BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ PHƯƠNG
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI
ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nam Định - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THỊ PHƯƠNG
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI
ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022
Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 7720301
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS NGUYỄN MẠNH DŨNG
Nam Định - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu học tập với nhiều sự giúp đỡ, em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với chuyên đề: “Kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
của các bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh
Nam Định năm 2022”.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo và toàn
thể thầy cô Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi để em học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn đến thầy Nguyễn Mạnh Dũng người trực tiếp hướng dẫn em,
cảm ơn thầy đã tận tình dìu dắt, dành nhiều thời gian để hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên em trong suốt quá trình làm khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên
của bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thu
thập số liệu.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ và tạo điều kiện tốt để
em có thể hoàn thành quá trình học tập và luôn cố gắng động viên em những lúc
khó khăn
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Sinh viên
Phạm Thị Phương
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề: “Kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
của các bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh
Nam Định năm 2022” là một đánh giá độc lập của bản thân không có sự sao chép
của người khác.
Chuyên đề này là một trong những sản phẩm mà tôi đã nỗ lực nghiên cứu
đánh giá trong quá trình học tập tại trường và thực tập tại Bệnh viện, trong quá
trình viết bài có tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn
của Thầy Nguyễn Mạnh Dũng – Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Tôi xin cam đoan nếu có vấn đề gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Sinh viên
Phạm Thị Phương
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ ............................................. 4
1.1.2. Thành phần dinh dưỡng trong sữa mẹ...................................................... 4
1.1.3. Các loại sữa ............................................................................................. 6
1.1.4. Phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ ........................................................ 8
1.1.5. Các trường hợp không nên nuôi con bằng sữa mẹ ................................. 12
1.1.6. Tầm quan trọng và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ ..................... 12
1.1.7. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
của các bà mẹ sau sinh. ................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................... 15
1.2.1. Tình hình nuôi con bằng sữa mẹ trên thế giới ........................................ 15
1.2.2 Tình hình nuôi con bằng sữa mẹ ở Việt Nam.......................................... 16
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................ 18
2.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 18
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.3. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu .................................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 19
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá về kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.................. 20
2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................. 21
2.8. Biện pháp khắc phục sai số ................................................................................. 21
iv
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................... 21
2.10. Kết quả nghiên cứu............................................................................................ 22
2.10.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 22
2.10.2. Thực trạng kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới
12 tháng tuổi ................................................................................................... 23
2.10.3. Thực trạng thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới
12 tháng tuổi ................................................................................................... 27
2.10.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức NCBSM của các bà mẹ có con
dưới 12 tháng tuổi ........................................................................................... 28
2.10.5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành NCBSM của các bà mẹ có con
dưới 12 tháng tuổi ........................................................................................... 32
2.10.6. Một số yếu tố liên quan giữa kiến thức chung và thực hành chung về
NCBSM cùa các bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi .......................................... 33
2.11 Nguyên nhân các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được .................... 33
2.11.1 Nguyên nhân các việc đã thực hiện được .............................................. 33
2.11.2 Nguyên nhân của những việc chưa thực hiện được ............................... 34
Chương 3: KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ............................ 35
Chương 4: KẾT LUẬN ......................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
NCBSM
Nuôi con bằng sữa mẹ
TC/ CĐ/ ĐH/ SĐH
Trung Cấp/ Cao Đẳng/ Đại Học/ Sau Đại Học
THCS
Trung học Cơ sở
THPT
Trung học Phổ thông
VDD
Viện Dinh Dưỡng
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100 ml sữa mẹ ............................ 5
Bảng 1.2: Vai trò của sữa non đối với trẻ nhỏ .......................................................... 7
