KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM
Học viên: Trần Công Định – Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 8580101; Khóa: 34 Trƣờng Đại học Bách Khoa - ĐHĐN
Tóm tắt – Từ khi khởi nguồn Chủ Nghĩa Biểu Hiện cho đến nay trên Thế giới
đã tồn tại nhiều học thuyết và chúng luôn là những vấn đề tranh luận nóng hổi giữa các
kiến trúc sƣ có tƣ tƣởng nghệ thuật khác nhau. Tuy nhiên, một điều có thể khẳng định
chắc chắn là chủ nghĩa biểu hiện đƣợc các kiến trúc sƣ và công chúng rất ƣa chuộng.
Nó đã cho ra đời rất nhiều công trình nổi tiếng, đóng góp vào quá trình phát triển của
thế giới nói chung và kiến trúc Việt Nam nói riêng.
Đứng trƣớc những vấn đề đƣợc nêu ra đối với thực trạng của nền kiến trúc nƣớc
nhà trong bối cảnh đất nƣớc tiến hành công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, chúng tôi
nhận thấy việc đi sâu vào nghiên cứu “Xu hƣớng biểu hiện trong kiến trúc đƣơng đại
Việt Nam” là một hƣớng đi đúng đắn và có ý nghĩa bền vững cho sự nghiệp phát triển
lâu dài của nền kiến trúc Việt Nam. Những thể nghiệm sáng tác theo xu hƣớng biểu hiện
đến nay vẫn còn ít. Sự manh nha này có thể là thành công hay thất bại nhƣng việc tôn
vinh nó là điều cần phải làm, nhƣ một sự khẳng định giá trị tinh thần trong kiến trúc.
Và xu hƣớng kiến trúc này đáng đƣợc ghi nhận nhƣ một đóng góp cho sự phong
phú của kiến trúc Việt Nam.
Từ khóa – kiến trúc biểu hiện; chủ nghĩa biểu hiện; xu hƣớng biểu hiện; Eero
Saarinen; Antonio Gaudi .
EXPRESSIONISM ARCHITECTURE IN VIETNAM
Summary - Since the beginning of the Expressionism, there have been many
theories in the world and they have always been a hot debate among architects of
different artistic ideas. However, one thing for sure is that Expressionism is very
popular to architects and to the public. Many famous works are originated from this
trend, contributing to the development of the world in general and Vietnamese
architecture in particular.
Facing issues raised in relation to the current situation of the country's architecture
in the context of the country's ongoing renovation and international integration, we note
that the study "Expression Trends in the contemporary Vietnamese architecture "is a right
direction and a sustainable way for the long-term development of the architecture of
Vietnam. Tantalizing compositional experiences are still very limited. It can be successful
or failing, but honoring it is worthwhile, as a mental affirmation in architecture.
And this architectural trend is worthy of recognition as a contribution to the
richness of Vietnamese architecture.
Key words - expression architecture; expressionism; expression tendency; Eero
Saarinen; Antonio Gaudi.
3
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 9
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 9
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 9
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: ...................................................................................... 9
3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 9
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài .............................................................. 10
5.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 10
5.2 Ý nghĩa thực tiển ............................................................................................. 10
6. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................. 10
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 10
II. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 11
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TRÊN THẾ GIỚI .............. 11
1.1. Lịch sử ra đời của kiến trúc biểu hiện trên thế giới. .......................................... 11
1.1.1. Sự ra đời và phát triển. ................................................................................ 11
1.1.2. Quan điểm. .................................................................................................. 13
1.1.3. Xu hƣớng sáng tác. ..................................................................................... 13
1.2. Giai đoạn thứ nhất của chủ nghĩa biểu hiện (Trƣớc chiến tranh thế giới
lần thứ nhất, 1850 – 1920) ............................................................................................. 13
1.2.1. Những điều kiện về hoàn cảnh xã hội. ....................................................... 13
1.2.2. Những điều kiện về mặt kỹ thuật xây dựng. ............................................... 14
1.2.3. Các trƣờng phái và các kiến trúc sƣ tiêu biểu. ............................................ 14
1.3. Giai đoạn thứ 2 của chủ nghĩa biểu hiện. (Sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai, 1920 – 1970) ..................................................................................................... 20
1.3.1. Những điều kiện hoàn cảnh xã hội. ............................................................ 20
1.3.2. Những điều kiện về mặt kỹ thuật xây dựng: ............................................... 20
1.3.3. Các trƣờng phái và các kiến trúc sƣ tiêu biểu. ............................................ 20
1.4. Giai đoạn thứ 3 của chủ nghĩa biểu hiện (kiến trúc High-Teach). (Sau
1970 đến nay) ................................................................................................................ 26
1.4.1. Những điều kiện hoàn cảnh xã hội. ........................................................... 26
1.4.2. Những điều kiện về mặt kỹ thuật xây dựng: ............................................... 26
1.4.3. Các trƣờng phái và các kiến trúc sƣ tiêu biểu. ............................................ 26
1.5. Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 34
Chƣơng 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ NHÌN NHẬN, ĐÁNH GIÁ KIẾN TRÚC
THEO XU HƢỚNG BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM ..................................................... 35
2.1. Các cơ sở đánh giá kiến trúc theo xu hƣớng biểu hiện tại Việt Nam. .............. 35
2.1.1. Cơ sở văn hóa - cái gốc của môi trƣờng biểu hiện. .................................... 35
2.1.2. Cơ sở Kinh tế - cơ hội phát triển của môi trƣờng biểu hiện. ...................... 36
2.1.3. Cơ sở Xã hội - sự khẳng định cho môi trƣờng biểu hiện............................ 37
4
2.1.4. Cơ sở thẩm mỹ - sự khẳng định cho hình thức biểu hiện .......................... 37
2.1.5. Cơ sở về điều kiện tự nhiên – Yếu tố khách quan cho hình thức
biểu hiện. .................................................................................................... 38
2.2. Đánh giá tƣ duy biểu hiện. ................................................................................ 39
2.2.1. So sánh tƣ duy biểu hiện giữa Việt Nam và Phƣơng Tây. ........................ 39
2.2.2. Tƣ duy kiến trúc mang xu hƣớng biểu hiện tại Việt Nam là một
hình thành tất yếu. ...................................................................................... 42
2.3. Kết luận chƣơng 2. ............................................................................................. 42
Chƣơng 3: KIẾN TRÚC THEO XU HƢỚNG BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM QUÁ TRÌNH PHÂN KỲ VÀ NHỮNG HÌNH THỨC BIỂU HIỆN ............................ 44
3.1. Tính tƣơng đối của kiến trúc theo xu hƣớng biểu hiện tại Việt Nam so
với kiến trúc biểu hiện trên Thế giới. ............................................................................ 44
3.1.1. Sự manh nha phát triển. .............................................................................. 44
3.1.2. Quan điểm sáng tác. .................................................................................... 44
3.1.3. Xu hƣớng sáng tác. ..................................................................................... 45
3.1.4. Khoảng cách – những mâu thuẩn và lực cản. ............................................. 46
3.2. Quá trình phân kỳ và phát triển của kiến trúc theo xu hƣớng biểu hiện
tại Việt Nam................................................................................................................... 49
3.2.1. Giai đoạn trƣớc năm 1986. ......................................................................... 49
3.2.2. Giai đoạn từ năm 1986 – 2006.................................................................... 54
3.2.3. Giai đoạn từ 2006 đến nay. ......................................................................... 60
3.3. Những hình thức biểu hiện. ................................................................................ 69
3.3.1. Biểu hiện trong tổ chức không gian. ........................................................... 69
3.3.2. Biểu hiện ở tính biểu tƣợng. ....................................................................... 71
3.3.3. Biểu hiện ở hệ mái. ..................................................................................... 72
3.3.4. Biểu hiện ở hệ kết cấu. ................................................................................ 73
3.3.5. Biểu hiện ở nghệ thuật trang trí kiến trúc. .................................................. 73
3.4. Kết luận chƣơng 3. ............................................................................................. 74
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 76
1. Kết Luận .................................................................................................................... 76
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 77
5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hiệu
hình
Chương 1:
Nội dung
Trang
Tổng quan về kiến trúc biểu hiện trên thế giới.
11
H.1
Sơ đồ mô tả sự xuất hiện của chủ nghĩa biểu hiện trên thế giới.
12
H.2
Sơ đồ Sự tác động của các yếu tố đến chủ nghĩa biểu hiện.
13
H.3
Sơ đồ từ quan điểm đến việc hình thành chủ nghĩa trong kiến trúc.
14
H.4
Tòa tháp Einetein do KTS Eric Mendelsohn thiết kế.
15
H.5
Nhà thờ Sagrada Barcelona do KTS Antonio Gaudi thiết kế.
16
H.6
Cung thính phòng Goetheanum do KTS Rudolf Steiner thiết kế.
17
H.7
Ngôi nhà số 12 đƣờng Turin do KTS Victor Horta thiết kế
18
H.8
Lối xuống tàu điện ngầm do KTS Hector Guimard thiết kế
19
H.9
Nhà ga hàng không TWA do KTS Eero Saarinen thiết kế.
21
H.10
Nhà thờ Đức bà Fatima, Brasinlia do KTS Oscar Niemeyer
thiết kế.
22
H.11
Nhà hát Opera Sydney do KTS Jorn Utzon thiết kế.
23
H.12
Nhà nguyện Ronchamp do KTS Le Corbusier thiết kế
24
H.13
Quần thể công trình Olympic Yoyogi do KTS. Kenzo Tange
thiết kế.
25
H.14
Cao ốc số 30 đƣờng Mary Axe do KTS.Norman Foster thiết kế.
27
H.15
Trung tâm hội thảo quốc gia Oosterdok do KTS. Renzo Piano
thiết kế.
28
H.16
Nhà thi đấu thể thao Palazzetto Dello do kỹ sƣ Pier Luigi
Nervi thiết kế.
29
H.17
Nhà hòa nhạc Tenerife, Tay ban nha do KTS Santiago
Calatrava thiết kế
30
H.18
Trạm cứu hỏa Vitra do KTS. Zaha Hadid thiết kế.
31
H.19
Bảo tàng do thái Berlin do KTS. Daniel Libeskind thiết kế.
32
H.20
Sơ đồ minh họa tổng quan về các giai đoạn phát triển của KTBH
trên thế giới.
33
Chương 2:
Cơ sở khoa học để nhìn nhận, đánh giá kiến trúc theo xu
hướng biểu hiện tại Việt nam
35
H.21
Tác động của văn hóa đến kiến trúc biểu hiện.
35
H.22
Tác động của nền kinh tế đến kiến trúc biểu hiện.
36
H.23
Tác động của xã hội đến kiến trúc biểu hiện.
37
6
Số hiệu
hình
Nội dung
Trang
H.24
Tác động của yếu tố thẩm mỹ đến kiến trúc biểu hiện.
38
H.25
Tác động của điều kiện tự nhiên đến kiến trúc biểu hiện.
39
Chương 3:
Kiến trúc theo xu hướng biểu hiện tại Việt Nam – Quá trình
phân kỳ và những hình thức biểu hiện.
44
H.26
Bảng nhận xét về xu hƣớng kiến trúc biểu hiện tại Việt Nam.
45
H.27
Bảng so sánh đồng đại và lịch đại kiến trúc Việt Nam – Thế giới.
47
H.28
Chùa một cột do vua Lý Thái Tông xây dựng.
51
H.29
Bảo tàng cổ vật Nam Định do KTS.Nguyễn Cao Luyện thiết kế.
52
H.30
Hội trƣờng rùa Đại Học Cần Thơ do KTS.Huỳnh Kim Mãng
thiết kế.
53
H.31
Crazy house do KTS.Đặng Việt Nga thiết kế.
56
H.32
Thủy cung Trí Nguyên do nhóm KTS. Tp Hồ Chí Minh thiết kế.
57
H.33
Tháp Trầm Hƣơng do KTS. Lê Thanh Tùng thiết kế.
58
H.34
Trung tâm triển lãm Hải Phòng do KTS.Nguyễn Tiến Thuận
thiết kế.
59
H.35
Trung tâm Thƣơng mại và Dịch vụ Tài chính Bitexco do
KTS. Carloss Zapata thiết kế.
62
H.36
Trung tâm hành chính Tp Đà Nẵng do Nhóm KTS.
Mooyoung thiết kế.
63
H.37
Các hình ảnh trung tâm hành chính Tp Đà Nẵng.
64
H.38
Khu đô thị “Trăng lƣỡi liềm” tại Tp Đà Nẵng do Nhóm KTS.
Công ty Yamasaki thiết kế.
65
H.39
Các hình ảnh khu đô thị “Trăng lƣỡi liềm” Tp Đà Nẵng.
66
H.40
Một số hình ảnh phƣơng án dự thi thiết kế bảo tàng lịch sử
Việt Nam.
67
H.41
Sơ đồ minh họa tổng quan về quá trình phân kỳ và phát triển
của KTBH-VN.
68
H.42
Hình ảnh sân trong tầng 2 của Dinh Độc Lập do KTS. Ngô
Viết Thụ thiết kế.
70
H.43
Hình ảnh Nhà thi đấu đa năng Tp Đà Nẵng – Đài phát thanh
truyền hình Hà Nội.
71
H.44
Hình ảnh biểu hiện ở hệ mái của Trung tâm triển lãm Hải Phòng.
72
7
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VÀ NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Giải thích thuật ngữ:
- Chủ nghĩa biểu hiện: Là một trong những phong trào sơ khởi ban đầu của nền
kiến trúc hiện đại đầu thế kỷ XX. Nó phát triển trong một thời kỳ ngắn (1910-1920).
Quan điểm của chủ nghĩa biểu hiện đặt hình thức là vấn đề chủ đạo lên trên tất cả, tiếp
theo mới là công năng, kỹ thuật. Nguyên tắc chính của nó là nghiên cứu nghệ thuật
truyền cảm của công trình, đi sâu nhấn mạnh những hình ảnh tƣợng trƣng, gây ấn
tƣợng mãnh liệt bởi các hình khối: cao, thấp, lồi, lõm, xa, gần. Nói chung đầu tiên chủ
nghĩa biểu hiện chú ý đến tác dụng truyền cảm, sau rồi mới đến yêu cầu sử dụng.
- Expressionisme : Xu hƣớng biểu hiện
- Symbolisme
: Xu hƣớng biểu tƣợng
- FDI: Đó là khoản đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào một doanh nghiệp trong nƣớc, nhà
đầu tƣ nắm giữ một phần nhất định trong doanh nghiệp. Nếu không có yếu tố kiểm
soát hiện tại, nó sẽ trở thành việc đầu tƣ theo hình thức cổ phiếu.
Những từ viết tắt:
FDI:
Foreign Direct Investment
EVG:
Entwicklings und Verwertungs Gesellschaft
WTO:
World Trade Organization
KTBH:
Kiến trúc biểu hiện
KTS:
Kiến trúc sƣ
T/C:
Tạp chí
TP:
Thành phố
8
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi khởi nguồn Chủ Nghĩa Biểu Hiện cho đến nay trên Thế giới đã tồn tại
nhiều học thuyết và chúng luôn là những vấn đề tranh luận nóng hổi giữa các kiến trúc
sƣ có tƣ tƣởng nghệ thuật khác nhau. Tuy nhiên, một điều có thể khẳng định chắc chắn
là chủ nghĩa biểu hiện đƣợc các kiến trúc sƣ và công chúng rất ƣa chuộng. Nó đã cho
ra đời rất nhiều công trình nổi tiếng, đóng góp vào quá trình phát triển của thế giới nói
chung và kiến trúc Việt Nam nói riêng.
Chủ nghĩa biểu hiện có một đặc tính rất đặc biệt là gây đƣợc xúc cảm mạnh cho
con ngƣời. Hình thức của nó luôn làm cho chúng ta liên tƣởng đến một yếu tố mang
tính ẩn dụ. Còn công năng của công trình đƣợc đặt vào hàng thứ hai. Trong khi đó
trong thực tế chúng ta thƣờng quan niệm rằng tính biểu hiện kết hợp với công năng sẽ
tạo cơ sở cho hình tƣợng nghệ thuật cất cánh. Quá trình sáng tác nhƣ nhiều ngƣời nhìn
nhận chỉ nên bắt đầu và chỉ cho kết quả tốt khi ngƣời thiết kế thực sự tiếp xúc và
nghiên cứu kỷ lƣởng với các nhiệm vụ cụ thể, mọi tình tiết cụ thể của nó. Chính vì lý
do này mà chủ nghĩa biểu hiện gặp rất nhiều thách thức và khó khăn trong quá trình
sinh tồn và phát triển của mình.
Đứng trƣớc những vấn đề đƣợc nêu ra đối với thực trạng của nền kiến trúc nƣớc
nhà trong bối cảnh đất nƣớc tiến hành công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, chúng tôi
nhận thấy việc đi sâu vào nghiên cứu “Xu hƣớng biểu hiện trong kiến trúc đƣơng đại
Việt Nam” là một hƣớng đi đúng đắn và có ý nghĩa bền vững cho sự nghiệp phát triển
lâu dài của nền kiến trúc Việt Nam. Những thể nghiệm sáng tác theo xu hƣớng biểu hiện
đến nay vẫn còn ít. Sự manh nha này có thể là thành công hay thất bại nhƣng việc tôn
vinh nó là điều cần phải làm, nhƣ một sự khẳng định giá trị tinh thần trong kiến trúc.
Và xu hƣớng kiến trúc này đáng đƣợc ghi nhận nhƣ một đóng góp cho sự phong
phú của kiến trúc Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đóng góp của đề tài là khẳng định giá trị tinh thần của kiến trúc theo chủ nghĩa
biểu hiện ở Việt Nam.
- Góp phần nâng cao thẩm mỹ kiến trúc trong kiến trúc đƣơng đại Việt Nam.
- Phát hiện xu hƣớng kiến trúc biểu hiện đã có ở Việt nam nhƣ một đóng góp cho
công tác phê bình lý luận của kiến trúc nƣớc nhà.
- Khuyến khích sự sáng tạo của các kiến trúc sƣ theo xu hƣớng biểu hiện ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Các công trình kiến trúc công cộng tiêu biểu mang xu hƣớng biểu hiện trên đất
nƣớc Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Các công trình xây dựng trong thời gian 1975 đến nay
9
Về không gian: Việt Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thống kê và thu thập các hình ảnh về các công trình.
- Dựa vào các kết quả điều tra bằng: chụp ảnh, khảo sát thực tế, các tài liệu thống
kê, các tài liệu lƣu trữ, phân tích tổng kết thực trạng của các các công trình kiến trúc có
phong cách theo xu hƣớng biểu hiện tại Việt nam.
- Dựa vào những kinh nghiệm nghiên cứu của Việt Nam và của Thế giới để tìm ra
vấn đề cần giải quyết.
- Xây dựng cơ sở khoa học để đề xuất vấn đề về mặt lý thuyết và kiểm tra những
đề xuất đó bằng các minh họa cụ thể.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Trƣớc khi thực hiện đề tài, tác giả đã tìm kiếm khá cẩn thận các nguồn tài liệu
tại các trung tâm lƣu trữ và thƣ viện ở Việt Nam về bài báo, đề tài, nghiên cứu học
thuật có liên quan đến chủ đề kiến trúc biểu hiện, đóng góp ý nghĩa khoa học cụ thể về
cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề nhằm chứng minh đƣợc bản chất của từng hiện
tƣợng, tránh cách làm thiên về mô tả cảm tính.
5.2 Ý nghĩa thực tiển
Khẳng định giá trị tinh thần của kiến trúc theo chủ nghĩa biểu hiện ở Việt Nam.
Góp phần nâng cao thẩm mỹ kiến trúc trong kiến trúc đƣơng đại Việt Nam.
Phát hiện xu hƣớng kiến trúc biểu hiện đã có ở Việt Nam nhƣ một đóng góp
cho công tác phê bình lý luận của kiến trúc nƣớc nhà.
6. Đóng góp mới của luận văn
Mô tả và minh chứng một cách khoa quá trình hình thành các công trình kiến
trúc thuộc tho chủ nghĩa biểu hiện trên thế giới và Việt Nam, từ đó khuyến khích sự
sáng tạo của các kiến trúc sƣ theo xu hƣớng biểu hiện ở Việt nam.
7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận án gồm các phần Mở đầu, Nội dung và Kết luận - Kiến nghị.
Phần Nội dung gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về kiến trúc biểu hiện trên thế giới
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học để nhìn nhận, đánh giá kiến trúc theo xu hƣớng
biểu hiện tại Việt Nam
Chƣơng 3: Kiến trúc theo xu hƣớng biểu hiện tại Việt Nam - quá trình phân kỳ
và những hình thức biểu hiện.
Danh mục tài liệu tham khảo gồm 29 tài liệu.
10
II. PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Lịch sử ra đời của kiến trúc biểu hiện trên thế giới.
1.1.1. Sự ra đời và phát triển.
Tác giả quan niệm cụm từ “kiến trúc biểu hiện” của những xu hƣớng cũng chỉ
nên ở mức độ khái quát: “Công trình kiến trúc biểu hiện phải có 2 đặc tính sau đây:
gây xúc động & có tính ẩn dụ”.
Cần phân biệt “chủ nghĩa công năng (CNCN)” và “chủ nghĩa biểu
hiện(CNBH)”; CNCN: thiết kế từ trong ra ngoài, giải quyết công năng trước, hình
thức bên ngoài là hệ quả của dây chuyển công năng; CNBH: thiết kế từ ngoài vào
trong, giải quyết hình ảnh của công trình ở hình khối bên ngoài trước khi giải quyết
công năng bên trong.
Chủ nghĩa biểu hiện bắt rể từ những trào lƣu kiến trúc thế kỷ XIX có liên hệ với
trƣờng phái nghệ thuật mới tại Đức.
H.1
SƠ ĐỒ MÔ TẢ SỰ XUẤT HIỆN CỦA CHỦ NGHĨA BIỂU HIỆN
Chủ nghĩa biểu hiện phát triển trong một thời kỳ ngắn (1910-1920), có nghĩa là
nó chỉ tồn tại và phát triển trong một thời đại, mặc dù nó có kéo dài đến năm 1930. Xu
hƣớng này có lúc nổi lên mạnh mẽ, nhất là trong những năm sau cuộc đại chiến thế
giới lần thứ nhất. Có một số công trình nổi bật nằm trong rất nhiều tác phẩm chồng
chéo nhau theo các thể loại khác nhau. Chủ nghĩa biểu hiện thời gian đầu bị ảnh hƣởng
bởi các trào lƣu nghệ thuật mang khuynh hƣớng biểu hiện và chủ nghĩa siêu hiện thực
cùng với sự lãng mạng của nó.
Phong trào nghệ thuât này trong quá trình phát triển đã xuất hiện hai hƣớng
khác nhau: Hƣớng thứ nhất tác giả đi sâu tìm tòi những hình thức mới, khác biệt, độc
nhất, là những hình ảnh tƣợng trƣng. Phƣơng pháp chính là sự nhào nặn, xử lý, tổng
hợp khối hình sao cho hợp nhất trong một quần thể kiến trúc. Nó biểu hiện nhƣ những
tác phẩm tạo hình đƣợc thể hiện dạng điêu khắc trên các rạp chiếu bóng, các cửa hàng,
11
đài thiên văn.v.v. Hƣớng thứ hai của chủ nghĩa biểu hiện có nội dung lãng mạng có
tính gắn bó với các trào lƣu kiến trúc gô tích thời Trung thế kỷ và đƣợc hình thành từ
những năm 1914 ở Đức. Phong trào này bắt đầu từ hai nhóm họa sĩ Bruke và
BlaueReiter và nhóm các kiến trúc sƣ Eckmark, Pankok, Obrist, Endell do những hoạt
động kiến trúc của họ ở Darmstad. Màu sắc của các công trình kiến trúc này rất đa
dạng, phong phú, nổi bật hơn cả là Richard Riemerschmid và Henry Vande Velde với
các tác phẩm kiến trúc của họ (1910), Nó đã để lại những hình ảnh đại diện cho chủ
nghĩa biểu hiện. Đặc điểm của xã hội nƣớc Đức bấy giờ đã xuất hiện các trung tâm văn
hoá riêng biệt và độc lập giữa các lĩnh vực nghệ thuật, cụ thể là đã có trƣờng dạy nghề
kiến trúc, bằng mọi hình thức, mọi phƣơng hƣớng và sức mạnh các kiến trúc sƣ muốn
xây dựng nên một nền kiến trúc quốc gia lãng mạn chống lại chủ nghĩa triết trung.
H.2
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN CHỦ NGHĨA BIỂU HIỆN
Nền văn hoá nghệ thuật của nƣớc Đức sau cuộc chiến tranh thế giới thứ I phát
triển và song song với sự tăng trƣởng về chính trị. Trong bối cảnh đó, các cuộc cách
mạng xã hội nổi lên khắp nơi và cùng với nó là cuộc cải cách của chủ nghĩa biểu hiện.
Ví dụ nhƣ ở Berlin có phong trào “Hội liên hiệp của những ngƣời lao động nghệ thuật”
(Nhóm tháng 11) và họ đã cho ra các tạp chí Action và Revolution. Nhóm này tập họp
từ năm 1918-1920, trong đó có rất nhiều nhà kiến trúc sƣ nổi tiếng cùng tham gia nhƣ
Gropius và Mendelsohn. Họ đã thiết lập nên những quan niệm quan trọng cho nền kiến
trúc đƣơng đại, nó là những vị thuốc đặc biệt dành cho sự phát triển trình độ nhận thức
của xã hội thời bấy giờ. Cũng tƣơng tự nhƣ ở Bauhaus, Weimar là nơi tập hợp đƣợc rất
nhiều những thành viên của chủ nghĩa biểu hiện. Một trong những trọng tâm cơ bản
trong chƣơng trình nghiên cứu giảng dạy của nhà trƣờng là phê phán sự nặng nề của
chủ nghĩa thực dụng và sức mạnh của nó với các vấn đề kinh tế mà buộc con ngƣời
phải đối mặt thƣờng xuyên.
12
1.1.2. Quan điểm.
Nhiệm vụ chính của sáng tác kiến trúc theo chủ nghĩa biểu hiện là tạo thành sức
biểu hiện nghệ thuật của công trình, tác dụng truyền cảm đứng trên yêu cầu sử dụng.
Những quan điểm chính, để trên cơ sở đó, nghệ sĩ của chủ nghĩa biểu hiện tạo
ra các tác phẩm kiến trúc của mình, đó là:
- Đi sâu tìm tòi hình thức nghệ thuật của sinh hoạt con ngƣời.
- Về mặt biểu hiện: chú ý đến cá tính và tính sáng tạo.
- Về mặt thủ pháp: nhấn mạnh những hình ảnh tƣợng trƣng, ẩn dụ.
H.3
SƠ ĐỒ TỪ QUAN ĐIỂM ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA
TRONG KIẾN TRÚC
1.1.3. Xu hƣớng sáng tác.
Trong chủ nghĩa biểu hiện hình thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Xu hƣớng tìm tòi để tạo nên phong cách kiến trúc mới.
Vấn đề tổ hợp động, chiều hƣớng của kiến trúc là vấn đề chính đƣợc thể hiện
trong mỗi công trình:
- Vận động về phía trƣớc.
- Vận động theo chiều cao rất mãnh liệt.
+ Điêu khắc để đột phá đƣợc động lực, dòng chảy, tốc độ của công trình.
Nhóm 2: Xu hƣớng lãng mạn khai thác những giáng dấp trong quá khứ.
Chú ý đến các công trình gần gủi với thời kỳ xa xƣa, nhất là trung thế kỷ:
- Hình thức, cấu kiện mô phỏng gô tích một cách tƣợng trƣng.
- Cố gắng tạo nên một không khí phảng phất gô tích Đức.
Nhóm 1 mặc dầu củng chuộng hình thức, nhƣng so với thời kỳ đó nó đã có
ảnh hƣởng tích cực nhất định, nâng cao đƣợc phần nào nhận thức đối với kiến trúc
đƣơng đại.
1.2. Giai đoạn thứ nhất của chủ nghĩa biểu hiện (Trƣớc chiến tranh thế giới lần
thứ nhất, 1850 – 1920)
1.2.1. Những điều kiện về hoàn cảnh xã hội.
- Xã hội:
Trong giai đoạn này chủ nghĩa tƣ bản đã tiến lên chủ nghĩa đế quốc với sự xuất
hiện của hình thức tƣ bản độc quyền và quá trình xâm chiếm thuộc địa ở Châu Á, Phi
13
và Mỹ La Tinh. Sự lớn mạnh của chủ nghĩa tƣ bản đã đi đôi với bƣớc nhảy vọt kinh tế,
thƣơng mại và sự ra đời của những phát minh, sáng chế công nghiệp..
Quá trình đô thị hóa trong giai đoạn này chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng
dân số đô thị ở Châu Âu, Bắc Mỹ. Theo đó các đô thị ngày một mở rộng và nhu cầu
xây dựng tăng lên không ngừng. Xã hội trong giai đoạn mới đặt ra những yêu cầu mới
đối với kiến trúc nhƣ tính đa năng, linh hoạt, sự giản tiện trong ngôn ngữ kiến trúc.
Xã hội có sự phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc. Đó là quan hệ tất yếu và là
mặt trái của quá trình công nghiệp hóa. Đây là một giai đoạn lịch sử rất sôi động và
những biến đổi Xã hội to lớn góp phần tạo nên sự phong phú và chuyển mình của kiến
trúc.
1.2.2. Những điều kiện về mặt kỹ thuật xây dựng.
- Vật liệu xây dựng:
Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vƣợt bậc của nền sản xuất công nghiệp tƣ
bản chủ nghĩa cùng với những thành tựu về kỹ thuật và phát minh khoa học. Những kỹ
thuật mới này đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đời sống, đem lại những chuyển biến xã
hội to lớn [Trần Văn Khải, 8].
Bê tông cốt thép phát triển cho phép hình khối đa dạng (năm 1867 một ngƣời
làm vƣờn tại Pháp đã tìm ra ứng dụng của bê tông cốt thép).
Kết cấu thép, kim loại màu và nhôm, kính phát triển củng với vật liệu tổng hợp.
- Kỹ thuật kết cấu xây dựng mới:
Trong lĩnh vực xây dựng, những tiến bộ này thể hiện của những loại hình kết
cấu mới, những vật liệu xây dựng mới (vƣợt nhịp lớn với những mái vòm, dầm thép
chử T, I).
Kết cấu khung cho phép mặt bằng các tầng không trùng khớp nhau, mặt đứng
dùng tƣờng không chịu lực nhƣ tấm màn treo tạo mặt tiền tự do, nhất là các mặt tƣờng
kính và kết cấu kim loại nhẹ nhàng đầy vẽ đẹp kỹ thuật, nhất là các ngôi nhà theo kiểu
hộp kính.
1.2.3. Các trƣờng phái và các kiến trúc sƣ tiêu biểu.
1.2.3.1. Chủ nghĩa biểu hiện – Expressionisme.
- Tòa tháp Einetein
- KTS Eric Mendelsohn
- Nhà thờ Sagrada Barcelona
- KTS Antonio Gaudi
- Cung thính phòng Goetheanum
- Rudolf Steiner
14
H.4
KTS Eric Mendelsohn
Architect: Eric Mendelsohn
Birth: 1887
Born: Allenstein
Style: Xu hƣớng động
- Tòa tháp Einetein (1919 -1921)
Công trình:
- Công trình đƣơc xây dựng ở Potsdam và là đài thiên văn
nghiên cứu các hiện tƣợng thay đổi trong vũ trụ.
- Công trình có hình một kính hiển vi đang thu hình ảnh của
vũ trụ vào máy để tìm kiếm những vì sao nhƣ tìm kiếm
những con vi trùng nhỏ bé trong không gian mênh mông.
Nội dung &
hình thức:
- Trên mặt bằng, công năng đƣợc bố trí đối xứng qua một
trục chạy dọc, các đƣờng cong của cửa sổ, góc tƣờng v.v.
đƣợc sử dụng rất nhiều trên tòa tháp. Bề ngoài của toà tháp
đƣợc thiết kế tự do, cửa sổ cũng nhƣ các phần mở trên
tƣờng đƣợc dàn xếp để nhấn mạnh tính chất chuyển động
chung của nó.
15
H.5
KTS Antonio Gaudi
Architect: Antonio Gaudi
Birth: 1852
Born: Spain
Style: kiến trúc kiểu “Gothic xoắn”
- Nhà thờ Sagrada Barcelona (1884 - 1926).
Công trình:
Nội dung &
hình thức
- Công trình đƣơc xây dựng ở Barcelona nhƣ là
một kiệt tác của Gaudi tặng cho thành phố cổ
kính này.
- Nhà thờ gây xúc động mạnh mẽ, hình thức của
nó nhƣ những nhũ đá chen lẫn cỏ cây, nhƣ
những búp măng bay bổng trên trời cao.
- Công trình đồ sộ với nghệ thuật kiến trúc tinh
xảo là sự hòa trộn giữa nét đẹp cổ kính của công
trình cũng nhƣ tính chất hiện đại của thành phố.
16
H.6
KTS Rudolf Steiner
Architect: Rudolf Steiner
Birth: 1861
Born: Croatia
Style: Kiến trúc và điêu khắc
Công trình:
Nội dung & Hình thức:
- Cung thính phòng Goetheanum (1924 - 1928)
- Công trình theo xu hƣớng tạo hình dạng sinh
vật có hình dạng một con cua khổng lồ có cái
mai rất dầy.
- Công trình đã khẳng định tên tuổi và tài năng
của Ông, nó đƣợc xem nhƣ là một kiệt tác kiến
trúc thật sự theo chủ nghĩa biểu hiện.
17
1.2.3.2. Trƣờng phái nghệ thuật mới - Art Nouveau.
(Mang hơi hƣởng của kiến trúc biểu hiện).
H.7
KTS Victor Horta
Architect: Victor Horta
Birth: 1861
Born: Belgium
Style: trang trí rõ ràng, truyền cảm
Công trình:
Nội dung &
hình thức
- Ngôi nhà số 12 đƣờng Turin (1893)
- Công trình đƣợc trang trí nội ngoại thất rất giàu biểu
cảm bởi những ban công, chi tiết cầu thang, cửa sổ, cửa
đi rất tân kỳ. Trần tƣờng đều dùng đƣờng nét hoa văn
lƣợn sóng nhƣ những thân cây và chiếc lá.
