Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công t...

Tài liệu Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn thuế atax thực hiện đối với khách hàng xyz

.PDF
72
426
93

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATAX Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế ATAX VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam BCTC Báo cáo tài chính KTTC Kiểm toán tài chính HTK Hàng tồn kho KTV Kiểm toán viên BGĐ Ban giám đốc SPDD Sản phẩm dở dang SVTH: Lê Thị Thùy Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO HỘI KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH...................................................................1 I. Khái quát chung về khoản mục giá vốn hàng bán ...................................................1 I.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại khoản mục giá vốn hàng bán ..............................1 I.1.1 Khái niệm giá vốn hàng bán ...............................................................................1 I.1.2 Đặc điểm của giá vốn hàng bán ..........................................................................1 I.1.3 Phân loại giá vốn hàng bán .................................................................................2 I.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán .................................................4 I.3 Ý nghĩa của việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán ....................................5 I.4 Nguyên tắc ghi nhận giá vốn hàng bán ..................................................................5 I.5 Hành vi sai sót, gian lận thường xảy ra liên quan đến giá vốn hàng bán ..............5 II. Nguồn tài liệu sử dụng để kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán ......................6 II.1 Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán ....................................................................6 II.1.1 Báo cáo tài chính ...............................................................................................6 II.1.2 Sổ sách kế toán ..................................................................................................6 II.2 Hồ sơ kiểm toán năm trước ..................................................................................7 II.3 Ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm ..................................................................7 II.4 Ý kiến của chuyên gia ..........................................................................................8 II.5 Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ ......................................................8 III. Nội dung kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán theo chương trình kiểm toán mẫu của hiệp hội hành nghề kiểm toán Việt Nam ban hành. ...................................10 III.1 Các biểu mẫu và giấy tờ làm việc .....................................................................10 III.2 Quy trình thực hiện việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ. ......................................................................................................................11 III.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục giá vốn hàng bán ........11 III.2.2 Thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán ........................................13 III.2.2.1 Thủ tục chung ..............................................................................................13 III.2.2.2 Kiểm tra phân tích .......................................................................................14 SVTH: Lê Thị Thùy Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải III.2.2.3 Kiểm tra chi tiết ...........................................................................................15 PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ ...................19 A. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX. ..........19 I. Lịch sử hình thành, phát triển và nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của công ty: ...19 I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: .....................................................19 I.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động của công ty: .....................................................21 I.3. Các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp: .......................................................21 II. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: ....................................................................23 II.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: .........................................................23 II.2.Mô tả chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: ................................................23 III. Tổ chức công tác kiểm toán tại công ty: .............................................................24 III.1.Bộ máy kiểm toán tại công ty: ..........................................................................24 III.1.2 Sơ đồ tổ chức các phòng trong khối kiểm toán BCTC: .................................24 III.1.2 Tổ chức nhân sự trong một cuộc kiểm toán BCTC: ......................................25 II.3.3. Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty ..........................................................26 B. Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn thuế A.TAX đối với khách hàng XYZ. ............................................28 I. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục giá vốn hàng bán ................28 II.Thực hiện kiểm toán. .............................................................................................28 II.1 Chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán tại khách hàng XYZ........................28 II.2 Thủ tục chung và thủ tục phân tích ....................................................................31 II.3. Kiểm tra chi tiết .................................................................................................33 II.3.1 Cân đối giá vốn hàng bán ................................................................................33 II.3.2 Tổng hợp giá vốn hàng bán .............................................................................38 II.3.3 Kiểm tra các khoản điều chỉnh tài khoản 632 .................................................39 II.3.4 Kiểm tra các chi phí khác phát sinh vào giá vốn .............................................41 II.3.5 Kiểm tra tính phù hợp giữa doanh thu và giá vốn ...........................................45 II.2.6 Kiểm tra tính đúng kỳ của giá vốn ..................................................................47 SVTH: Lê Thị Thùy Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX .........49 I.Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại công ty và công tác kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán nói riêng. ...............................................................................49 I.1 Nhận xét về công ty .............................................................................................49 I.1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty ...............................................................................49 I.1.2 Đội ngũ nhân viên của công ty .........................................................................49 I.2 Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty .........................................................50 I.2.1 Ưu điểm ............................................................................................................50 I.2.2 Nhược điểm.......................................................................................................52 I.3 Nhận xét về công kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán .................................53 I.3.1 Nhận xét về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nôi bộ đối với khoản mục giá vốn hàng bán .......................................................................................................53 I.3.2 Nhận xét về công tác thực hiện kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán và giải pháp hoàn thiện .........................................................................................................54 I.3.2.1 Nhận xét về công tác thực hiện kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán .....54 II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán của công ty nói chung và công tác kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán nói riêng ......................56 II.1 Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán viên .................56 II.2 Giải pháp hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục giá vốn hàng bán .............................................................................................................57 II.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán ..59 II.3.1 Hoàn thiện thủ tục phân tích ............................................................................59 II.3.2 Hoàn thiện thử nghiệm kiểm tra chi tiết ..........................................................60 II.3.3 Hoàn thiện chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán đối với từng loại hình doanh nghiệp .............................................................................................................61 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SVTH: Lê Thị Thùy Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại hình doanh nghiệp. Kiểm toán đem lại những thông tin trung thực, hợp lý, khách quan, có độ tin cậy cao trên báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và cũng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Từ trước đến nay, báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa trên báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp giá vốn hàng bán là một trong những số liệu cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận. Để một cuộc kinh doanh thành công, nghĩa là kết quả kinh doanh phải có lãi. Muốn kết quả kinh doanh có lãi, tất nhiên phải nghĩ đến lợi thế cạnh tranh (ưu thế thị trường), trong đó giá vốn hàng bán luôn là một trong những yếu tố chiến lược. Doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để giảm tối thiểu (một cách hợp lý) loại chi phí này. Tất cả các kế hoạch, các chiến lược mua, bán, phân phối, cung ứng đều được vạch ra xoay quanh giá vốn hàng bán. Bởi vì giá vốn có thấp thì mới có thể hạ giá bán, kích thích được người mua. Giá vốn thấp thì chênh lệch giữa giá vốn và giá bán cao, doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn. Chính vì nhận được tầm quan trọng của khoản mục giá vốn hàng bán và những rủi ro liên quan đến khoản mục giá vốn hàng bán nên em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn thuế A.TAX thực hiện đối với khách hàng XYZ”. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO HỘI KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH. I. Khái quát chung về khoản mục giá vốn hàng bán I.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại khoản mục giá vốn hàng bán I.1.1 Khái niệm giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp trong kỳ được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Hay hiểu một cách khác: giá vốn hàng bán phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kì, nó phản ánh được mức tiêu thụ hàng hóa cũng như tham gia xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Theo thông tư 89/2002 /TT-BTC ban hành ngày 09/10/2002, giá vốn hàng bán còn bao gồm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (khi mức công suất hoạt động dưới mức bình thường) không được tính vào giá trị HTK mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Ngoài ra, khoản mục này còn phản ánh khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. I.1.2 Đặc điểm của giá vốn hàng bán Giữa giá vốn hàng bán và HTK có mối quan hệ trực tiếp và rất mật thiết với nhau. Mối quan hệ này khiến cho khi kiểm toán giá vốn hàng bán thường được tiến hành đồng thời với kiểm toán HTK. Khi thu thập được bằng chứng đầy đủ và thích hợp để xác minh sự trung thực và hợp lý của việc trình bày khoản mục HTK trên bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên cũng đồng thời có được sự hợp lý để rút ra kết luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mối quan hệ còn thể hiện ở chỗ, đối với doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại HTK luôn giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực của đơn vị thành kết quả kinh doanh. Đó cũng là lý do hạch toán khoản mục giá vốn hàng bán bị khai thiếu và lợi nhuận do đó cũng bị thổi phồng. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải Giá vốn hàng bán là chi phí liên quan đến quá trình mua hàng hóa hoặc quá trình sản xuất sản phẩm để bán ra trong kỳ. Giá vốn hàng bán được xác định cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đi trực tiếp vào giá vốn. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa. Vì vậy, nhiệm vụ của KTV là xác định được đặc điểm của khoản mục giá vốn hàng bán đối với từng doanh nghiệp để có thể đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp. Vì giá vốn hàng bán cũng được xem như một khoản chi phí, chính vì vậy khi kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán thì KTV quan tâm đến các chuẩn mực chung trong hạch toán về chi phí cụ thể là:  Nguyên tắc nhất quán: thống nhất việc sử dụng phương pháp hạch toán kỳ này với kỳ trước hoặc các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực…mà kế toán áp dụng phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán trong niên độ kế toán. Ví dụ: nhất quán trong việc hạch toán hàng tồn kho, ghi nhận doanh thu, chi phí…  Nguyên tắc thận trọng: bảo đảm an toàn trong việc tính các khoản thu nhập và chi phí trong hạch toán, cụ thể thu nhập phải đảm bảo chắc chắn, chi phí phải tính đúng, tính đủ một cách tối đa.  Nguyên tắc phù hợp: hạch toán chi phí phải đúng đối tượng chi phí, đúng kỳ và phù hợp với thu nhập trong kỳ. I.1.3 Phân loại giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán được tính dựa theo giá trị HTK xuất bán. Như vậy ta phân loại giá vốn hàng bán dựa trên phương pháp tính giá hàng xuất kho. Ta có bốn phương pháp tính giá hàng xuất kho như sau: a. Phương pháp giá bình quân gia quyền Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập). SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải Giá thực tế hàng hóa, thành Số lượng hàng = phẩm xuất dùng hóa, thành phẩm X xuất dùng Đơn giá bình quân Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách:  Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá. Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ = Giá thực tế tốn đầu kỳ + nhập trong kỳ Lượng thực tế tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ  Phương pháp bình quân cuối kỳ trước: Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế tốn đầu kỳ (cuối kỳ trước) Lượng thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)  Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập - Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục. - Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế sau mỗi lần nhập b. Phương pháp nhập trước xuất trước Hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải c. Phương pháp nhập sau xuất trước Hàng hoá nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này ngược với phương pháp trên. d. Phương pháp giá đích danh Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. I.