng và đơn vị đại lượng. Chưa giúp
học sinh nắm vững kiến thức đặc biệt là chưa quan tâm hướng dẫn học sinh cách
giải các bài tập về đơn vị đo độ dài. Từ đó dẫn đến học sinh đổi các đơn vị đo độ
3
dài chưa chính xác, còn nhầm lẫn. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã nghiên cứu đề
tài : " Giúp học sinh lớp 3 giải toán về đơn vị đo độ dài "
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng của HS trong giải toán về đơn vị đo độ dài ở chương trình
toán lớp 3. Từ đó giúp các em ứng dụng giải các bài toán thực tế liên quan đến
các đơn vị đo độ dài.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán về đơn vị đo độ dài
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận, thực tiễn
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Phương pháp thực nghiệm
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
1.1 Vị trí của môn toán ở tiểu học
4
Trong các môn học ở tiểu học cùng với môn Tiếng việt, môn toán có vị trí
rất quan trọng : Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt
của thế giới hiện đại, có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận
thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt và lao động. Đó cũng là một
công cụ rất cần thiết để học các môn khác và tiếp tục nhận thức thế giới xung
quanh và để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt
của môn toán rất to lớn, nó có nhiều khả năng để phát triển tư duy lôgic, tư duy
thuật giải, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức
thế giới hiện thực như trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích và tổng hợp, so
sánh, dự đoán chứng minh và bác bỏ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có
căn cứ khoa học, toàn diện, chính xác. Nó có nhiều tác dụng trong việc phát
triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo trong việc hình thành và
rèn luyện nền nếp, phong cách và tác phong làm việc khoa học rất cần thiết
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, góp phần giáo dục ý chí và những
đức tính tốt như cần cù, nhẫn nại, ý thức vượt khó khăn.
1.2 Mục tiêu của việc dạy toán ở Tiểu học.
Giáo dục toán học ở bậc tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những tri thức cơ sở ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số
thập phân, các đại lượng cơ bản , yếu tố đại số, hình học và thống kê đơn giản.
- Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều
ứng dụng thiết thực trong cuộc sống
- Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy đặc biệt là năng lực trừu
tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học toán, góp
phần hình thành bước đầu phương pháp học tập và làm việc có kế hoạch khoa
học, chủ động.
- Môn toán cũng như các môn học khác góp phần hình thành và rèn luyện
các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người lao động mới.
1.3 Mục tiêu của việc dạy phần đơn vị đo độ dài - toán 3
Dạy học phần đơn vị đo độ dài toán 3 nhằm giúp học sinh:
- Có hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị đo độ dài, mối quan hệ giữa một
số đơn vị đo độ dài thường gặp
- Biết sử dụng các dụng cụ đo độ dài để đo độ dài và biết ước lượng các độ
dài (trong trường hợp đơn giản).
1.4 Nội dung phần đơn vị đo độ dài toán 3.
Nội dung giảng dạy đơn vị đo độ dài các em đã được làm quen ở lớp 1và lớp
2, đến lớp 3 các em được học:
- Đề - ca - mét, héc - tô - mét.
- Bảng đơn vị đo độ dài .
- Luyên tập.
- Thực hành đo độ dài
1.5 Phương pháp giảng dạy
5
Dạy học ở lớp 3 trước hết phải theo định hướng đổi mới phương pháp dạy
học ở tiểu học. Giáo viên là người hướng dẫn tổ chức, học sinh là người tự tìm
ra và chiếm lĩnh kiến thức.Căn cứ vào mỗi bài dạy mà giáo viên lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp.
Trước khi dạy một bài nào đó giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài, lựa
chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình. Trong quá trình
lên lớp giáo viên cần tổ chức hoạt động học tập, thường xuyên tạo ra các tình
huống có vấn đề giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua việc
biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã học, giáo viên chỉ
là người hướng dẫn giúp đỡ.
Việc dạy học đơn vị đo độ dài trong chương trình toán lớp 3 được tiến hành
theo các bước sau :
a, Hình thành biểu tượng về đơn vị đo độ dài.
Ở tiểu học nói chung, lớp 3 nói riêng, các khái niệm toán học không được
xây
dựng bằng định nghĩa. Các biểu tượng về đơn vị đo độ dài được hình thành bằng
cách mô tả, thao tác trên vật trên cơ sở đó tìm ra cái chung nhất, đặc trưng cho
độ dài. Chẳng hạn đặc tính "dài, ngắn" của các vật biểu thị cho độ dài của
chúng. Trên cơ sở đó giới thiệu đơn vị đo độ dài nhằm đo đạc, so sánh, tính toán
giá trị của đơn vị độ dài đó.
Ở lớp 3 học sinh được giới thiệu hai cách đo: Cách đo trực tiếp và cách đo
gián tiếp. Phép đo trực tiếp được tiến hành nhờ các dụng cụ đo thích hợp, phép
đo gián tiếp được tiến hành nhờ việc tính toán theo qui tắc.
b, Thực hiện các thao tác kỹ thuật đo, rèn luyện khả năng ước lượng đo.
