Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến thức, thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên tại các trường ...

Tài liệu Kiến thức, thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố cao lãnh tỉnh đồng tháp năm 2017.

.PDF
112
102
140

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG LÊ THỊ MỸ DIỆN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC TRẺ CỦA GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60720301 Hà Nội, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG LÊ THỊ MỸ DIỆN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC TRẺ CỦA GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN NGỌC ẤN Hà Nội, 2017 i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các bộ môn và phòng ban Trường Đại học y tế công cộng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Ấn, Ths. Dương Kim Tuấn đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế, Ban Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu các trường mầm non, cảm ơn các đối tượng tham gia nghiên cứu đã nhiệt tình, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian điều tra thu thập số liệu tại thực địa. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp thân thiết tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đồng Tháp đã hết lòng ủng hộ, động viên và giúp đỡ giúp tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành đề tài. Hà Nội, tháng 01 năm 2018 Lê Thị Mỹ Diện ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ I DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................v DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................... VIII ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................4 1.1. Một số khái niệm .............................................................................................................4 1.2. Một số yêu cầu của giáo viên về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ ........................................5 1.2.1. Vệ sinh cá nhân: .........................................................................................................5 1.2.2. Chăm sóc sức khỏe cho trẻ .........................................................................................5 1.2.3. Tổ chức bữa ăn cho trẻ ...............................................................................................6 1.2.4. Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp ......................................7 1.2.5. Cách phòng tránh và xử trí ban đầu một số tai nạn .................................................8 1.3. Vai trò của các chất dinh dưỡng trong cơ thể .................................................................8 1.4. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành nuôi dưỡng và thực hành chăm sóc trẻ trên thế giới và Việt Nam ............................................................................................................10 1.4.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................................11 1.4.2. Một số nghiên cứu trong nước .................................................................................12 1.5. Tầm nhìn, điểm mới và hạn chế của đề tài nghiên cứu .................................................13 1.6. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ......................................................................................15 KHUNG LÝ THUYẾT: .......................................................................................................16 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................17 2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................17 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................................17 iii 2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................................17 2.4. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................................17 2.5. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................18 2.5.1. Công cụ thu thập số liệu ...........................................................................................18 2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................19 2.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ....................................................................19 2.7. Các biến số nghiên cứu (phụ lục 1) ...............................................................................20 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................................................21 2.9. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................................22 2.10. Biện pháp khắc phục sai số .........................................................................................22 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................23 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................................................23 3.2. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu .............................................................................24 3.3. Thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên .............................................31 3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức ..........................................................................34 3.4.1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức ............................................................................34 3.4.2. Các yếu tố liên quan đến thực hành ...........................................................................36 3.5. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành .................................................................38 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................................39 4.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu ...............................................................................39 4.2. Kiến thức về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ .....................................................................40 4.3. Thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên .............................................45 4.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức ..........................................................................48 4.5. Các yếu tố liên quan đến thực hành ..............................................................................49 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................51 KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................................52 iv TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................53 Phụ lục 1: Biến số và định nghĩa biến ..................................................................................58 Phụ lục 2 bảng chấm điểm kiến thức và thực hành ..............................................................68 Phụ lục 3: PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG MẦM NON ...................79 PHỤ LỤC 4: NHẬN XÉT PHẢN BIỆN .............................................................................93 PHỤ LỤC 5: BIÊN BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA .....................................................101 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATTP An toàn thực phẩm DD Dinh dưỡng ĐTNC Đối tượng nghiên cứu ND Nuôi dưỡng TMN Trường mầm non vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3. 1. Phân bố đối tượng theo đặc điểm ............................................................23 Bảng 3. 2. Kiến thức bữa ăn cho trẻ tại các trường mầm non...................................24 Bảng 3. 3. Kiến thức về quy định sức khỏe cá nhân, trang phục ..............................24 Bảng 3. 4. Kiến thức về khẩu phần ăn cân đối, dinh dưỡng hợp lý ..........................25 Bảng 3. 5. Kiến thức về những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống, tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng ...........................................................................................26 Bảng 3. 6. Kiến thức về vai trò Protein, vai trò dinh dưỡng của lipid, thực phẩm chứa nhiều chất đạm, chứa nhiều glucid, chứa nhiều lipid .......................................26 Bảng 3. 7. Kiến thức về vai trò Vitamin A, D, E, K, C, B1, B2, acid folic, B12 .....27 Bảng 3. 8. Kiến thức về vai trò Canxi, sắt, kẻm, iod, chất xơ ..................................29 Bảng 3. 9. Kiến thức về vai trò của nước và lượng nước trong cơ thể trẻ ................30 Bảng 3. 10. Kiến thức về phát hiện sớm và chăm sóc trẻ ốm ...................................30 Bảng 3. 11. Kiến thức về bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp cho trẻ ........................................................................................................................30 Bảng 3. 