Bảng 2.1: Bảng đánh giá kiến thức NCBSM của các bà mẹ sau sinh ..................... 20
Bảng 2.2: Bảng đánh giá thực hành NCBSM của các bà mẹ sau sinh .................... 20
Bảng 2.3. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu .............................. 22
Bảng 2.4. Kiến thức về lợi ích của việc NCBSM của bà mẹ .................................. 23
Bảng 2.5. Kiến thức về nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ............................................ 24
Bảng 2.6. Kiến thức của bà mẹ về bảo vệ nguồn sữa mẹ ........................................ 25
Bảng 2.7. Kiến thức về một số trường hợp đặc biệt liên quan đến việc NCBSM .... 25
Bảng 2.8. Kiến thức của bà mẹ về cách cho trẻ bú ................................................. 26
Bảng 2.9. Nguồn tiếp cận thông tin về NCBSM của các bà mẹ .............................. 26
Bảng 2.10. Kết quả thực hành cho trẻ bú của các bà mẹ ........................................ 27
Bảng 2.11: Mối liên quan giữa nhóm tuổi của bà mẹ với kiến thức đúng nuôi con
bằng sữa mẹ ....................................................................................... 28
Bảng 2.12: Mối liên quan giữa nơi cư trú của bà mẹ với kiến thức đúng nuôi con
bằng sữa mẹ ....................................................................................... 29
Bảng 2.13: Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bà mẹ với kiến thức đúng nuôi con
bằng sữa mẹ ....................................................................................... 29
Bảng 2.14: Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bà mẹ với kiến thức đúng nuôi
con bằng sữa mẹ ................................................................................. 30
Bảng 2.15: Mối liên quan giữa số lần sinh của bà mẹ với kiến thức đúng nuôi con
bằng sữa mẹ ....................................................................................... 30
Bảng 2.16: Mối liên quan giữa hình thức sinh của bà mẹ với kiến thức đúng nuôi
con bằng sữa mẹ ................................................................................. 31
Bảng 2.17: Mối liên quan giữa mức thu nhập của bà mẹ với kiến thức đúng nuôi
con bằng sữa mẹ ................................................................................. 31
Bảng 2.18: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với thực hành đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ ................................................................................. 32
Bảng 2.19: Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực hành chung về NCBSM cùa
các bà mẹ............................................................................................ 33
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ ........................ 27
Biểu đồ 2.2. Phân loại thực hành chung về NCBSM của các bà mẹ ....................... 28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi con bằng sữa mẹ là phương pháp nuôi dưỡng tự nhiên, tuyệt đối an
toàn, nhiều hiệu quả bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ và trẻ nhỏ. Sữa mẹ chứa hàng trăm
thành phần dinh dưỡng và các yếu tố bảo vệ giúp tăng cường khả năng miễn dịch
cho cơ thể của trẻ. Đặc biệt sữa non là dòng sữa đầu tiên do bầu vú tiết ra rất giàu
năng lượng, vì vậy ngay trong giờ đầu sau sinh cần cho trẻ bú mẹ ngay; cho trẻ bú
theo nhu cầu, bất cứ khi nào trẻ muốn kể cả ngày và đêm; không cho trẻ bú bình và
núm vú giả [1]. Theo khuyến cáo của WHO, các bà mẹ nên cho trẻ bú sớm ngay
sau khi sinh, nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung
hợp lý và bú mẹ kéo dài tới 24 tháng hoặc lâu hơn [2]. Cho đến nay, mọi người đã
phải thừa nhận sữa mẹ là nguồn thức ăn tốt nhất cho trẻ dưới 12 tháng tuổi và
không có bất cứ loại thức ăn nào có thể thay thế được. NCBSM sẽ đảm bảo cho trẻ
phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần, là cơ sở phát triển mối quan hệ gần
gũi yêu thương, gắn bó tình cảm mẹ con.
Những năm trước đây, các nhà nghiên cứu đã biết sữa mẹ cung cấp nhiều lợi
ích cho sức khỏe của bé, làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc các bệnh như: nhiễm trùng hô
hấp cấp tính, tiêu chảy, phát ban, ...và nhiều vấn đề Y khoa nữa [16], khi so sánh với
những trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa công thức. Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng
Liên Hợp Quốc (UNICEF), bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu sẽ làm giảm 1,3 triệu
ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm trên thế giới và giảm 13% ca tử vong của
trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam [17]. Cho trẻ bú sớm sau sinh và bú mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu sẽ làm giảm 22% các ca tử vong sơ sinh tại Việt Nam. NCBSM
không chỉ đem lại lợi ích cho trẻ mà còn tốt cho sức khỏe của bà mẹ. NCBSM có thể
hạn chế có thai trở lại sớm. Bú sớm giúp cho bà mẹ co hồi tử cung, giảm mất máu
sau sinh, giảm nguy cơ mắc ung thư vú, ung thư buồng trứng sau này [1]. Nuôi con
bằng sữa mẹ làm giảm nguy cơ loãng xương khi đến thời kỳ mãn kinh, giúp phát
triển mối quan hệ gần gũi yêu thương, gắn bó tình cảm mẹ con [18]. Ngoài ra việc
NCBSM còn đem lại lợi ích về kinh tế vì có thể tiết kiệm cho nhà nước hàng triệu
USD vào việc sản xuất, vận chuyển phân phối sản phẩm, thực phẩm đắt đỏ dùng để
chữa trị, phục hồi cho các trẻ em bị suy dinh dưỡng [16]. Ở Việt Nam, phần lớn các
bà mẹ đều nuôi con bằng chính dòng sữa của mình vào những tháng đầu tiên của
2
cuộc đời trẻ. Tuy nhiên, do nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, người phụ nữ đã
tham gia vào công tác xã hội, phải đi làm sớm, phải lo lắng đến sắc đẹp của bản thân,
bên cạnh đó, nhiều loại sữa tràn ngập thị trường với nhiều quảng cáo hấp dẫn, nhiều
bà mẹ ở Việt Nam đã không còn cho con bú sữa của mình mà thay vào đó là các loại
sữa công thức, chưa thực hiện tốt cho trẻ bú đúng phương pháp cũng như không
quyết tâm nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu.
Tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hiện tại trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất
thấp. Theo báo cáo vì sự tiến bộ trẻ em của UNICEF, tỷ lệ NCBSM hoàn toàn trong
6 tháng đầu giai đoạn 1996 – 2004 thì khu vực Châu Á Thái Bình Dương cao nhất
(43%), khu vực Đông và Nam Phi (41%), Nam Á (38%), Trung Cận Đông và Nam
Phi (29%), Trung Đông Âu và các khối quốc gia độc lập (22%), Tây và Trung Phi
(20%). Tỷ lệ NCBSM hoàn toàn ở các nước phát triển là 36%, nước kém phát triển
là 34%. Cũng theo báo cáo này thì tỷ lệ NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đầu ở
nước ta là 15%, tỷ lệ thấp hơn rất nhiều so với các nước khu vực: Trung Quốc là
50%, Indonesia là 40%, Lào 23%, Philipin 34% [19].
Hiện nay, việc nuôi con bằng sữa mẹ đang giảm trầm trọng, không chỉ ở các
thành phố lớn mà còn lan rộng đến các vùng nông thôn. Nhiều hội nghị về công tác
bảo vệ bà mẹ trẻ em cũng lên tiếng báo động về thực trạng đáng lo ngại này. Hiện nay
Bộ Y tế Việt Nam đã khuyến cáo các bà mẹ cần nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
vòng 6 tháng đầu sau sinh, nhưng trên thực tế, có nhiều bà mẹ vì nhiều lý do như thiếu
sữa, bị bệnh, công việc bận rộn, mẹ bị nhiễm HIV, ... nên vẫn cho trẻ ăn sữa ngoài.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ đúng cách và
hoàn toàn trong 6 tháng đầu còn chưa cao, điều này có lẽ do nhiều nguyên nhân tác
động. Từ những yếu tố trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thực hành
nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi đang điều trị tại
bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2022” nhằm mục tiêu sau.
3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ
có con dưới 12 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2022.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành nuôi con bằng
sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới 12 tháng tuổi đang điều trị tại bệnh viện Nhi
tỉnh Nam Định năm 2022.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về nuôi con bằng sữa mẹ
Nuôi con bằng sữa mẹ còn được gọi là cho bú sữa mẹ, là nuôi trẻ sơ sinh hay
trẻ nhỏ bằng sữa từ nhũ hoa phụ nữ. Cho bú mẹ nên bắt đầu trong giờ đầu sau sinh
và đến khi đứa trẻ không còn muốn bú nữa. Trong vài tuần đầu đời, trẻ có thể bú 8
đến 12 lần một ngày. Thời gian một lần bú thường 10 đến 15 phút, trên mỗi bầu
ngực. Số lần bú giảm khi đứa trẻ lớn hơn. Một số người mẹ vắt sữa để có thể dùng
sau đó khi con của họ đang được người khác chăm sóc. Nuôi con bằng sữa mẹ có
lợi cho cả mẹ và con.
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không
cho ăn, uống bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước chín, trừ các trường hợp
phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.