Giáo viên cần hướng dẫn dụng cụ đo như thước, các thao tác đo cần được
hướng dẫn theo qui trình đo hợp lý, động thời kết hợp với việc thực hành ước
lượng số đo độ dài, đọc và ghi kết quả đo.
c, Thực hiện chuyển đổi đơn vị đo và tính toán trên số đo.
Khi dạy các đơn vị đo độ dài giáo viên cần làm cho học sinh nắm vững mối
quan hệ giữa các đơn vị đo trong hệ thống các đơn vị thường dùng được ghi
trong bảng đơn vị đo.
Việc chuyển đổi đơn vị đo độ dài thường được tiến hành nhờ bảng đơn vị đo
độ dài hoặc bằng cách tính toán. Việc chuyển đổi các đơn vị đo thường được tiến
hành theo các dạng thức :
Lớn
nhỏ ;
Nhỏ
Lớn
Danh số đơn
danh số đơn Danh số phức
Danh số đơn
Các đơn vị đo độ dài học sinh được học từ lớp 1- 2, đơn vị đo độ dài được
gắn liền với đời sống hàng ngày của các em, góp phần hoàn thiện các biểu tượng
không gian cho học sinh. Khi dạy một đơn vị đo độ dài nào đó trước hết giáo
viên cần giúp học sinh có biểu tượng về đơn vị đó, hiểu rõ mối quan hệ giữa đơn
vị đó với các đơn vị khác, biết đo, biết ước lượng và làm tính với các số kèm
đơn vị đo. Giáo viên không nên nóng vội vì không phải mọi học sinh đều có
biểu tượng đúng và đầy đủ về các đơn vị đo độ dài ngay tại lớp học hoặc ngay
6
trong những ngày đầu làm quen với các đơn vị kiến thức. Kiến thức kỹ năng sẽ
được hoàn thiện dần trong quá trình học tập và tiếp xúc với cuộc sống của học
sinh. Vì vậy khi giải quyết các bài tập giáo viên cần bình tĩnh, hướng dẫn các em
từ từ học sinh sẽ làm bài một cách trôi trảy.
2. Thực trạng về công tác dạy và học phần đơn vị đo độ dài ở trường tiểu
học .
Trong mấy năm gần đây công tác dạy và học môn toán nói chung, phần đơn
vị đo độ dài cho học sinh lớp 3 nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng không thể
thiếu được trong mỗi năm học của nhà trường.Chính vì vậy trong năm học Ban
giám hiệu nhà trường đã luôn luôn quan tâm đến công tác chỉ đạo chuyên môn.
Nhà trường đã xác định muốn có học sinh giỏi toàn diện thì chất lượng mônToán
và môn Tiếng việt là quan trọng hàng đầu. Học sinh giỏi Toán thì khả năng giỏi
Tiếng việt sẽ cao hơn học sinh giỏi Tiếng việt mà cũng giỏi toán.Do đó khâu chỉ
đạo giảng dạy môn toán được nhà trường xếp vào số 1 trong các môn học đang
dạy tại trường. Nhà trường đã tổ chức cho các khối lớp giảng dạy theo đúng qui
định.Hàng tuần,tháng tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, kiểm tra đáng giá chặt
chẽ. Thực hiện giao khoán chất lượng chặt chẽ, động viên kịp thời những HS,
GV có nhiều thành tích.
Theo hướng chỉ đạo của nhà trường, đội ngũ giáo viên cũng đã xác định
được vai trò quan trọng của người thầy giáo trong việc giảng dạy môn toán cũng
như giảng dạy phần đơn vị đo độ dài ở mỗi lớp. Đội ngũ giáo viên được phân
công giảng dạy lớp ở tất cả các lớp đều bắt tay vào nhận nhiệm vụ một cách
nghiêm túc. Giáo viên đã tích cực trong việc sử dụng đồ dung, đổi mới phương
phương pháp dạy học. Đã biết cách tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức một
cách nhẹ nhàng mang lại kết quả. Đặc biệt là việc giảng dạy kiến thức về số đo
độ dài cho học sinh lớp 3, giáo viên đã biết hình thành biểu tượng về đơn vị
Đề - ca- mét, Héc - tô - mét, hoàn thiện bảng đơn vị đo độ dài cho học sinh và
qua đó đã giúp học sinh giải quyết phần bài tập một cách dễ dàng. Song phần
đơn vị đo độ dài do thời lượng giảng dạy ít chỉ có 5 tiêt/năm, kiến thức không
nặng, không nhiều nên vẫn còn bộ phận nhỏ giáo viên chưa dành nhiều thời
gian, chưa tâm huyết giảng dạy phần này, chưa áp dụng đổi mới phương pháp,
dạy phần này còn lúng túng, qua loa đại khái ít thực hành, nhất là phần hình
thành biểu tượng về đơn vị Đề - ca- mét, Héc - tô - mét. Chưa hướng dẫn cụ thể
các thao tác đo cho học sinh, chưa chú ý đến hướng dẫn học sinh chuyển đổi các
đơn vị đo đặc biệt là chưa quan tâm hướng dẫn học sinh cách giải các bài tập về
đơn vị đo độ dài. Từ đó dẫn đến học sinh đổi các đơn vị đo độ dài chưa chính
xác, còn nhầm lẫn, chất lượng giảng dạy chưa cao.