12. Kiến thức chung về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ ..................................31 Bảng 3. 13. Thực hành về sắp xếp bàn ăn, chuẩn bị dụng cụ và nhiệm vụ của giáo viên ............................................................................................................................31 Bảng 3. 14. Thực hành theo dõi sức khỏe trẻ............................................................33 Bảng 3. 15. Thực hành phát hiện sớm và chăm sóc trẻ ốm tại lớp và Thực hành xử lí ban đầu khi một số tai nạn xảy ra tại lớp ..................................................................33 Bảng 3. 16. Thực hành chung về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ .................................34 Bảng 3. 17. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, nhóm trường, trình độ học vấn, thâm niên công tác, tham gia tập huấn, với kiến thức.......................................................34 Bảng 3. 18. Mối liên quan giữa số trẻ trong một lớp, tình trạng hôn nhân với kiến thức ............................................................................................................................36 Bảng 3. 19. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác với thực hành ...................................................................................................................36 vii Bảng 3. 20. Mối liên quan giữa tham gia tập huấn, số trẻ, tình trạng hôn nhân, nhóm trường với thực hành .................................................................................................37 Bảng 3. 21. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành ..........................................38 viii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ ở trường mầm non chiếm một vị trí vô cùng quan trọng vì ở lứa tuổi này trẻ được ăn ngủ, học cả ngày ở trường và đây cũng là giai đoạn để cơ thể trẻ phát triển tốt nhất. Nếu nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Do vậy, tìm hiểu kiến thức thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên mầm non là rất cần thiết nhằm thu thập được dữ liệu cụ thể giúp hoạch định chính sách bồi dưỡng kiến thức, thực hành cho đội ngũ giáo viên mầm non trong lĩnh vực này. Nghiên cứu được thực hiện tại 20 trường mầm non tại thành phố Cao Lãnh năm 2017 với hai mục tiêu: mục tiêu 1. Mô tả kiến thức, thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên mầm non, mục tiêu 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên mầm non. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang có phân tích, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp toàn bộ 309 giáo viên mầm non tại 20 trường mầm non tại thành phố Cao Lãnh. Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.0 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ giáo viên có kiến thức về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ đạt là 77%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức là nhóm tuổi, thâm niên công tác, tập huấn kiến thức, tình trạng hôn nhân. Tỷ lệ giáo viên có kiến thức về thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ đạt là 70,6%. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về thực hành là trình độ học vấn vả tình trạng hôn nhân. Để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ ngày càng tốt hơn, giáo viên cần chủ động cập nhật những kiến thức về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ; nhà trường phối hợp với trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tập huấn kiến thức và kỹ năng về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ; tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề hoặc tổ chức hội thi tại trường với chủ đề nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ; duy trì tập huấn kiến thức về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho giáo viên. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ mầm non có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp trồng người. Nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra cho chúng ta phải có đội ngũ làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò then chốt là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong Trường Mầm Non (TMN) [23]. Vì thế, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trước 6 tuổi là tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ [27]. Tuy nhiên, sức khỏe của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh phòng bệnh, môi trường hoạt động của trẻ… Nếu nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ không hợp lý, vệ sinh cá nhân, môi trường không tốt…đều gây cho trẻ bệnh tật, ốm đau ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, do vậy công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ở trường mầm non chiếm một vị trí vô cùng quan trọng vì ở lứa tuổi này trẻ được ăn ngủ, học cả ngày ở trường và đây cũng là giai đoạn để cơ thể trẻ phát triển tốt nhất. Ở Việt Nam, có gần 25% trẻ dưới năm tuổi bị thấp còi. Khoảng 72% trẻ em ở lứa tuổi nhà trẻ (dưới ba tuổi) và 9,4% trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo (ba đến năm tuổi) không được tham gia các chương trình giáo dục mầm non chính thống. Mỗi năm, vẫn còn khoảng 2.000 trẻ em bị bạo lực, xâm hại, 170.000 trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi và nhiều trẻ em bị tai nạn thương tích trong đó đuối nước là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ [21] Thành phố Cao Lãnh là trung tâm của Tỉnh Đồng Tháp, số lượng trẻ được gửi vào các TMN là rất lớn chiếm 80,2%, tuy nhiên số trẻ suy dinh dưỡng tại các trường còn cao 15,6% (thể nhẹ cân), 13,7% (thể thấp còi) [26]. Phát triển trẻ thơ toàn diện đóng vai trò quan trọng và đặt nền tảng cho sự phát triển thể chất, trí tuệ và cảm xúc của trẻ em, tạo nên những tiền đề cần thiết bảo đảm cho việc hòa nhập xã hội cũng như công bằng xã hội, giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. Vì vậy, vai trò của giáo viên trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ trở nên quan trọng [21]. Đã có nhiều 2 nghiên cứu về vai trò của người mẹ đối với việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ nhỏ mà chưa có hoặc có rất ít đề cập đến vai trò của giáo viên trong lĩnh vực này. Với thực tế nêu trên cần thiết có những nghiên cứu mới về vai trò của giáo viên, kiến thức, thực hành nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ trong các trường mầm non. Chính vì thế chúng tôi thực hiện đề tài “Kiến thức, thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên tại các các Trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Lãnh năm 2017”. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả kiến thức, thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên tại các trường mầm non thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp năm 2017. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ của giáo viên tại các trường mầm non thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp năm 2017. 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm Giáo dục mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi [28]. Ăn bán trú là trong thời gian ở TMN trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính, một bữa phụ và phải đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ [31]. Cô chăm sóc chính là cô chịu trách nhiệm chính trong tổ chức ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ [31]. Một khẩu phần ăn cân đối và hợp lý là đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu cơ thể, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, các chất dinh dưỡng phải theo tỷ lệ cân đối và thích hợp [8]. Dinh dưỡng hợp lý đó là khẩu phần ăn hằng ngày phải đủ về số lượng và cân đối về chất lượng, cân đối giữa các chất sinh ra năng lượng (đạm, béo, đường), cân đối giữa thức ăn có nguồn gốc động vật và thực vật [22]. Nhu cầu năng lượng: Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ trung bình từ 1400 – 1600 Kcal, chia làm 4 – 5 bữa. Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu về năng lượng chiếm 50% - 60% nhu cầu năng lượng cả ngày, khoảng 700 – 960 Kcal/trẻ/ngày [31], [33] Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng: Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo 100% và trong phạm vi của từng chất. Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần, chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 – 25% năng lượng khẩu phần, chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 60 – 73% năng lượng khẩu phần [33] Nước uống: Hằng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ, nhất là về mùa hè. Lượng nước cần đưa vào cơ thể trẻ (dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa quả) từ 0,8 – 2 lít nước mỗi ngày. Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè nếu có điều kiện nên cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như sài đất, rau ngô, bông mã đề, kim ngân hoa… hoặc nước quả (dâu, chanh, cam) [31]. 