18
H.8
KTS Hector Guimard
Architect: Hector Guimard
Birth: 1867
Born: Lyon, France
Style: Mô phỏng những đƣờng cong, phi tuyến.
- Lối xuống tàu điện ngầm (1899 -1900).
Công trình:
Nội dung &
hình thức
- Công trình kiến trúc nhỏ này đƣơc xây dựng ở Painted
bronze.
- Công trình kiến trúc nhỏ này đƣợc Guimard chuyển tải từ
những tác phẩm điêu khắc tự nhiên thành những hình thể
kiến trúc mờ ảo đến mức có thể tƣởng là chúng mô phỏng
những hình xƣơng và cơ trong giáo khoa giải phẩu học.
19
1.3. Giai đoạn thứ 2 của chủ nghĩa biểu hiện. (Sau chiến tranh thế giới lần thứ
hai, 1920 – 1970)
1.3.1. Những điều kiện hoàn cảnh xã hội.
- Xã hội:
Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc đã đem đến những biến động về kinh tế chính trị - Xã hội mạnh mẽ tại các quốc gia công nghiệp. Những tƣ tƣ tƣởng cách
mạng, tinh thần bình đẳng giai cấp cùng những đòi hỏi cách tân Xã hội đã trở thành
hơi thở của thời đại. Chủ nghĩa tƣ bản tiến lên chủ nghĩa tƣ bản lủng đoạn.
Về kinh tế, các quốc gia công nghiệp phát triển bƣớc vào giai đoạn tái thiết, tích
lũy tƣ bản. Bên cạnh đó nhu cầu về nhà ở sau chiến tranh phát triển chƣa từng thấy do
quá trình tái thiết và do sự tập trung dân cƣ về thành thị. Cùng với những đòi hỏi từ
việc phục hồi công nghiệp, các ngành sản xuất phát triển mạnh, nhà máy, công xƣởng,
nhà ở cho công nhân đƣợc xây dựng nhiều chƣa từng thấy là cho công nghệ xây lắp có
bƣớc phát triển đáng kể.
1.3.2. Những điều kiện về mặt kỹ thuật xây dựng:
- Vật liệu xây dựng:
Bê tông cốt thép phát triển cho phép hình khối đa dạng. Kết cấu thép, kim loại
màu và nhôm, kính phát triển cùng với vật liệu tổng hợp.
- Kỹ thuật kết cấu xây dựng mới:
Kỹ thuật kết cấu xây dựng mới đã xuất hiện và phát triển nhiều hình thức kết
cấu mới nhƣ:
* Gấp nếp
* Vỏ mỏng
* Dây treo
* Dàn không gian
* Kết cấu tự do
* Kết cấu bơm hơi
Kết quả là có những quan điểm mới về thẩm mỹ phù hợp với kỹ thuật mới,
xuất hiện các hình thức mới lạ, tuân theo các sơ đồ chịu lực không gian [Trần Văn
Khải, 8].
1.3.3. Các trƣờng phái và các kiến trúc sƣ tiêu biểu.
1.3.3.1. Trƣờng phái tân biểu hiện. Neo – Expressionism
- Nhà ga hàng không TWA
- KTS. Eero Saarinen
- Nhà thờ Đức bà Fatima, Brasinlia
- KTS. Oscar Niemeyer
- Nhà hát Opera Sydney
- KTS. Jorn Utzon
- Nhà nguyện Ronchamp
- KTS Le Corbusier
20
H.9
KTS Eero Saarinen
Architect: Eero Saarinen
Birth: 1910
Born: Phần Lan
Style: Tạo hình điêu khắc
Công trình:
Nội dung &
hình thức
- Nhà ga hàng không TWA đƣợc xây dựng ở NewYork năm
1962.
- Công trình có hình thức giống một con chim khổng lồ đang
vƣơn mình chuẩn bị tung cách lên trời xanh.
- Tất cả các đƣờng nét từ trong ra ngoài đều động, tạo nên sự hồi
hộp và phấn khích cho hành khách trƣớc một chuyến bay dài
xuyên lục địa. [Nguyễn Mạnh Thu, 19].
21
H.10
KTS Oscar Niemeyer
Architect: Oscar Niemeyer
Birth: 1907
Born: Brasil
Style: Kiến trúc lập thể, đơn giản
Công trình:
Nội dung &
hình thức
- Nhà thờ Đức bà Fatima, Brasinlia (1924 - 1928)
- Nhà thờ Brasinlia gồm 16 thanh bê tông cốt thép lớn cụm lại rồi
xòe ra nhƣ một đóa hoa bê tông. Nhìn xa nhƣ những bàn tay của
con chiên đang hƣớng về thánh giá cầu nguyện.
- Công trình này còn biểu hiện nhƣ một vòng gai trên đầu đức
chúa [Tôn Đại,1]
22
- Xem thêm -