Phần đa học sinh ngoan chịu khó, chăm chỉ học tập, các em rất yêu môn
toán. Đồ dùng, sách vở của các em rất đầy đủ. Thời gian hàng ngày ngoài việc
học trên lớp về nhà các em học toán cũng nhiều hơn tiếng việt. các đơn vị đo độ
dài đã học ở lớp 1, 2 đa phần các em đều nắm vững. Tuy nhiên cũng có một số
em khi hỏi về đơn vị đo độ dài đã học các em không nhớ. Từ đó tôi đã tiến hành
khảo sát chất lượng
7
Đề khảo sát trước khi áp dụng đề tài
Thời gian : 15 phút (không kể phát đề)
Bài 1 : Điền số thích hợp vào chỗ chấm.
1 dm = ...cm
1000mm = ...m
1km = ...m
...m = 1km
Bài 2 : Tính
13m + 15m =
66km - 24km =
5km x 3 =
18m : 3 =
Bài 3 : Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm.
60cm + 40cm .... 1m
300cm + 53cm .... 300cm + 57cm
1km .... 900m
Sau khi chấm bài thu được kết quả sau:
Kết quả khảo sát
Tổng số Điểm 9,10
học sinh
SL
%
Điểm 7,8
SL
Điểm 5,6
%
SL
Điểm dưới 5
%
SL
%
25
3
12
5
20
13
52
4
16
Qua bảng 1, tôi nhận thấy: Nhiều em làm bài rất tốt tuy nhiên cũng còn một
số em chưa nắm được qui tắc chuyến đổi đơn vị đo độ dài nên đổi còn sai do các
em chưa nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo thông dụng. Học sinh sai
nhiều ở dạng bài đổi đ ơn v ị đo v à phần so sánh các đơn vị đo. Việc học sinh
không nắm vững các đơn vị đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo thông dụng
có nhiều nguyên nhân. Có thể là do giáo viên dạy chưa đến nơi đến chốn cũng
có thể do năng lực của học sinh còn hạn chế. Cho dù nguyên nhân nào đi chăng
nữa nhưng khi học sinh không nắm được bài sẽ gây đến hậu quả khôn lường :
Một là các em sẽ hổng kiến thức khi học lên lớp trên; Hai là ra ứng dụng trong
thực tế sẽ bị sai lệch.
Từ thực trạng trên, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu tìm ra giải pháp để hạn chế
những sai lầm của học sinh khi tiếp xúc với dạng bài tập này.
3. Các biện pháp giúp học sinh giải toán về đơn vị đo độ dài
3.1. Biện pháp 1. Giúp học sinh nắm vững các đơn vị đo độ dài và mối
quan hệ giữa chúng
Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đo độ dài, được sắp xếp từ đơn
giản
đến phức tạp, từ các bài tập đổi đơn vị đo độ dài đơn giản để củng cố lý thuyết
rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp. Vì vậy để học sinh đổi
đơn vị đo độ dài một cách thành thạo thì giáo viên cần phải giúp học sinh:
8
- Nắm vững cách gọi tên, viết tắt của từng đơn vị đo độ dài, lập được bảng
đơn vị đo độ dài
- Nắm vững được quan hệ giữa một số đơn vị thường gặp
- Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo.
* Để giúp học sinh nắm vững các đơn vị đo độ dài và mối quan hệ giữa chúng
thì trong quá trình giảng dạy, tôi đã hình thành các biểu tượng độ dài cho học
sinh rất cụ thể rõ ràng cho học sinh biết được tên gọi, cách viết tắt của đơn vị đo
độ dài mới là : Đề - ca - mét và Héc - tô - mét.
Đồng thời hình thành đơn vị đo độ dài này thông qua mối quan hệ giữa đơn vị
Đề - ca - mét với đơn vị mét
1dam = 100m.
Mối quan hệ giữa : Héc - tô - mét với Đề - ca - mét và với đơn vị mét
1hm = 10dam;
1hm = 100m
- Ngoài ra tôi còn cho học sinh ước lượng khoảng cách giữa hai đầu hè lớp
học là 1 dam, khoảng cách từ cổng trường đến lớp học là 1hm ( 100m) điều này
làm cho học sinh có cảm nhận thực sự về đơn vị đo mới là dam, hm. Cho học
sinh nhắc lại nhiều lần về tên gọi, viết tắt của hai đơn vị đo mới học Đề - ca mét, Héc - tô - mét để các em làm bài tập thật tốt.