5 1.2. Một số yêu cầu của giáo viên về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ 1.2.1. Vệ sinh cá nhân: Giáo viên là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo, không làm lay lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng. Giữ gìn da sạch sẽ, nhất là hai bàn tay. Khi chăm sóc trẻ, hai bàn tay cô phải luôn sạch sẽ. Cô phải rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi làm vệ sinh cho trẻ, sau khi quét rác hoặc lau nhà. Giáo viên thường xuyên mặc quần áo công tác khi làm việc, móng tay cắt ngắn, đầu tóc gọn gàng, luôn giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ, thường xuyên đeo khẩu trang, đội mũ khi chia thức ăn cho trẻ. Cần khám sức khỏe định kì và tiêm phòng dịch đầy đủ cho các giáo viên, cán bộ nhân viên. Nếu cô mắc bệnh truyền nhiễm hoặc nhiễm trùng cấp tính thì không được trực tiếp chăm sóc trẻ [33], [31]. 1.2.2. Chăm sóc sức khỏe cho trẻ Chăm sóc giấc ngủ: Giấc ngủ rất quan trọng đối với trẻ, trẻ cần ngủ đủ giấc từ 1-2 giờ vì thế giáo viên cần bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa sổ hoặc tắt bớt đèn. Với những cháu khó ngủ, cô gần gũi, vỗ về trẻ giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn. Trong thời gian trẻ ngủ cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi lúc trẻ ngủ. Quan sát, phát hiện kịp thời và xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi ngủ [31]. Chăm sóc thân thể trẻ: Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân cho trẻ như dụng cụ cho trẻ rửa, xà phòng, khăn mặt đảm bảo vệ sinh (một khăn mặt/trẻ). Lau, rửa cho trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh. Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ đọng nước bẩn sau khi trẻ đi tiểu tiện cũng như đại tiện. Hướng dẫn và giám sát trẻ tự lau mặt sạch sẽ tại các thời điểm trước và sau khi ăn, khi mặt bị bẩn. Thường xuyên giám sát và hướng dẫn trẻ cho trẻ tự rửa tay và tự lau tay. Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập đánh răng ở nhà, khám răng định kì để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời, không để trẻ mặc quần áo ẩm ướt, dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân [31]. 6 Khám sức khỏe định kì cho trẻ nhằm phát hiện sớm tình trạng sức khỏe và bệnh tật để chữa trị kịp thời. Tiến hành cân trẻ 3 tháng một lần và đo trẻ 6 tháng một lần. Hằng năm, nhà trường cần liên hệ chặt chẽ với y tế địa phương (trạm y tế phường, xã) để có kế hoạch khám sức khỏe định kì cho trẻ mỗi năm 2 lần (đầu năm học và cuối năm học). Giáo viên có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường tổ chức khám định kì cho trẻ. Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình kết quả kiểm tra sức khỏe của trẻ. Đối với trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân – béo phì nên cân và theo dõi hằng tháng. Tiêm chủng và phòng dịch cho trẻ: Giáo viên nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh tiêm phòng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của y tế địa phương. Nếu trong lớp có một số trẻ mắc cùng một bệnh, cô báo cho nhà trường để mời y tế đến khám, tìm nguyên nhân, có biện pháp đề phòng dịch bệnh lây lan. Trường hợp trong vùng đã xảy ra một dịch nào đó, nhà trường cần phối hợp với y tế để phòng dịch cho trẻ. Phát hiện sớm trẻ ốm: Khi đón trẻ và chăm sóc trẻ trong cả ngày, nếu thấy trẻ có gì khác thường phải theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ một cách cẩn thận. Có thể trẻ sốt nhẹ vì nguyên nhân nào đó hoặc do trẻ kém ăn, kém chơi sau khi ốm dậy. Nếu nghi ngờ trẻ mắc bệnh truyền nhiễm như sởi, ho gà, cúm, thủy đậu… hoặc sốt cao, viêm phổi… phải đưa đến phòng y tế của trường hoặc đưa trẻ đến khám ở cơ sở y tế gần nhất, đồng thời báo cho bố mẹ đến chăm sóc trẻ ngay. Chăm sóc trẻ ốm: Khi trẻ sốt cao đặt trẻ nằm nơi yên tĩnh, cho trẻ uống nước quả, nước chè đường. Cởt bớt quần áo, lau mình cho trẻ bằng nước ấm. Nếu trẻ toát mồ hôi cần thay quần áo và lau khô da, không nên chườm lạnh cho trẻ. Cho trẻ uống Paracetamol theo chỉ dẫn để đề phòng trẻ bị co giật và báo ngay cho cha mẹ hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế. 1.2.3. Tổ chức bữa ăn cho trẻ Trước khi ăn giáo viên hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn, sắp xếp bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng. Chuẩn bị đủ dụng cụ phục vụ ăn uống cho trẻ theo đúng quy định và đảm bảo vệ sinh. Đủ ca, cốc, bát thìa sạch, bình đựng nước có nắp đậy sạch