Bú mẹ chủ yếu: là cách nuôi dưỡng trong đó nguồn dinh dưỡng chính là sữa
mẹ, tuy nhiên trẻ có thể nhận thêm nước uống đơn thuần, hoặc một số dung dịch
dinh dưỡng như nước hoa quả, nước đường hoặc các loại thức ăn lỏng cổ truyền
với số lượng ít.
Bú sớm: là trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh
Hiện tượng xuống sữa: là hiện tượng số lượng sữa nhiều hơn làm 2 bầu vú
bà mẹ đầy, căng cứng.
Ăn bổ sung: đứa trẻ vừa được bú sữa mẹ, vừa được ăn thức ăn ở dạng đặc
hoặc nửa đặc. [13]
Cai sữa: là ngừng không cho trẻ bú sữa mẹ, đây chính là sự chuyển giao vai
trò cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng từ sữa mẹ (ở giai đoạn đầu) tới vai trò
của các thực phẩm trong bữa ăn gia đình để kết thúc thời kỳ bú mẹ.
1.1.2. Thành phần dinh dưỡng trong sữa mẹ
* Protein
- Protein trong sữa mẹ tuy ít hơn trong sữa bò nhưng có đủ các acid amin
cần thiết.
5
- Protein sữa mẹ chủ yếu là protein nước sữa, dễ tiêu hóa; còn protein sữa bò
chủ yếu là casein, khi vào đạ dày sẽ đông vón, kết tủa, khó tiêu hoá [3].
* Lipid
- Lipid sữa mẹ có những acid béo như acid linoleic, acid linolenic cần thiết
cho sự phát triển của não, mắt và sức bền thành mạch.
- Lipid sữa mẹ đễ tiêu hóa hơn vì trong thành phần của chúng chủ yếu là các
acid béo không no và có men lipase [3].
* Lactose
Trong sữa mẹ có nhiều lactose hơn trong sữa bò, do đó cung cấp nhiều năng
lượng cho cơ thể.
- Một số lactose vào ruột chuyển hoá thành acid lactic giúp cho sự hấp thu
calci và các muối khoáng [3].
Bảng 1.1: Thành phần các chất dinh dưỡng trong 100 ml sữa mẹ
(kcal)
(g)
(g)
(g)
(g)
Sữa mẹ
70
1,07
1:1,5
4,2
7,4
Sữa bò
67
3,4
1:0,2
3,9
4,8
(µg)
(µg)
(µg)
(mg)
(mg)
(mg)
(mg)
(µg)
(µg)
60
0
0,81
3,8
0,02
0,03
0,62
0,01
5,2
31
19
0,18
1,5
0,04
0,02
0,89
0,31
5,2
(mg)
(mg)
(µg)
(µg)
35
0,08
39
295
124
0,05
21
361
Thành phần
Năng lượng
Protein
Tỷ lệ Casein/protein nước sữa
Lipid
Lactose
Vitamin
Retinol
β caroten
Vitamin D
Vitamin C
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin B3
Vitamin B12
Acid folic
Muối khoáng
Calci
Sắt
Đồng
Kẽm
6
*Vitamin
Sữa mẹ có nhiều vitamin A hơn sữa bò. Trẻ bú mẹ sẽ phòng được bệnh khô
mắt do thiếu vitamin A [3].
* Muối khoáng
- Calci trong sữa mẹ ít hơn trong sữa bò, nhưng có tỷ lệ thích hợp, dễ hấp
thu, thoả mãn nhu cầu của trẻ. Cho nên trẻ bú mẹ ít bị bệnh còi xương.
- Sắt trong sữa mẹ dễ hấp thu, cho nên trẻ bú mẹ ít bị bệnh thiếu máu thiếu
sắt [3].
* Các chất kháng khuẩn
Sữa mẹ có nhiều IgA tiết (nhất là trong sữa non), IgA tiết thường không hấp
thu mà ở lại hoạt động trong lòng ruột để chống lại một số vi khuẩn như E. Coli và
virus.
- Lactoferin (protein gắn sắt) có tác dụng kìm khuẩn: không cho các vi khuẩn
cần sắt phát triển.
- Lysozym với hàm lượng cao hơn hàng ngàn lần so với sữa bò, có tác dụng
diệt vi khuẩn và virus.
- Các đại thực bào trong sữa mẹ có khả bài tiết lysozym, lactoferin và thực bào
(ăn) nấm Candida và các loại vi khuẩn, nhất là các vi khuẩn gram âm gây viêm ruột
hoại tử cho trẻ sơ sinh (Clostridium, Klebsiella).