- Đối với bảng đơn vị đo độ dài tôi đã giúp học sinh nắm vững và biết đọc
các đơn vị đo trong bảng theo thứ tự từ lớn đến nhỏ và ngược lại đồng thời cho
học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề cũng như các đơn vị
đo thông dụng.
3.2. Biên pháp 2 . Phân loại các bài tập về đơn vị đo độ dài
Để rèn luyện kỹ năng chuyển đổi đơn vị đo độ dài cho học sinh, giáo viên
cần phân loại bài tập để hướng dẫn học sinh làm bài có hiệu quả. Theo tôi có
thể chia các bài tập phần này thành 4 dạng như sau:
Dạng 1 : Bài tập về đổi số đo độ dài ( Có 2 hình thức) :
Hình thức thứ nhất : Đổi số đo độ dài có một đơn vị đo sang số đo độ dài có
một đơn vị đo.
Hình thức thứ hai: Đổi số đo độ dài có hai đơn vị đo sang số đo độ dài có
một đơn vị đo.
Dạng 2 : Bài tập về so sánh số đo độ dài
Dạng 3 : Bài tập về thêm bớt, tăng giảm số đo độ độ dài
Dạng 4 : Bài tập về thực hành đo độ dài
Việc phân loại bài tập này là rất cần thiết, nó mang tính khoa học, khát quát
nhằm giúp giáo viên tìm ra cách làm chung cho từng dạng, để hướng dẫn học
sinh làm dễ dàng hơn. Giúp học sinh nắm chắc cách làm của từng loại. Khi gặp
một bài tập bất kỳ, các em chỉ cần xem xét xem nó thuộc dạng nào để có cách
làm phù hợp, không lẫn giữa cách làm dạng này với dạng khác.
3.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập về đơn vị đo độ dài
Dạng 1 : Bài tập về đổi đo vị đo độ dài
9
Đối với dạng bài tập này, giáo viên cho học sinh nhớ lại bảng đơn vị đo độ dài,
tên gọi, cách viết tắt của từng đơn vị đo, mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liền kề
đơn vị lớn bằng 10 lần đơn vị bé, dạng bài tập này có rất nhiều cách chuyển đổi.
Chẳng hạn:
Hình thức thứ nhất: Đổi số đo độ dài có một đơn vị đo sang số đo độ dài
có một đơn vị đo
Ví dụ1 : 1 hm = .... m
GV hướng dẫn học sinh : Nhớ lại tên gọi "hm" gọi là héc - tô - mét và
1hm = 100 m
Như vậy ta chỉ việc điền vào chỗ chấm 100.
Ta có
1hm = 100m
Ví dụ 2 :
4 dam = ... m
Đối với bài này học sinh không thể điền ngay kết quả được, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh làm nh ư sau :
4 dam = 1 dam x 4
1 dam = 10 m
4 dam = 10 m x 4 = 40 m
Vậy điền 40 vào dấu chấm. Ta có 4 dam = 40 m
Vídụ3:
8 hm = ....m
Hướng dẫn học sinh làm như sau :
8 hm = 1hm x 8
1 hm = 100 m
8 hm = 100 m x 8 = 800 m
Vậy điền 800 vào dấu chấm . Ta được 8 hm = 800 m
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn
vị bé liền kề ta chỉ việc viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số đó vì đơn vị lớn
bằng 10 lần đơn vị bé liền kề .
Chẳng hạn : 7 km = .... hm .
Hướng dẫn học sinh làm như sau:
Ta nhận thấy đơn vị hm là đơn vị liền km và bé hơn km nên ở bên phần dấu
chấm ta viết 7 và thêm một chữ số 0 vào bên phải 7
Ta có : 7 km = 70 hm
Giáo viên biểu thị cho học sinh phân tích bằng lược đồ sau để học sinh dễ
nhớ, dễ hiểu: 7 km = 7 0 hm
km hm
Hoặc giáo viên có thể hướng dẫn học sinh “ Mẹo tính” là : Đếm từ trái sang phải
theo thứ tự bảng đơn vị đo độ dài 7 là km, thiếu đơn vị hm ta viết thêm số 0
vào bên phải số 7
Vậy
7 km = 70 hm
Hình thức thứ hai: Đổi số đo độ dài có hai đơn vị đo sang số đo độ dài có
một đơn vị đo.
Ví dụ : 3 m 2 cm = … cm
10
Cách 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh làm như sau:
3 m 2 cm = 3m + 2cm
3 m = 100 cm x 3 = 300 cm
3 m 2 cm = 300 cm + 2 cm = 302 cm
Vậy điềm 302 vào chỗ chấm .
Cách 2 : Dùng bảng .
3 m 2 cm = ... cm
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm như sau:
+ Bước 1 : Kẻ bảng
Xác định khung các đơn vị cần đổi. Đối với bài này có 2 đơn vị đo là mét và
xăng- ti -mét cần đổi ra đơn vị xăng- ti - mét.
Trong bảng đơn vị đo độ dài thì từ đơn vị mét muốn đổi sang đơn vị xăng - ti
-mét ta phải qua đơn vị đề - xi - mét (đề - xi - mét là đơn vị nằm giữa đơn vị mét
và xăng - ti - mét. Vậy bảng có ba đơn vị đo lần lượt là m, dm, cm
+ Bước 2 : Viết số
Viết số đơn vị đo tương ứng vào các cột trong bảng có 3m ta ghi vào cột m ;
dm không có ta viết số 0 vào cột dm; có 2 cm ta viết số 2 vào cột cm
+ Bước 3 : Đọc kết quả
Đọc kết quả trong bảng : Đọc lần lượt các số từ đơn vị đo là mét đến đơn vị
đo là xăng - ti - mét . Ghi số mới đọc vào chỗ chấm ở đầu bài như vậy là xong.
Ta được 302 cm . Viết 302 vào chỗ chấm.
Ta có bảng hoàn chỉnh như sau:
m
dm
cm
3
0
2
3 m 2 cm = 302 cm
Đối với việc dùng bảng giáo viên cần hướng dẫn học sinh:
+ Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập
+ Xác định yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào (mỗi đơn vị ứng với một
hàng, cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo gắn 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ
số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến đơn vị cần đổi)
Dạng 2 : So sánh 2 số đơn vị đo độ dài
Dạng bài tập này gồm so sánh danh số phức với danh số đơn. Đối với dạng
bài tập này, học sinh cần phải thành thạo kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo, sau
đó đưa về cùng một đơn vị đo rồi so sánh.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm theo 2 cách sau;
- Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo
- Tiến hành so sánh 2 số tự nhiên và rút ra kết luận.
Ví dụ:
6m3cm …. 7m
Hướng dẫn học sinh đổi cả 6 m 3cm và 7 m sang cùng đơn vị đo là cm
Ta có : 6 m 3 cm = 6 m + 3cm
6 m = 100 cm x 6 = 600 cm
6 m 3cm = 600 cm + 3 cm = 603 cm
11
7 m = 100 cm x 7 = 700 cm
Ta thấy 603 cm < 700 cm .
Vậy
6 m 3cm < 7 m (Điền dấu < vào dấu chấm)
Ta được 6 m 3cm < 7 m
Dạng 3 : Thêm bớt hoặc tăng giảm độ dài đoạn thẳng.
Khi làm bài tập dạng này, giáo viên cần cho học sinh nắm vững các phép
tính cộng trừ, nhân chia mà các em đã được học. Khi làm bài tập dạng này, ta
cho học sinh cộng trừ nhân chia với các chữ số bình thường sau đó ghi tên
đơn vị đo vào sau kết quả tính toán. Đối với dạng bài này học sinh dễ quên
không ghi tên đơn vị đo vào kết quả, do đó giáo viên cần nhắc nhở các em
ghi đày đủ tên đơn vị đo.
Ví dụ 1 :
25 dam + 50 dam =
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm như sau:
Lấy 25 cộng với 50 được 75. Ghi 75 vào kết quả rồi ghi tên đơn vị đo dam
vào sau số 75
Ta được 25 dam + 50 dam = 75 dam
Ví dụ 2 : 45 dam - 16 dam =
Tương tự như trên: Ta lấy 45 - 16 = 29.Viết 29 vào kết quả rồi ghi tên đơn vị
dam.
Ta được : 45 dam - 16 dam = 29 dam
Ví du 3 :
25m x 2 =
Tương tự như trên : Ta lấy 25 x 2 = 50. Viết 50 vào kết quả và ghi tên đơn vị
đo là mét
ta có:
25m x 2 = 50m
Ví d ụ 4 : 36 hm : 3 =
Tương tự như trên : Ta lấy 36 : 3 = 12. Viết 12 vào kết quả và ghi tên đơn vị
đo là héc - t ô - mét
Ta c ó : 36hm : 3 = 12 hm
Dạng 4 : Thực hành đo độ dài
Các bài tập thực hành đo độ dài thực chất là ứng dụng đơn vị đo độ dài trong
thực tế. Vì vậy khi hướng dẫn học sinh làm dạng bài tập này giáo viên cần
hướng dẫn các em biết cách đo chiều dài các độ vật, biết đọc, viết , biết ước
lượng một số đồ vật xung quanh. Để thực hành đo độ dài thật tốt giáo viên cần
hướng dẫn các em cách cầm thước, đặt thước để đo. Đặc biệt là cách đọc số đo
có hai đơn vị đo.
Ví d ụ: Thực hành đo chiều dài cái bàn học ở lớp .
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đăt thước. Ta đặt dọc theo mép của bàn,
đầu thước đi từ vạch 0 dến hết cạch bàn, đến chấm mép bàn bên kia. Nhìn vào
thước ta đọc được độ dài cái bàn mà ta đo được. Trường hợp độ dài của bàn đo
được là độ dài hai đơn vị đo, thì khi đọc kết quả ta đọc đơn vị đo lớn trước, đơn
vị đo nhỏ sau. Chẳng hạn : đo chiều dài cái bàn được 1m và lẻ 15 cm thì ta dọc :
cái bàn dài 1m15cm.
12
Nếu là bài ước lượng thì giáo viên nên hướng dẫn học sinh ước lượng bằng
cách so sánh đơn vị đo cần ước lượng với đơn vị nhỏ hơn hoặc lớn hơn đơn vị
đo
Ví dụ: Ước lượng gang tay của em dài khoảng bao nhiêu cm?
+ Ước lượng trực tiếp " Gang tay của em dài khoảng 15 cm"
+ Ước lượng so sánh : Gang tay của em dài hơn 1dm hay gần bằng 2 dm.
Một số thiết kế bài dạy minh họa
Tiết 44 :
Bảng đơn vị đo độ dài
I . Mục tiêu: Giúp HS
- Nắm được bảng đơn vị đo độ dài, bước đầu thuộc bảng đơn vị đo độ dài theo
thứ tự từ lớn đến nhỏ, từ nhỏ đến lớn
- Củng cố mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài thông dụng
- Biết làm các phép tính với số đo độ dài.
II. Đồ dùng dạy học.
Một bảng kẽ sẵn các dòng, các cột như sách giáo khoa nhưng chưa ghi số ,
viết chữ ( Bảng mẫu)
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Giới thiệu bảng đơn vị đo độ dài.
- Treo bảng phụ đơn vị đo độ dài đã chuẩn bị
-Cho học sinh nêu tên các đơn vị đo độ dài đã
học (HS có thể nêu không theo thứ tự nhất
- HS nêu: mét, đề - ca - mét,
định )
xăng - ti - mét, đề - xi- mét,
héc - tô - mét, mi-li - mét, đề - GV viết tên đơn vị theo thứ tự học sinh nêu ca - mét
ra bảng lớp ?
- là đơn vị mét
- Đơn vị đo cơ bản là đơn vị nào?
- GV điền chữ "Mét"vào cột giữa của bảng kẽ
sẵn, ghi ký hiệu m ở dòng dưới cùng cột đó.
- xăng - ti -mét, đề - xi - mét,
- Những đơn vị đo nào nhỏ hơn đơn vị mét ?
mi - li - mét
- Cho HS khác nhận xét, GV kết luận ghi chữ
"Nhỏ hơn mét" vào bên phải cột Mét dòng
dưới chữ "Nhỏ hơn mét" ghi lần lượt vào ba
cột, liền kề m là dm rồi đến cm cuối cùng là
mm vào bảng.
- Đề - ca - mét, ki - lô - mét,
- Những đơn vị đo nào lớn hơn đơn vị mét ?
héc - tô - mét.
Cho học sinh khác nhận xét GV kết luận rồi
ghi " Lớn hơn mét" vào bên trái chữ "Mét "
13
dòng dưới chữ " Lớn hơn mét" ghi lần lượt
vào 3 cột, liền kề m là dam, rồi đến hm,
ngoài cùng là km
*Như vậy ta đã viết đầy đủ tên các đơn vị đo
độ dài vào bảng đơn vị đo độ dài
- Cho cả lớp đọc 2 lần bảng đơn vị đo độ dài
theo thứ tự từ lớn đến bé và ngược lại
- Cả lớp đọc theo thứ tự từ lớn
đến bé và ngược lại
- Cá nhân đọc theo thứ tự từ
lớn đến bé và ngược lại
- Cho 2 HS đọc cá nhân
1m = 10dm, 1dm= 10cm
- Cho HS nhìn vào bảng và lần lượt nêu lên 1cm = 10mm
1dam = 10m, 1hm = 10 dam
quan hệ giữa hai đơn vị liền kề đã biết
- Cho HS nhận xét sau đó GV chốt lại và ghi -2HS nhắc lại 1 km = 10 hm
vào cột đơn vị tương ứng.
- GV giới thiệu thêm 1km = 10 hm và ghi vào - 10 lần
cột km trong bảng phụ. Cho 2HS nhắc lại
- Hai đơn vị đo độ dài liên tiếp hơn kém nhau 1km = 1000m
bao nhiêu lần ?
- Hỏi: 1km bằng bao nhiêu m
HS nhận xét, Gv kết luận sau đó ghi vào
bảng phụ vào các cột tương ứng là cột km
Hỏi
1hm bằng bao nhiêu m?
1 m bằng bao nhiêu cm?
1 m bằng bao nhiêu mm?
1dm bằng bao nhiêu mm?
Cách làm tương tự như trên, GV kết luận ghi
kết quả vào đơn vị đo tương ứng có trong cột.
- Cho 1HS đọc mối quan hệ giữa các đơn vị
đo độ dài có trong bảng.
- Cả lớp đọc bảng đơn vị đo độ dài theo thứ
tự từ lớn đến bé và ngược lại
2 Thực hành
Bài tập 1. Điền số thích hợp vào chỗ chấm.
Yêu cầu HS làm (dòng 1,2,3 SGK)
- Yêu cầu HS nhớ lại bảng đơn vị đo độ dài
đề làm chứa không được nhìn bảng đã lập sẵn
1hm = 100 m
1m = 100 cm
1m = 1000 mm
1dm = 100 mm
- HS đọc
- Lớp đọc
HS làm bài vào vở
1km = 1hm
1m = 10 dm
1km = 1000m 1m = 100 cm
1hm = 10 dam 1m = 1000 mm
- Cho 2 HS làm bảng lớp - Nhận xét chữa
chung
Bài tập 2 : Điền số thích hợp vào chỗ chấm
Yêu cầu HS làm dòng 1, 2, 3 SGK
14
Đây là dạng bài tập đổi số đo độ dài có một
đơn vị đo sang đơn vị đo độ dài có một đơn vị
đo
Hướng dẫn HS làm như sau:
8hm = ..m
Cách 1: Ta có 8hm = 1hm x 8
mà 1hm = 100m.
Do đó 8hm = 100m x 8 = 800m
Cách 2 : Dùng bảng
Xác định số cột trong bảng. Ta thấy nằm giữa
đơn vị hm và m là đơn vị dam. Do đó kẻ bảng
gồm 3 cột
hm
dam m
8
0
0
Viết 8 vào cột hm, 0 dam, 0 m .
Vậy 8hm = 800m
các phép còn lại làm tương tự
HS chữa bài GV kết luận
Bài tập 3: Tính theo mẫu
32 dam x 3 = 96 dam
96cm : 3 = 32cm
Yêu cầu HS làm dòng 1,2 SGK.
Thực chất của bài này là gấp (hoặc giảm) độ
dài đoạn thẳng lên(đi ) một số lần. Đơn vị độ
dài chỉ viết ở số bị chia hoặc thừa số thứ nhất;
số chia (hoặc thừa số thứ hai) chỉ số lần giảm
đi ( hoặc gấp lên)
- Hướng dẫn HS làm như sau:
32dam x 3 = 96dam
Ta lấy 32 x 3 = 96 viết dam vào sau kết quả
phép nhân ta được 32 dam x 3 = 96 dam
Đối với phép 96cm : 3 = 32cm ta cũng lấy
96 : 3 = 32 sau đó ghi cm vào sau 32. Ta
được 96cm : 3 = 32cm
Các dòng (1, 2 SGK ) HS làm tương tự
HS làm vào vở, 2 HS làm bảng lớp.
HS Nhận xét, GVchữa chung
-HS làm bài vào vở 2 HS làm
bảng lớp
9hm = 900m, 8m = 80dm
6m = 600cm
7dam = 70m, 8cm = 80mm
- HS làm vào vở
25 m x 2 = 50 m
36 hm : 3 = 12 hm
15 km x 4 = 60 km
70 km : 7 = 10 km
- 2 HS nhắc lại
* Lưu ý : Trong bài này chỉ có phép nhân và
15
phép chia thì ta thực hiện như trên. Nếu gặp
bài có phép tính cộng và trừ thì cách làm
cũng tương tự tức là ta cứ thực hiện cộng, trừ
bình thường sau đó ta chỉ việc ghi tên đơn vị
vào sau kết quả tìm được.
3. Củng cố, dặn dò
- GV cho 2 HS nhắc lại bảng đơn vị đo độ dài
theo thứ tự từ lớn đến bé và ngược lại.
- Về nhà các em học thuộc bảng đơn vị đo độ
dài và nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị
để sau này ta áp dụng nhiều trong thực tế
cũng như học lên lớp trên. Tiết sau học bài
Luyện tập.
4. Kết quả sau khi áp dụng đề tài.
Sau khi dạy tiết này tôi đã tiến hành khảo sát 15 phút
Đề bài:
Bài 1 : Điền số thích hợp vào chỗ chấm :
1 m = ... cm
4 dm = ...cm
1 hm = ....m
1 m = ... mm
7 km = ... m
5 dam = .... m
3 m 2 cm = ...cm
4 m 7dm = ... dm
6 km 1dam = ... m
Bài 2 : Tính
23m + 25m =
6km x 3 =
60km - 24km =
35m : 5 =
Bài 3 : Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm.
6m3cm ...7cm
5m6cm.... 6cm
3m5cm .... 305cm
1km .... 900m
Sau khi chấm bài thu được kết quả sau:
4. Kết quả khảo sát
Tổng
số Điểm 9,10
học sinh
SL
%
Điểm 7,8
SL
%
Điểm 5,6
SL
%
Điểm dưới 5
SL
%
25
5
14
1
5
20
20
56
4
So sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài.