sẽ, không có cặn bẩn, khăn mặt 7 của trẻ sạch không hôi mốc, được giặt hằng ngày bằng xà phòng và phơi khô, đầy đủ cho số lượng trẻ. Trong khi ăn giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo không khí thoải mái cho trẻ trong khi ăn. Động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống; cầm thìa bằng tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gàng, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn… Kiên trì tập cho trẻ quen dần với các loại thực phẩm chế biến ở nhà trẻ, nhất là trẻ mới đi nhà trẻ hoặc mới tập ăn cháo, cơm. Quan tâm đến đặc điểm của từng trẻ như: trẻ mới tập ăn, trẻ ăn chậm, trẻ mới đi nhà trẻ, trẻ yếu hoặc mới ốm dậy. Dịu dàng, nhẹ nhàng, vui vẻ và động viên trẻ ăn hết suất, tránh doạ nạt, ép trẻ khi trẻ không muốn ăn hoặc bị nôn trớ. Sau khi ăn hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh. 1.2.4. Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp Trường mầm non là ngôi nhà thứ hai của trẻ. Khi trẻ ở trường, trẻ phải được bảo đảm an toàn về thể lực, an toàn về sức khỏe, an toàn về tâm lí và an toàn về tính mạng vì vậy cần tạo môi trường an toàn cho trẻ. Giáo viên phối hợp gia đình và nhà trường chăm sóc, nuôi dưỡng đầy đủ, vệ sinh và phòng tránh bệnh thật tốt. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nước uống và nước sinh họat dùng cho trẻ đảm bảo vệ sinh. Cô thương yêu và đáp ứng mọi nhu cầu của trẻ. Dành thời gian tiếp xúc vui vẻ với trẻ, tạo không khí thân mật như ở gia đình, tạo cảm giác yên ổn cho trẻ khi ở trường mầm non, trẻ tin tưởng rằng cô yêu trẻ. Tránh gò ép, dọa nạt, phê phán trẻ. Đặc biệt quan tâm chăm sóc các trẻ mới đến lớp và các trẻ có nhu cầu đặc biệt. Không để xảy ra tai nạn và thất lạc. Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường (hoặc lớp). Sân chơi và đồ chơi ngoài trời phù hợp với lứa tuổi, tránh trơn trượt. Trường và lớp học không gần đường giao thông lớn. Bảo đảm đủ ánh sáng cho lớp học (bằng hệ thống cửa sổ hoặc đèn chiếu sáng). Tạo không gian cho trẻ hoạt động trong lớp, tránh kê bày quá nhiều và sắp xếp đồ dùng, đồ chơi trong nhóm hợp lí. Đảm bảo đồ dùng đồ chơi sạch sẽ. Nhà vệ sinh phù hợp với lứa tuổi, tránh để sàn bị trơn dễ gãy trượt. Các bể chứa nước, miệng cống phải có nắp đậy kín. Không để trẻ tiếp xúc hoặc nhận quà từ người lạ. 8 Giáo viên cần có ý kiến kịp thời những vấn đề về cơ sở vật chất chưa đảm bảo an toàn cho trẻ tại nhóm lớp mình phụ trách với ban giám hiệu nhà trường, phụ huynh, học sinh cùng bàn bạc để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp tạo môi trường an toàn cho trẻ. 1.2.5. Cách phòng tránh và xử trí ban đầu một số tai nạn Cô giáo phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khoẻ, tâm lí và thân thể. Trẻ lứa tuổi mầm non phải luôn luôn được sự chăm sóc, trông coi của người có trách nhiệm. Cô giáo phải thường xuyên theo dõi, bao quát trẻ mọi lúc mọi nơi. Giáo viên phải được tập huấn kiến thức và kĩ năng về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp. Khi trẻ bị tai nạn, phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cha mẹ và y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời cho trẻ. Giáo dục về an toàn cho trẻ : Những đồ vật gây nguy hiểm, những hành động gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần. Giáo viên cần nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh thực hiên các biện pháp an toàn cho trẻ đề phòng những tai nạn có thể xảy ra tại gia đình, khi cho trẻ đến trường hoặc đón trẻ từ trường về nhà. 1.3. Vai trò của các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể, chuyển hóa các thành phần dinh dưỡng liên quan chặt chẽ với nhau và chỉ tiến hành bình thường khi khẩu phần đảm bảo cân đối. Sự thiếu một thành phần dinh dưỡng này có thể hạn chế sự hoạt động của thành phần dinh dưỡng kia và ngược lại [8]. Vai trò Protein: Là nguyên liệu cấu trúc xây dựng và tái tạo các tổ chức trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn, thực hiện chức năng miễn dịch, rất quan trọng trong hoạt động chuyển hóa của cơ thể, giúp cơ thể phát triển cả về trí tuệ và tầm vóc. Chất đạm có nhiều ở thịt, cá, trứng, sữa, sữa chua, pho mát, đậu, lạc, vừng [1]. Vai trò dinh dưỡng của glucid, lipid, protein là cung cấp năng lượng, tạo hình, điều hòa hoạt động cơ thể, cung cấp chất xơ. Chất đường bột có nhiều ở gạo, ngô, bột mì…, một số củ như khoai, sắn và đậu [1], [2]. 