- Trong sữa mẹ có các yếu tố kích thích sự phát triển vi khuẩn Lactobacillus
bifidus
+ Lactose trong sữa mẹ được Lactobacillus Bifidus phân huỷ thành acid
lactic. Acid này có tác dụng cản trở sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh như E. Coli.
+ Yếu tố Bifidus: Là một carbohydrat có chứa nitrogen cần cho sự phát triển
của vi khuẩn Lactobacillus Bifidus. Vi khuẩn này phát triển sẽ lấn át và ngăn cản sự
phát triển của các loại vi khuẩn gây bệnh. Do sữa mẹ có đặc tính kháng khuẩn [3].
1.1.3. Các loại sữa
* Sữa non
Sữa non là loại sữa mẹ đặc biệt, được hình thành từ tuần thứ 14-16 của thai
kì và được tiết ra từ lúc sinh đến 2-3 ngày sau khi sinh. Sữa non sánh đặc, có màu
7
vàng nhạt hoặc trong. Đây là loại sữa có nhiều kháng thể, tế bào bạch cầu, bảo vệ
cơ thể trẻ chống nhiễm khuẩn và dị ứng; có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống
phân su, có tác dụng thải Bilirubin ra khỏi ruột làm giảm mức độ vàng da sinh lý, có
nhiều vitamin A giúp trẻ chống nhiễm khuẩn và bệnh khô mắt. Các yếu tố phát triển
trong sữa non giúp cho bộ máy tiêu hóa trưởng thành chống dị ứng và không dung
nạp thức ăn khác. Vì vậy cần cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ, không
cho trẻ ăn bất cứ thức ăn nào khác ngoài sữa mẹ.
Bảng 1.2: Vai trò của sữa non đối với trẻ nhỏ
Đặc tính
Vai trò
Giàu kháng thể
Giúp phòng chống dị ứng và nhiễm khuẩn
Nhiều tế bào bạch cầu
Giúp phòng chống nhiễm khuẩn
Có tác dụng xổ nhẹ
Giúp đào thải phân su, phòng dị ứng
Giảm mức độ vàng da
Giàu vitamin A
Giảm mức độ nặng khi bị nhiễm khuẩn
Nhiều yếu tố tăng trưởng
Giúp cho ruột trưởng thành, phòng chống dị
ứng, không dung nạp thức ăn khác
Sữa non tuy ít nhưng thỏa mãn được nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh do
lượng protein cao gấp 2-3 lần sữa trưởng thành. Hàm lượng kháng thể và vitamin
cao nhất trong sữa non trong vòng 60 phút sau khi sinh sau đó giảm dần. Như vậy,
trẻ được bú sữa non trong những bữa bú đầu tiên là vô cùng quan trọng. Chúng ta
không nên cho trẻ bất cứ thức ăn, nước uống nào trước khi trẻ bắt đầu bú sữa non.
* Sữa chuyển tiếp
Trong khoảng 2 đến 5 ngày sau khi sinh, một lượng lớn sữa chuyển tiếp sẽ
được tiết ra thay thế sữa non. Sữa chuyển tiếp béo và sệt hơn, được tiết ra sau sữa
non và bắt đầu trong khoảng từ 2-5 ngày sau sinh cho đến 10-14 ngày sau khi sinh.
Bầu ngực của bà mẹ sẽ to ra và trở nên cứng hơn do phải sản xuất ra một lượng sữa
chuyển tiếp nhiều hơn rất nhiều so với sữa non trước đó.
* Sữa trưởng thành
8
Sữa trưởng thành bắt đầu xuất hiện vào gần cuối tuần thứ 2 sau khi sinh con.
Sữa trưởng thành được tiết với khối lượng lớn như sữa chuyển tiếp nhưng loãng
hơn và nhiều nước hơn. Sữa trưởng thành có 2 loại:
- Sữa đầu được tiết ra trước, chứa nhiều nước giúp trẻ không bị khát.
- Sữa cuối được tiết ra sau, có màu hơi đục và chứa nhiều chất béo hơn
(nhiều calories hơn) và giúp trẻ không bị đói.
Việc cho trẻ bú cả sữa đầu và sữa cuối là cực kỳ quan trọng để đảm bảo trẻ
nhận được đầy đủ dưỡng chất cần thiết và cũng giúp trẻ no lâu hơn.
1.1.4. Phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ
1.1.4.1. Thời gian cho trẻ bú
* Ngay sau khi đẻ
- Cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt, bú ngay sau khi đẻ trong vòng 1 giờ đầu
để kích thích bài tiết sữa. Việc chờ đến khi mẹ xuống sữa mới cho trẻ bú sẽ càng
làm sữa xuống chậm và mẹ dễ bị mất sữa [4].
Ngoài bú sữa mẹ ra, không cần và không nên cho trẻ uống bất cứ thứ nước gì
(nước cam thảo, nước đường, nước lọc, ...kể cả sữa nhân tạo) ngay sau sinh.
* Cho con bú hoàn toàn đến 6 tháng sau đẻ
Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không cho ăn uống
bất cứ loại thức ăn hay nước uống nào khác kể cả cả nước trắng (vì trong sữa mẹ
chứa 88% nước), trừ các trường hợp phải uống bổ sung vitamin, khoáng chất hoặc
thuốc [5].
* Cho trẻ bú theo nhu cầu
Cho trẻ bú theo nhu cầu kể cả ban ngày cũng như ban đêm, không hạn chế số
lần cho bú. Cho bú bất cứ lúc nào trẻ đói, không nhất thiết phải bú theo giờ giấc [4].
Khi trẻ đói, sẽ có các dấu hiệu như: đưa tay vào miệng để mút, trẻ đưa lưỡi ra vào,
trẻ xoay trở, không nằm yên, khi chạm tay vào má của trẻ thì trẻ sẽ quay đầu vào
phía tay tìm vú mẹ và cuối cùng là trẻ khóc.
Thời gian cho một bữa bú còn tùy thuộc vào từng trẻ, nếu trẻ no sẽ tự nhả vú
mẹ ra. Trung bình một bữa bú có thể kéo dài từ 15-20 phút cho mỗi bên vú. Nếu trẻ
bú kiệt sữa một bên vú mà vẫn chưa đủ no thì trẻ sẽ bú tiếp vú bên kia.[6]
9
1.1.4.2. Cách cho trẻ bú đúng
- Cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt, bú ngay sau khi đẻ trong vòng 1 giờ đầu để
kích thích bài tiết sữa.
- Khi cho trẻ bú phải
+ Lau sạch đầu vú trước khi cho bú.
+ Bể trẻ nằm ở tư thế thoải mái.
+ Đầu và thân trẻ nằm trên một đường thẳng.
+ Mặt trẻ quay vào vú, miệng đối diện với núm vú.
+ Mẹ ngồi bế trẻ sát vào người mẹ. Nếu là trẻ sơ sinh thì bà mẹ phải đỡ đầu và
mông trẻ. Chỉ nên nằm cho con bú khi mẹ mệt. Trên thực tế cho thấy, những người
mẹ thường xuyên nằm cho con bú sẽ tạo cho trẻ thành thói quen là “nằm bú". Với
thói quen này, cứ mỗi khi trẻ nằm cùng mẹ là đòi bú, nhiều khi trẻ bú suốt đêm, làm
cho mẹ mất ngủ dẫn đến mất sữa.
+ Bà mẹ nâng vú bằng tay để đưa vú vào miệng trẻ. Thỉnh thoảng nên dùng
ngón tay cái và ngón tay trỏ nâng và ấn nhẹ vào vú để vú khỏi bịt mũi của trẻ, đồng
thời cũng làm cho trẻ ngậm và bú tốt hơn.
+ Những dấu hiệu chứng tỏ việc ngậm bắt vú tốt:
* Miệng mở rộng, ngậm sâu vào quầng vú.
* Mối dưới hướng ra ngoài.
* Lưỡi chụm quanh bầu vú.
* Má chụm tròn.
* Trẻ mút chậm, sâu, có nhịp nghỉ khi nuốt.
* Có thể nhìn hoặc nghe thấy trẻ nuối
+ Cho trẻ bú hết bầu vú bên này rồi mới chuyển sang vú bên kia để tận dụng
được sữa đầu, sữa cuối và đảm bảo kiệt sữa nhằm kích thích tạo sữa. (Sữa đầu: có
nhiều Protein, Lactose, chất dinh dưỡng khác, khối lượng lớn. Sữa cuối: có nhiều
chất béo, cung cấp nhiều năng lượng).
+ Khi trẻ bú xong, nên vắt hết sữa còn lại trong bầu vú.
+ Thời gian mỗi lần bú từ 15 - 20 phút. Không nên để trẻ bú quá lâu làm mất
sức của trẻ.
+ Sau khi trẻ bú xong nên bế trẻ nằm yên ở tư thế cao đầu trong vòng 5 - 10
10
phút để trẻ có thể ợ hơi (hít vào trong khi bú), tránh được nôn, trớ và sặc sữa.
- Cho trẻ bú theo nhu cầu (kể cả ban đêm), có thể cho trẻ bú 8 - 10 lần trong
ngày. Nếu trẻ không bú được nên vắt sữa đổ bằng thìa.
- Thời gian cai sữa: trẻ được bú mẹ càng lâu càng tốt, nên cho trẻ bú kéo dài
đến 24 tháng hoặc hơn. Không nên cai sữa quá sớm hoặc chưa đủ thức ăn thay thế
hoàn toàn những bữa bú mẹ. Khi trẻ bị bệnh, nhất là ỉa chảy thì không nên cai sữa,
trẻ dễ bị suy dinh dưỡng. Nên cai sữa vào mùa mát, tốt nhất là vào mùa lạnh, không
nên cai sữa vào mùa hè.
- Cách cai sữa: nên cai sữa từ từ, không nên cai sữa đột ngột vì trẻ cần thời
gian để thích nghi với chế độ ăn mới. Cai sữa đột ngột, trẻ bỏ bú ngay, thậm chí
tách trẻ khỏi người mẹ dễ gây sang chấn tinh thần, trẻ không chịu ăn, nên cho ăn
thêm các thức ăn khác trước đó 2-3 tháng, tháng sau đó sẽ bú ít dần và sữa mẹ cũng
sản xuất ít dần [3].
1.1.4.3. Bảo vệ nguồn sữa mẹ
* Chăm sóc hai bầu vú mẹ
- Khi mang thai phải kiểm tra 2 bầu vú, nếu đầu vú tụt thì phải lau rửa, xoa
bóp nhẹ và kéo ra hàng ngày cho đến khi đẻ để trẻ có thể bú được dễ dàng. Công
việc này nên làm từ tuần thứ 38, trước khi trẻ ra đời.
- Vệ sinh đầu vú sạch sẽ trước và sau sau khi cho con bú bằng nước ấm,
không rửa đầu vú bằng cồn hay xà phòng vì dễ làm khô da, dễ nứt gây nhiễm trùng.
Nếu vú bị nứt thì bôi kháng sinh hay Vaselin, nhưng phải lau sạch trước khi cho trẻ
bú. Nếu bị áp xe vú thì phải vắt sạch sữa hoặc bơm hút sữa hàng ngày, tránh ứ đọng
sữa cản trở sự tiết sữa [1].
* Đảm bảo dinh dưỡng cho người mẹ khi mang thai và cho con bú
- Ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng với số lượng nhiều hơn bình thường để
đảm bảo cho người mẹ từ khi mang thai đến khi sinh tăng được 10 -12 kg. Bình
thường, trọng lượng của những người mẹ mang thai thường tăng được: 1 kg trong 3
tháng đầu, 5 kg trong 3 tháng giữa và 6 kg trong 3 tháng cuối.
- Sau khi đẻ, người mẹ cũng không được ăn kiêng khem mà phải ăn uống bồi
dưỡng đủ các chất đạm, đường, mỡ. Tăng cường chất đạm từ thịt, cá, đạm thực vật
(lạc và các loại đậu). Bổ sung chất béo dễ hấp thu có trong lạc, vừng, dầu thực vật.
11
Tăng cường các loại vitamin, nhất là vitamin A và các khoáng chất có trong rau (rau
ngót, rau muống), quả (chuối, đu đủ, cam, chanh), củ (cà rốt).
- Đảm bảo uống đủ lượng nước (khoảng 1,5 lít nước mỗi ngày) nhất là vào
mùa hè, do ra nhiều mồ hôi làm cơ thể mẹ mất đi một lượng nước, do đó bà mẹ cần
uống nhiều nước hơn nữa. Mỗi lần cho bú xong, người mẹ nên uống thêm 1 cốc
nước đường, nước cam, chanh hoặc sữa bò [7].
- Kiêng những chất làm ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng sữa: không
uống rượu, cà phê, không hút thuốc lá. Hạn chế các loại gia vị gây mùi làm cho sữa
có mùi khó chịu và trẻ bú kém hoặc không chịu bú [8].
* Lao động hợp lý
Gia đình và cơ quan nên tạo điều kiện cho phụ nữ mang thai và cho con bú
lao động hợp lý, phù hợp với sức khoẻ, có thời gian cho con bú; không nên lao động
nặng quá sức.
* Không sử dụng thuốc tuỳ tiện
Trong quá trình mang thai và cho con bú, không nên sử dụng thuốc tùy tiện
mà chỉ nên sử dụng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc. Cần đặc biệt chú ý là không
dùng các loại thuốc gây mất sữa, các loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
hoặc ức chế các trung tâm hô hấp, tim mạch của trẻ. [1]
* Không để sữa ứ đọng trong vú
Phải vắt kiệt sữa sau mỗi lần cho con bú, nếu trẻ không bú hết. Nếu đi làm xa
hoặc trẻ bị bệnh không thể trực tiếp bú mẹ thì có thể vắt sữa và dự trữ. Sữa mẹ vắt
ra bảo quản ở nhiệt độ phòng có thể để được 6-8 giờ. Đối với sữa được bảo quản ở
ngăn mát tủ lạnh (< 4ºC), chất lượng sữa trong 3 ngày là tốt nhất, nhưng cũng có
thể để đến 8 ngày [5].
* Thoái mái, vui vẻ khi cho con bú
Động viên khuyến khích để các bà mẹ thoải mái, vui vẻ khi cho con bú để
sữa xuống tốt, tạo điều kiện cho trẻ dễ bú.
* Không nai nịt vú quả chặt
Hướng dẫn để các bà mẹ không nai nịt chặt vú trong thời gian cho con bú để
tránh mất sữa [3].
12
1.1.5. Các trường hợp không nên nuôi con bằng sữa mẹ
Việc nuôi con bằng sữa mẹ không chỉ là thiên chức của các bà mẹ mà đó còn
là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho con, tuy nhiên bà mẹ không nên cho trẻ bú sữa
của mình trong một số trường hợp như: người mẹ nhiễm HIV/AIDS vì sẽ làm tăng
nguy cơ lây nhiễm cho trẻ, mẹ bị suy tim, lao phổi nặng, viêm gan đang tiến triển,
mẹ phải điều trị các thuốc chống ung thư, thuốc điều trị động kinh, thuốc hướng tâm
thần [7].
1.1.6. Tầm quan trọng và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
1.1.6.1. Tầm quan trọng của việc nuôi con bằng sữa mẹ
Những năm gần đây, tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ em trên toàn
thế giới đã được quan tâm và cải thiện đáng kể. Vấn đề dinh dưỡng được quan tâm
hàng đầu đó chính là chương trình nuôi con bằng sữa mẹ. Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc đã coi NCBSM là một trong những biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ sức
khỏe trẻ em, nó đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong 6 tháng đầu đời.
Tổ chức Y tế Thế giới cũng khẳng định: Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu có thể cải thiện sự tăng trưởng và phát triển, kết quả học tập và
thậm chí là khả năng thu nhập của trẻ trong tương lai. Đồng thời WHO cũng chỉ ra
rằng việc NCBSM trong 6 tháng đầu đời là cách tốt nhất phòng tránh tử vong cho
trẻ em, ước tính có thể giảm hơn một triệu ca tử vong ở trẻ trên toàn thế giới mỗi
năm. Vì vậy, WHO khuyến cáo rằng các bà mẹ hãy cho con bú nhiều lần, bất kể khi
nào trẻ đói, kể cả ban đêm, trẻ càng bú nhiều mẹ càng tiết ra nhiều sữa.
Đặc biệt trong 6 tháng đầu trẻ chỉ cần bú sữa mẹ hoàn toàn mà không cần ăn
thêm bất cứ loại thức ăn nào khác kể cả nước.
1.1.6.2. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
* Lợi ích của sữa mẹ đối với con
Là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu và đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của trẻ trong 6 tháng đầu.
Sữa mẹ kích thích sự phát triển toàn diện của trẻ, giúp trẻ phát triển trí não
tối ưu.
Vì hệ thống miễn dịch của bé chưa hoàn thiện nên các kháng thể có trong sữa mẹ
sẽ giúp phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp.
- Xem thêm -