Thời điểm
Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới
5
16
Trước khi áp
dụng đề tài
Sau khi áp
dụng đề tài
Tổng
số
SL
HS
%
SL
%
SL
%
SL
%
25
3
12
5
20
13
52
4
16
25
5
20
5
20
14
56
1
4
Nhìn vào bảng III, so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài ta thấy
rằng: Tỉ lệ điểm giỏi đã được tăng lên 8 %. Tỉ lệ yếu đã giảm 12% . Đây là kết
quả đáng mừng khi áp dụng đề tài.
Sở dĩ có được kết quả trên là do : Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã áp
dụng đổi mới phương pháp giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ
động, đồng thời trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng đã áp dụng một số
"mẹo vặt" giúp học sinh chuyển đổi đơn vị đo một cách chính xác. Phân loại các
dạng bài tập và hướng dẫn học sinh một cách có hiệu quả.
Tỉ lệ học sinh yếu còn 4 % tôi tin chắc rằng với cách áp dụng đề tài này trong
một thời gian rất ngắn nữa tỉ lệ này sẽ không còn nữa.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Do đó toàn dân phải chăm lo vun đắp cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng và phát
triển sự nghiệp giáo dục ở cơ sở là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong công tác đổi mới, xây dựng đất
nước , vì mục tiêu" dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh" thì phải phát huy nguồn lực con người. Đây là nguồn lực quí báu nhất, là
sức mạnh nội sinh của dân tộc
Trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì
Giáo dục và đào tạo được coi trọng là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài phải được bắt đầu từ cấp tiểu học bởi vì tiểu học là cấp học đặt nền
móng cho các em học lên cao. Do đó các trường tiểu học nói chung trường tiểu
học Hạnh Phúc nói riêng đều xem nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài là một nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Bài học kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu đề tài " Giúp học sinh lớp 3 giải toán về đơn vị đo độ
dài " mà tôi đã áp dụng trong năm học 2014- 2015 ở đơn vị trường mình đang
công tác thu được kết quả khả quan trên. Tôi nhận thấy rằng để chất lượng đại
trà, mũi nhọn của nhà trường được nâng lên thì môn toán phải được coi trọng
hàng đầu đồng thời cũng không thể xem nhẹ các môn học khác.
17
Để học sinh nắm được bài phần đơn vị đo độ dài ở lớp 3 không phải là một quá
trình dạy học đơn thuần. Nhưng để học sinh nắm được bài và vận dụng linh hoạt
cách làm bài phù hợp, dễ hiểu lại càng khó hơn. Khi dạy và hướng dẫn học sinh
làm bài tập phần này cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau đây
Một là: Giúp học sinh nắm vững tên gọi, ký hiệu các đơn vị đo độ dài,mối
quan hệ giữa các đơn vị đo thông dụng.
Hai là: Phải biết phân loại các bài tập dưới các dạng cơ bản để tìm ra cách
hướng dẫn từng dạng bài cho học sinh dễ áp dụng để làm bài
Ba là: Hướng dẫn học sinh giải từng dạng bài tập một cách ngắn gọn, dễ hiểu
Điều này đòi hỏi mỗi người giáo viên cần tìm tòi, khám phá cho mình biện pháp
giúp học sinh hiểu bài một cách nhanh nhất và dễ nhớ nhất. Đặc biệt với những
đối tượng học sinh còn chậm cả về năng lực tiếp thu và cách học thì “mẹo vặt”
nhằm giúp các em dễ tiếp thu hơn và nhớ kiến thức lâu hơn
Trên đây chỉ là kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đúc rút trong khi dạy lớp 3.
Phần đơn vị đo độ dài. Chắc chắn còn nhiều sai sót, chưa đầy đủ, rất mong được
sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn .
2. Kiến nghị
2.1. Đối với giáo viên:
- Khi dạy học phải nghiên cứu kỹ bài, tích cực đổi mới phương pháp. Đặc
biệt là hình thành các biểu tượng về đơn vị đo độ dài một cách rõ nét. Đối với
mỗi dạng bài thuộc mảng kiến thức này cần nghiên cứu kĩ các cách giải, hướng
dẫn học sinh lựa chọn cách giải nào mang lại kết quả tối ưu nhất
- Không ngừng học hỏi và tham khảo ý kiến đồng nghiệp để trau dồi chuyên
môn
2.2. Đối với nhà trường:
- Cần tổ chức sinh hoạt theo chuyên đề cho toàn thể giáo viên phương pháp dạy
thuộc mảng kiến thức Đại lượng và đo đại lượng, đặc biệt là phần chuyển đổi
đơn vị đo đo đại lượng trong đó có đơn vị đo độ dài vì nó được ứng dụng nhiều
trong thực tiễn.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và
học.
Trên đây là những biện pháp Giúp HS lớp 3 giải toán về đơn vị độ dài mà
bản thân tôi đã thực hiện tại đơn vị của mình. Với khuôn khổ đề tài và khả năng
bản thân có hạn, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng
gióp ý kiến của hội đồng Khoa học các cấp và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng
cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình , không sao chép nội dung của
người khác.
18
19
- Xem thêm -