9 Vai trò của lipid: Cung cấp năng lượng, là dung môi của các Vitamin tan trong dầu mỡ Vai trò của Viatmin A: Chống quáng gà và bệnh khô mắt, Đảm bảo cho sự phát triển bình thường của bộ xương, răng, bảo vệ niêm mạc và da, tăng cường sức đề kháng của cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn [1], [2]. Nếu trẻ thiếu Vitamin A có nguy cơ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao hơn hẳn so với trẻ khác [38], [37]. Vitamin D giúp cơ thể sử dụng tốt canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc. Viatmin E có vai trò bảo vệ chất béo trong tổ chức cơ thể không bị oxy hóa, là chất chống oxy hóa (antioxydant) chủ yếu chống lại các gốc tự do. Vitamin K giúp cho quá trình đông máu diễn ra tốt và hạn chế lượng máu bị mất. Vitamin B1, B2 giúp cho việc chuyển hóa glucid thành năng lượng, giúp cho cơ thể phát triển bình thường, ăn ngon miệng và không bị bệnh tê phù, giữ hệ thần kinh và hệ tiêu hóa hoạt động bình thường. Acid folic, Vitamin B12 giúp tạo hồng cầu, giữ cho các tổ chức của hệ tiêu hóa và hệ thần kinh được tốt. Viatmin C giúp răng lợi tốt – chống bệnh chảy máu lợi, giữ cho thành mạch máu vững chắc Canxi giúp tạo thành hệ xương và răng vững chắc, đảm bảo chức phận thần kinh và sự đông máu bình thường, rất cần đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi [1], [2]. Vai trò của Sắt: Cùng với protid tạo thành huyết cầu tố (hemoglobin) vận chuyển O2 và CO2, phòng bệnh thiếu máu, tham gia vào thành phần các men oxy hóa khử trong cơ thể. Rất cần đối với phụ nữ, trẻ em, người ăn chay và vận động viên. Với trẻ em, thiếu máu làm giảm trí nhớ, giảm khả năng tư duy và học tập. Kết quả nghiên cứu của Angeles et al, 1993 cho thấy bổ sung sắt có hiệu quả cải thiện chiều cao của trẻ bị thiếu máu [35]. Phospho giúp hình thành duy trì hệ xương và răng vững chắc. Kẻm giúp chuyển hóa năng lượng và hình thành tổ chức, giúp trẻ ăn ngon miệng và phát triển tốt, giúp tuyến giáp trạng hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. Iod là một nguyên tố vi lượng có trong cơ thể với một lượng rất nhỏ 10 nhưng nếu thiếu sẽ gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm. Iốt có nhiều trong hải sản: cá, tôm, cua… khi trẻ thiếu iốt, tương tự với kẽm sẽ gây ra những ảnh hưởng khó lường. Thiếu iốt sẽ dẫn tới giảm hoạt tuyến giáp, được đặc trưng bởi dấu hiệu rụng lông, táo bón, vàng da, sợ lạnh, tăng cholesterol… Ở trẻ em, nếu được cung cấp bổ sung iốt kịp thời sẽ cải thiện được hoạt động trí tuệ và không có dấu hiệu của giảm hoạt giáp. Trẻ thời kỳ thiếu niên bị thiếu iốt, sự phát triển thể chất cũng như trí não không bình thường, có thể bị thiểu năng trí tuệ, chậm lớn…Bướu cổ và đần độn là hai biểu hiện hay gặp nhất liên quan đến thiếu iốt. Bướu cổ có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc đời [2]. Vai trò của chất xơ: Có tác dụng nhuận tràng, kích thích khả năng hoạt động của ruột già, tăng khả năng tiêu hóa, tham gia thải loại các sản phẩm oxi hóa, các chất độc ra khỏi cơ thể, giảm được nguy cơ các bệnh ung thư đại tràng, ruột kết [2]. Nước là thành phần cơ bản của tất cả các tổ chức và dịch thể. Mọi quá trình chuyển hóa trong tế bào và mô chỉ xảy ra bình thường khi đủ nước. Nước chiếm khoảng 55 – 75% trọng lượng cơ thể và được sử dụng như vật liệu xây dựng trong tất cả các tế bào của cơ thể. Nước trong cơ thể sử dụng như dung môi, một phần chất bôi trơn, chất gây phản ứng hóa học, điều hòa nhiệt độ cơ thể, và là chất duy trì hình dạng và cấu trúc cơ thể. Nước phân bố trong, giữa tế bào, trong các cơ quan. Nước được đưa vào cơ thể nhờ thực phẩm, đồ uống và qua sự trao đổi chất. Nó đượ thải ra ngoài cơ thể bằng nước tiểu, phân, mồ hôi và hô hấp của phổi [22]. 1.4. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành nuôi dưỡng và thực hành chăm sóc trẻ trên thế giới và Việt Nam Được chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý từ những năm đầu đời có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ nhỏ sau này. Cơ thể trẻ nhỏ, đặc biệt là lứa dưới 5 tuổi đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện. Thời kỳ này cơ thể trẻ không chỉ nhạy cảm với môi trường bên ngoài mà còn đòi hỏi được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, cung cấp đầy đủ các dưỡng chất quan trọng cho nhu cầu phát triển về thể chất và trí lực bên trong. Kiến thức, thực hành nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ rất phong phú, đa dạng bao trùm nhiều lĩnh vực từ ăn, ngủ, vệ sinh, theo dõi sức khỏe,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan