BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ MAI
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHẾ ĐỘ ĂN DASH
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH BẮC NINH NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ MAI
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHẾ ĐỘ ĂN DASH
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
TỈNH BẮC NINH NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS. NGUYỄN THỊ THÙY
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Điều
Dưỡng Nam Định, Phòng Đào tạo Sau đại học, các Phòng, Ban khác của Nhà trường
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành chuyên đề này.
Với lòng kính trọng sâu sắc: tôi xin chân thành cảm ơn ThS Nguyễn Thị
Thùy – giảng viên Trung tâm Thực hành tiền lâm sàng, Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền
và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh, Phòng kế hoạch tổng hợp, cán bộ nhân viên,
bệnh nhân khoa Khám bệnh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
số liệu.
Tôi xin cảm ơn: các thầy, cô trong hội đồng chấm thi đã dành thời gian đọc góp
ý cho chuyên đề của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin cảm ơn: những điều dưỡng tham gia nghiên cứu đã hợp tác và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành chuyên đề.
Cuối cùng với lòng biết ơn vô cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình
và những người thân đã tạo điều kiện và luôn bên tôi, chia sẻ những khó khăn và động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Tác giả
Nguyễn Thị Mai
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và khảo sát thực tiễn tại
Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh. Các số liệu thu thập
và kết quả trong chuyên đề là trung thực, chưa từng được công bố trước khi trình, bảo
vệ và công nhận bởi hội đồng đánh giá chuyên đề Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định.
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Tác giả
Nguyễn Thị Mai
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC ...............................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa .............................................................................................. 4
1.1.2. Nguyên nhân .......................................................................................... 4
1.1.3. Chẩn đoán .............................................................................................. 4
1.1.4 Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát ................................................. 6
1.1.5. Tiến triển ............................................................................................... 8
1.1.6. Phòng bệnh ............................................................................................. 8
1.1.7. Điều trị ................................................................................................... 9
1.1.8. Quy trình đo huyết áp đúng................................................................... 10
1.1.9. Chế độ ăn DASH ................................................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 14
1.2.1 Thực trạng kiến thức và thực hành chế độ ăn kiểm soát huyết áp trên thế giới .... 14
1.2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành chế độ ăn kiểm soát huyết áp tại Việt Nam..... 19
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .. Error! Bookmark not defined.
2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 20
2.1.1. Tổng quan về bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc
Ninh ............................................................................................................... 20
2.1.2. Giới thiệu về Khoa khám bệnh nhiệm vụ Khoa Khám Bệnh: ................ 21
2.1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................. 22
2.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 24
2.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................. 24
2.2.2. Kiến thức của người bệnh về chế độ ăn DASH ..................................... 26
2.2.3. Thực hành của người bệnh về chế độ ăn DASH .................................... 29
Chương 3: BÀN LUẬN ......................................................................................... 30
3.1. Thực trạng kiến thức và thực hành chế độ ăn DASH của người bệnh tăng
huyết áp ............................................................................................................. 30
3.1.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu: ................................................ 30
3.1.2. Kiến thức của người bệnh về chế độ ăn DASH ..................................... 30
3.1.2. Thực hành của người bệnh về chế độ ăn DASH .................................... 31
3.2. Một số ưu điểm và tồn tại trong kiến thức và thực hành chế độ ăn DASH của
người bệnh. ........................................................................................................ 33
3.2.1. Ưu điểm................................................................................................ 33
3.2.2. Tồn tại .................................................................................................. 33
3.2.3. Biện pháp khắc phục............................................................................. 33
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phụ lục 2: KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHẾ ĐỘ ĂN DASH
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DASH
Dietary Approaches to Stop Hypertension
NHLBI
National Heart, Lung, and Blood Institute
HA
Huyết áp
NB
Người bệnh
THA
Tăng huyết áp
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
YTNCTM
Yếu tố nguy cơ tim mạch
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo .......................... 4
Bảng 1.2. Phân độ huyết áp ..................................................................................... 5
Bảng 1.3. Phân tầng nguy cơ tim mạch .................................................................... 5
Bảng 2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 24
Bảng 2.2. Tiếp cận thông tin kiến thức về chế độ ăn DASH .................................. 25
Bảng 2.3. Kiến thức của người bệnh hiệu quả của chế độ ăn DASH ...................... 26
Bảng 2.4. Kiến thức của người bệnh về chế độ ăn DASH ...................................... 26
Bảng 2.5. Kiến thức của người bệnh về các loại thực phẩm nên sử dụng trong chế
độ ăn DASH ......................................................................................... 28
Bảng 2.6. Thực hành chế độ ăn DASH của người bệnh ......................................... 29
Biều đồ 2.1: Thời gian điều trị tăng huyết áp ......................................................... 25
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp đã và đang là căn bệnh có xu hướng tăng nhanh trên toàn cầu
cũng như ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế
giới tăng huyết áp hiện đang tác động đến gần 1 tỉ người trên khắp thế giới và có thể
tăng lên mức 1,5 tỷ người vào năm 2025 [20]. Hiện nay ở Châu Á cứ bốn người
trưởng thành thì có một người bị tăng huyết áp [10]. Tại Việt Nam nếu năm 1980 có
khoảng 10% người bệnh tăng huyết áp, thì đến năm 2009 con số này đã tăng lên 25%,
năm 2015 là 40% ở người trưởng thành [16]. Đây cũng là căn bệnh có tỷ lệ gây ra
các bệnh lý về tim mạch nhiều nhất, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay.
Tăng huyết áp được xem như là “kẻ giết người thầm lặng” vì bệnh thường
không có triệu chứng, tiến triển theo thời gian và có thể gây ra những biến chứng
nặng nề, nguy hiểm. Tỷ lệ tử vong, tàn phế do tăng huyết áp là 20 - 30% và biến
chứng của xuất huyết não lên tới 45 - 50% [8]. Các biến chứng của tăng huyết áp là
một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các bệnh về tim mạch.
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2013, có 17 triệu ca tử vong mỗi
năm do bệnh lý tim mạch trong đó hơn 1/3 có nguyên nhân là do tăng huyết áp [10].
Người cao tuổi có tỷ lệ tử vong do tăng huyết áp lên tới 81% [8].
Tại Việt Nam nhiều nghiên cứu về biến chứng của tăng huyết áp đã cho kết
quả tương tự và cho thấy tăng huyết áp thực sự là một gánh nặng về kinh tế, tinh thần
đối với mỗi cá nhân gia đình và xã hội [6]. Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu
gây suy tim ở người lớn, 46% người bệnh nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện
Tim mạch Việt Nam Nam có liên quan đến tăng huyết áp và hơn 1/3 số người bệnh
tai biến mạch máu não điều trị tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai có nguyên
nhân là tăng huyết áp [26]. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy kiểm soát huyết áp hiệu
quả giảm 40% nguy cơ đột quỵ và 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [11].
Kiểm soát bệnh tăng huyết áp đang là vấn đề của quốc gia. Các nỗ lực để giảm
huyết áp và kiểm soát tăng huyết áp phải bao gồm các biện pháp can thiệp vào lối
sống (EJNC, 2014). Theo CDC (2017), chi phí bảo hiểm và yêu cầu y tế của nhân
viên cao hơn bao giờ hết; chi phí 47,5 tỷ đô la hàng năm để trang trải chi phí y tế trực
2
tiếp. Áp dụng chế độ ăn DASH, một chế độ ăn uống kết hợp trái cây, rau quả, các
loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, cá nạc, thịt gia cầm và thực phẩm từ sữa ít béo, dẫn đến
giảm huyết áp (NHLBI, 2015). Chế độ ăn kiêng yêu cầu giảm chất béo bão hòa, tổng
chất béo và cholesterol. Theo Walerian và cộng sự (1997), chế độ ăn uống làm giảm
HA trong một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên. Những người tham gia theo chế độ
ăn kiêng DASH có huyết áp tâm thu giảm trung bình 7,7 mm Hg và huyết áp tâm
trương giảm trung bình 3,6 mmHg (Blumenthal và cộng sự, 2010)[28]
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh, công tác
quản lý và chăm sóc người bệnh THA điều trị ngoại trú luôn được quan tâm. Tuy
nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu, thống kê đầy đủ trong việc quản lý người bệnh THA
điều trị ngoại trú đặc biệt là nghiên cứu về chế độ ăn DASH để kiểm soát huyết áp.
Để nâng cao kiến thức và thực hành chế độ ăn DASH của người bệnh THA điều trị
ngoại trú, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Kiến thức và thực hành chế độ ăn DASH ở bệnh nhân tăng huyết áp
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc
Ninh năm 2022”.
3
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành chế độ ăn DASH ở bệnh nhân tăng
huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh
Bắc Ninh năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành chế độ ăn DASH ở
bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi
chức năng tỉnh Bắc Ninh năm 2022.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa [1]
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương
≥ 90mmHg.
1.1.2. Nguyên nhân [1]
Phần lớn tăng huyết áp (THA) ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân
(THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ
phát – Nguyên nhân gây THA thứ phát, các yếu tố nguy cơ tim mạch, biến chứng &
tổn thương cơ quan đích do THA).
1.1.3. Chẩn đoán [1]
1.1.3.1. Chẩn đoán xác định THA
Dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo huyết áp đúng quy trình. Ngưỡng
chẩn đoán THA thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp (Bảng 1).
Bảng 1.1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo
Huyết áp tâm thu
1. Cán bộ y tế đo theo đúng quy
Huyết áp tâm trương
≥ 140 mmHg
≥ 90 mmHg
≥ 130 mmHg
và/hoặc ≥ 80 mmHg
≥ 135 mmHg
≥ 85 mmHg
trình
2. Đo bằng máy đo HA tự động
24 giờ
3. Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)
1.1.3.2. Phân độ THA
5
Dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được (xem Bảng 2).
Bảng 1.2. Phân độ huyết áp
Huyết áp tâm
thu (mmHg)
< 120
và
Huyết áp tâm
trương (mmHg)
< 80
Huyết áp bình thường
120 – 129
và/hoặc
80 – 84
Tiền tăng huyết áp
130 - 139
và/hoặc
85 – 89
Tăng huyết áp độ 1
140 – 150
và/hoặc
90 – 99
Tăng huyết áp độ 2
160 – 179
và/hoặc
110 – 109
Tăng huyết áp độ 3
≥ 180
và/hoặc
≥ 110
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc
≥ 140
và
< 90
Phân độ huyết áp
Huyết áp tối ưu
Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn
mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức
biến động của huyết áp tâm thu.
1.1.3.3. Phân tầng nguy cơ tim mạch
Dựa vào phân độ huyết áp, số lượng các yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM)
và biến cố tim mạch (xem Bảng 3 – Phân tầng nguy cơ tim mạch) để có chiến lược
quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài.
Bảng 1.3. Phân tầng nguy cơ tim mạch
Bệnh cảnh
Huyết áp
Tăng
Tăng
Tiền Tăng
Bình
huyết áp
huyết áp
huyết áp
thường
Độ 1
Độ 2
Huyết áp Huyết áp Huyết áp Huyết áp
Tăng
huyết áp
Độ 3
Huyết áp
tâm
tâm thu ≥
120-129
thu tâm
130-139
thu tâm thu
140-159
160-179
180 mmHg
mmHg
và mmHg
mmHg
mmHg
và/hoặc
Huyết
áp và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc
Huyết áp
tâm trương Huyết
Không có yếu
thu tâm
áp Huyết
áp Huyết áp
tâm trương
80-84
tâm trương tâm trương tâm trương
≥ 110
mmHg
85-89
mmHg
90-99
mmHg
100-109
mmHg
mmHg
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
6
tố nguy cơ tim
thấp
trung bình
cao
mạch nào
Có từ 1-2 yếu
tố nguy cơ tim
Nguy cơ
thấp
Nguy cơ
thấp
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ
trung bình
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
cao
Nguy cơ
cao
Nguy cơ rất
cao
mạch
(YTNCTM)
Có ≥ 3
YTNCTM
hoặc hội chứng
chuyển hóa
hoặc tổn
thương cơ
quan đích hoặc
đái tháo đường
Đã có biến cố
hoặc có bệnh
Nguy cơ rất Nguy cơ rất Nguy cơ rất Nguy cơ rất Nguy cơ rất
cao
cao
cao
cao
cao
tim mạch hoặc
có bệnh thận
mạn tính
1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát
(Cần chú ý tìm kiếm nguyên nhân trong các trường hợp như THA ở tuổi trẻ
(dưới 30 tuổi); THA kháng trị; THA tiến triển hoặc ác tính) [1].
- Bệnh thận cấp hoặc mạn tính: viêm cầu thận cấp/mạn, viên thận kẽ, sỏi thận,
thận đa nang, thận ứ nước, suy thận.
- Hẹp động mạch thận.
- U tủy thượng thận (Pheocromocytome).
- Cường Aldosterone tiên phát (Hội chứng Conn).
- Hội chứng Cushing’s.
7
- Bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên.
- Do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm non-steroid, thuốc tránh thai,
corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi …).
- Hẹp eo động mạch chủ.
- Bệnh Takayasu.
- Nhiễm độc thai nghén.
- Ngừng thở khi ngủ.
- Yếu tố tâm thần …
1.1.4.1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch
- Tăng huyết áp.
- Rối loạn lipid máu.
- Đái tháo đường.
- Có microalbumin niệu hoặc mức lọc cầu thận ước tính < 60 ml/ph.
- Tuổi (nam > 55 tuổi, nữ > 65 tuổi).
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm (nam trước 55, nữ trước 65 tuổi).
- Thừa cân/béo phì; béo bụng.
- Hút thuốc lá, thuốc lào.
- Uống nhiều rượu, bia.
- Ít hoạt động thể lực.
- Stress và căng thẳng tâm lý.
- Chế độ ăn quá nhiều muối (yếu tố nguy cơ đối với THA), ít rau quả …
1.1.4.2. Biến chứng của tăng huyết áp hoặc tổn thương cơ quan đích do THA
- Đột quị, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp động mạch cảnh.
- Phì đại thất trái (trên điện tâm đồ hay siêu âm tim), suy tim.
- Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực.
- Bệnh mạch máu ngoại vi.
- Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
- Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận …
8
1.1.4.3. Các xét nghiệm tìm tổn thương cơ quan đích, nguyên nhân tăng huyết áp và
yếu tố nguy cơ tim mạch
- Xét nghiệm thường quy:
o Sinh hóa máu: đường máu khi đói; thành phần lipid máu (Cholesterol toàn
phần, HDLC, LDL-C, Triglycerid); điện giải máu (đặc biệt là kali); axít uric máu;
creatinine máu.
o Huyết học: Hemoglobin and hematocrit.
o Phân tích nước tiểu (albumine niệu và soi vi thể).
o Điện tâm đồ.
- Xét nghiệm nên làm (nếu có điều kiện):
o Siêu âm Doppler tim
o Siêu âm Doppler mạch cảnh.
o Định lượng protein niệu (nếu que thử protein dương tính).
o Chỉ số huyết áp mắt cá chân/cánh tay (ABI: Ankle Brachial Index).
o Soi đáy mắt.
o Nghiệm pháp dung nạp glucose.
o Theo dõi huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
o Đo vận tốc lan truyền sóng mạch …
- Xét nghiệm khi đã có biến chứng hoặc để tìm nguyên nhân:
o Định lượng renin, aldosterone, corticosteroids, catecholamines máu/niệu.
o Chụp động mạch.
o Siêu âm thận và thượng thận.
o Chụp cắt lớp, cộng hưởng từ …
1.1.5. Tiến triển [1].
Tăng huyết áp không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tổn thương nặng
các cơ quan đích và gây các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch não, nhồi máu
cơ tim, phình tách thành động mạch chủ, suy tim, suy thận … thậm chí dẫn đến tử
vong.
1.1.6. Phòng bệnh [1].
9
Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống là những biện pháp để phòng ngừa tăng
huyết áp ở người trưởng thành, phối hợp với việc giáo dục truyền thông nâng cao
nhận thức và hiểu biết về bệnh tăng huyết áp cũng như các biến chứng của tăng huyết
áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
1.1.7. Điều trị [1].
1.1.7.1. Nguyên tắc chung:
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục
duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh
kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không
nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình
huống cấp cứu.
1.1.7.2. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống
Áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp,
giảm số thuốc cần dùng …
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ
thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2 .
- Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần
(nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu
10
vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp
lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
1.1.8. Quy trình đo huyết áp đúng [1]
1. Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo huyết áp.
2. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
3. Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng
trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế nằm, đứng.
Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo thêm huyết áp tư thế
đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
4. Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế điện
tử (loại đo ở cánh tay). Các thiết bị đo cần được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài bao đo
(nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng
40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn
khuỷu 2cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức
với tim.
5. Nếu không dùng thiết bị đo tự động, trước khi đo phải xác định vị trí động
mạnh cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30mmHg sau khi không còn thấy
mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu tương ứng với lúc
xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp tâm trương tương ứng
với khi mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
6. Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
7. Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp
cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
8. Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo
huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã
11
nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
9. Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà
hoặc bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
10. Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HA tâm thu/HA tâm trương (ví
dụ 126/82 mmHg) không làm tròn số quá hàng đơn vị và thông báo kết quả cho người
được đo.
1.1.9. Chế độ ăn DASH [15],[16]
DASH (Dietary Approaches to Stop Hypertension) viết tắt của "Phương pháp
ăn kiêng để ngăn chặn tăng huyết áp." DASH là một chế độ ăn giúp phòng ngừa và
điều trị cao huyết áp, hạ cholesterol máu.
Chế độ ăn DASH tuân thủ một số nguyên tắc như hạn chế tối đa muối, đường chất
béo bão hòa, cholesterol và một số loại chất béo khác trong ăn uống đồng thời bổ
sung thực phẩm giàu canxi, kali, magie, protein và chất xơ.
Năm thứ 8 liên tiếp, Tổ chức US News & World Report xếp hạng chế độ ăn
DASH là chế độ ăn tổng thể tốt nhất trong 40 chế độ ăn được xem xét. Thông báo
này được đưa ra ngay khi các nghiên cứu mới cho thấy rằng kết hợp chế độ ăn DASH,
hoặc sử dụng thức ăn để giảm tình trạng tăng huyết áp, với chế độ ăn ít natri có thể
làm giảm huyết áp bằng hoặc tốt hơn nhiều loại thuốc chống cao huyết áp.
Với việc tập trung vào rau xanh, trái cây, ngũ cốc, sữa ít chất béo và các protein
nạc, DASH được cho là chế độ ăn uống "tốt nhất" và đứng thứ nhất trong danh mục
"ăn uống lành mạnh" và "ngừa bệnh tim" .
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cao huyết áp là tình trạng mãn tính phổ
biến nhất trên toàn thế giới. Đây là một yếu tố nguy cơ chính cho bệnh tim, ảnh hưởng
đến 1 tỷ người, và chiếm 1 trong 8 ca tử vong mỗi năm.
Các nhà nghiên cứu được tài trợ bởi Viện Tim, Phổi và Huyết học Quốc gia
của NIH (National Heart, Lung, and Blood Institute - NHLBI) đã phát triển DASH
để ngăn ngừa và điều trị bệnh huyết áp cao, chế độ ăn uống cũng đã chứng minh có
hiệu quả cao trong việc làm giảm cholesterol máu.
Thạc sĩ y khoa Janet de Jesus, chuyên gia dinh dưỡng và nhân viên chương
trình tại Trung tâm Nghiên cứu Chuyển dịch và Triển khai Khoa học (Center for
12
Translation Research and Implementation Science) của NHLBI cho biết: "Bảng xếp
hạng cao nhất của DASH trong những năm qua đã cho thấy cách thức chế độ ăn được
nhận và thông qua, không chỉ bởi các chuyên gia y tế mà còn bởi công chúng nói
chung. Điều này đặc biệt đáng ghi nhận khi nghiên cứu mới nhấn mạnh đến hiệu quả
giảm huyết áp đáng kể của việc giảm lượng natri kết hợp với chế độ
ăn DASH."
Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng những người theo chế độ ăn DASH có
thể làm giảm huyết áp của họ một vài điểm chỉ trong hai tuần. Theo thời gian, huyết
áp tâm thu của họ (số đầu trong việc đọc huyết áp) có thể giảm từ 8 đến 14 mmHg,
làm giảm đáng kể nguy cơ bệnh tim mạch.
Cải thiện sức khỏe tốt hơn nếu DASH kết hợp với chế độ ăn kiêng thấp. Một
nghiên cứu được tài trợ bởi NHLBI với hơn 400 người lớn bị tăng huyết áp, hoặc giai
đoạn 1 cao huyết áp, cho thấy rằng sự kết hợp của chế độ ăn ít muối với DASH làm
giảm đáng kể huyết áp tâm thu. Nhìn chung, những người tham gia bắt đầu với chỉ
số huyết áp cao nhất đã đạt được mức giảm lớn nhất.
"Một khía cạnh thú vị của chế độ ăn DASH là tác dụng ở những người có
huyết áp cao hoặc huyết áp cao hơn ở giai đoạn đầu, tương đương với thuốc chống
tăng huyết áp", Bác sĩ Stephen Juraschek, trợ giảng tại Đại học Johns Hopkins,
Baltimore, và một giảng viên y khoa tại Trường Y Harvard, Boston, và tác giả đầu
tiên của nghiên cứu cho biết: "Kết quả của chúng tôi thêm vào bằng chứng rằng các
can thiệp về chế độ ăn uống có thể hiệu quả như thuốc hạ huyết áp ở những người có
nguy cơ cao đối với huyết áp cao và nên là một phương pháp điều trị hàng đầu thường
lệ cho những người như vậy"
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng DASH không phải là chế độ ăn kiêng, mà là
một kế hoạch ăn uống lành mạnh có hỗ trợ thay đổi lối sống lâu dài. Nó có ít chất béo
bão hòa, chất béo chuyển hóa và cholesterol. Nó nhấn mạnh các loại trái cây, rau cải
và các thực phẩm từ sữa ít béo, bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, cá, thịt
nạc, đậu và các loại hạt. Nó giàu kali, canxi, và magiê, cũng như protein và chất xơ.
Tuy nhiên, chế độ ăn này đòi hỏi phải giảm lượng thịt đỏ có chất béo cao, đồ ngọt và
đồ uống ngọt.
Chế độ ăn uống DASH là một trong 38 chế độ ăn uống được xem xét và ghi
- Xem thêm -