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là một khoản chi phí lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Vì vậy kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính có những mục tiêu sau: Thứ nhất, thu thập bằng chứng để chứng minh hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có thực sự đảm bảo cho việc hạch toán giá vốn hàng bán đúng quy định của pháp luật, các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không? Thứ hai, thu thập bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về giá vốn hàng bán có được hạch toán đúng đắn không? Thứ ba, thu thập bằng chứng để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về giá vốn hàng bán trong kỳ là có thật và được phân loại, tính toán đúng đắn. Thứ tư, thu thập bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về giá vốn hàng bán đã hạch toán có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, có được ghi chép đúng đắn và có đúng kỳ kế toán hay không? SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải I.3 Ý nghĩa của việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán Vì giá vốn hàng bán được xem là một khoản chi phí của doanh nghiệp, những sai sót xảy ra ở giá vốn hàng bán có thể kéo theo những sai sót của các khoản mục tiếp theo, đặc biệt là thuế phải nộp nhà nước và lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến những người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán để phát hiện ra những gian lận, sai sót (có thể có) để điều chỉnh lại cho đúng với thực tế của đơn vị. I.4 Nguyên tắc ghi nhận giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời với ghi nhận doanh thu. Tức là khi doanh thu có đủ điều kiện để ghi nhận thì giá vốn hàng bán cũng được ghi nhận. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm năm điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. I.5 Hành vi sai sót, gian lận thường xảy ra liên quan đến giá vốn hàng bán Thứ nhất, giá vốn hàng bán phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế. Thứ hai, nhầm lẫn trong việc ghi sổ do đó đã làm giá vốn hàng bán ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán. Thứ ba, giá vốn hàng bán phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực tế. Doanh nghiệp đã không ghi nhận một lượng hàng hóa bán ra trong kỳ Thứ tư, chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán còn có sự nhầm lẫn giữa các loại chi phí, không đúng thực tế. Ví dụ, doanh nghiệp có sự hạch toán nhầm lẫn giữa giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí khác. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải II. Nguồn tài liệu sử dụng để kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán II.1 Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán II.1.1 Báo cáo tài chính Theo chế độ kế toán hiện hành. BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC và Bảng cân đối số phát sinh. Trong kiểm toán giá vốn hàng bán, chúng ta chỉ quan tâm tới Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và Bảng cân đối số phát sinh. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh một cách tổng quát các khoản doanh thu, chi phí và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định, bao gồm hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ta thấy được giá trị của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán của năm nay và năm trước. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh BCTC là bản thuyết minh chi tiết về các sự kiện, các số liệu phát sinh được ghi nhận trên báo cáo tài chính, nhằm giúp người đọc thông tin tài chính hiểu dễ dàng hơn về số liệu tài chính của đơn vị. Trên thuyết minh BCTC cung cấp cho chúng ta chi tiết về giá vốn hàng bán của từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp trong kỳ này và kỳ trước. Bảng cân đối số phát sinh Bảng cân đối số phát sinh được đính kèm theo BCTC. Bảng cân đối số phát sinh tổng hợp tất cả số phát sinh của tất cả các tài khoản trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Bảng cân đối số phát sinh cung cấp cho chúng ta số liệu của số dư đầu kỳ này, số phát sinh nợ, số phát sinh có trong kỳ và số dư cuối kỳ của các tài khoản ghi nhận giá vốn hàng bán của doanh nghiệp. II.1.2 Sổ sách kế toán Sổ sách kế toán là tài liệu cần thiết để KTV sử dụng khi đi kiểm toán tại khách hàng. Vì số liệu được ghi chép từ số sách kế toán sau đó được dùng để lên BCTC. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải Sổ sách kế toán trong đơn vị có rất nhiều loại. Tuy nhiên để kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán thì doanh nghiệp cần những sổ sách sau: - Sổ cái, sổ chi tiết của tài khoản 632, 154, 155, 156, 157: Là những sổ sách theo dõi các nghiệp vụ bán hàng và xuất kho hàng hóa, thành phẩm đi bán. - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh: Giá vốn hàng bán được cấu thành bởi nhiều loại chi phí, ví dụ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính vào giá vốn. Như vậy thu thập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để kiểm toán viên có thể đánh giá được tính chính xác của giá vốn hàng bán. - Báo cáo nhập-xuất-tồn thành phẩm, hàng hóa: Báo cáo nhập – xuất – tồn cung cấp cho kiểm toán viên số lượng, đơn giá của từng loại hàng hóa, thành phẩm được nhập vào, xuất ra trong kỳ từ đó giúp kiểm toán viên kiểm tra được số lượng thành phẩm, hàng hóa được xuất vào giá vốn hàng bán. II.2 Hồ sơ kiểm toán năm trước Nếu khách hàng đang kiểm toán là khách hàng cũ thì hồ sơ kiểm toán năm trước đóng một vai trò quan trọng giúp kiểm toán có thể đánh giá được phần nào công tác kiểm toán tại khách hàng năm nay. Các giấy tờ làm việc năm trước mà KTV có thể sử dụng là: - Giấy tờ làm việc, bản tính toán, bản phân tích. - Biên bản ghi nhớ về các vấn đề trong kiểm toán. - Bản tổng hợp các vấn đề quan trọng. - Thư xác nhận và giải trình của ban giám đốc. - Danh mục các vấn đề cần kiểm tra năm trước. - Thư từ (bao gồm thư điện tử) liên quan đến các vấn đề quan trọng. II.3 Ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm Nếu như được sự cho phép của công ty khách hàng và sự hợp tác của KTV tiền nhiệm thì KTV có thể tham khảo ý kiến của KTV tiền nhiệm về những vấn đề cần lưu ý của công ty khách hàng nhằm giúp KTV tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình kiểm toán. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải II.4 Ý kiến của chuyên gia Chuẩn mực kiểm toán số 620 có quy định rõ về việc sử dụng công việc của chuyên gia trong quá trình kiểm toán. Sự cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia Kiểm toán viên phải xác định sự cần thiết của việc sử dụng công việc của chuyên gia nếu kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán là cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Năng lực, khả năng và tính khách quan của chuyên gia Khi sử dụng công việc của chuyên gia, KTV phải nhận diện về năng lực của chuyên gia trong lĩnh vực cần tư vấn, tính khách quan của chuyên gia đối với khách hàng mà chuyên gia được mời để tư vấn. Dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán Việc đưa ra dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán cũng được quy định rõ tại Chuẩn mực kiểm toán số 620 :  Khi phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần, KTV không được đề cập đến công việc của chuyên gia trừ khi có yêu cầu của pháp luật hoặc các quy định. Nếu pháp luật và các quy định yêu cầu việc dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán, KTV phải nêu rõ trong báo cáo kiểm toán là việc dẫn chứng này không làm giảm trách nhiệm của KTV đối với ý kiến kiểm toán.  Nếu KTV dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán mà việc dẫn chứng giúp hiểu rõ lý do của ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, KTV phải nêu rõ trong báo cáo kiểm toán việc dẫn chứng này không làm giảm trách nhiệm của KTV đối với ý kiến kiểm toán. II.5 Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ Đối với những doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ, có tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ. Sau khi nhận định về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV có thể xem xét có nên sử dụng công việc của KTV nội bộ để phục vụ cho công việc kiểm toán của mình không. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải Việc sử dụng công việc của KTV nội bộ cũng được quy đinh chi tiết tại chuẩn mực kiểm toán số VSA 610. Xác định sự cần thiết và mức độ sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ  Kiểm toán viên phải xác định: (a) Công việc của kiểm toán viên nội bộ có đầy đủ, thích hợp cho mục đích của cuộc kiểm toán hay không; (b) Ảnh hưởng dự kiến của việc sử dụng công việc của KTV nội bộ đối với nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục của KTV độc lập.  Để xem xét tính đầy đủ, thích hợp khi sử dụng công việc của KTV nội bộ, KTV độc lập phải đánh giá: (a) Tính khách quan của kiểm toán nội bộ; (b) Năng lực chuyên môn của KTV nội bộ; (c) Công việc của KTV nội bộ có được thực hiện với sự thận trọng nghề nghiệp thích hợp hay không; (d) Có thể trao đổi thông tin một cách hiệu quả giữa KTV nội bộ và KTV độc lập hay không.  Khi xác định ảnh hưởng dự kiến của công việc của KTV nội bộ đến nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục của kiểm toán viên độc lập, KTV độc lập phải cân nhắc: (a) Nội dung và phạm vi của các công việc cụ thể mà KTV nội bộ đã hoặc sẽ thực hiện; (b) Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu đã được đánh giá đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cụ thể; (c) Mức độ chủ quan của kiểm toán viên nội bộ trong việc đánh giá các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được để chứng minh cho các cơ sở dẫn liệu liên quan Sử dụng công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ  Để sử dụng công việc cụ thể của KTV nội bộ, KTV độc lập phải đánh giá và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với công việc đó nhằm khẳng định tính đầy đủ, thích hợp đối với các mục tiêu của kiểm toán viên độc lập. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải  Khi xem xét tính đầy đủ, thích hợp của công việc cụ thể của KTV nội bộ đối với các mục tiêu của KTV độc lập, KTV độc lập phải đánh giá: (a) KTV nội bộ thực hiện công việc đó có được đào tạo đầy đủ về chuyên môn và có thành thạo trong công việc không; (b) Công việc đó có được giám sát, kiểm tra và lưu lại bằng hồ sơ không; (c) Bằng chứng kiểm toán có được thu thập đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa ra kết luận của KTV nội bộ hay không; (d) Kết luận của KTV nội bộ có phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo do KTV nội bộ lập có nhất quán với kết quả công việc đã thực hiện hay không; (e) Những vấn đề đặc biệt hoặc bất thường mà KTV nội bộ nêu ra đã được xử lý đúng chưa. III. Nội dung kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán theo chương trình kiểm toán mẫu của hiệp hội hành nghề kiểm toán Việt Nam ban hành. III.1 Các biểu mẫu và giấy tờ làm việc Để KTV có thể làm việc một cách hiệu quả, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cũng như là sự thuận tiện trong việc xem xét lại hồ sơ kiểm toán. Hiệp hội đã ban hành các biểu mẫu và giấy tờ làm việc. Trong kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán thì KTV cần những giấy tờ làm việc sau: - C310 Kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn. Theo chương trình kiểm toán mẫu năm 2013 của VACPA thì KTV thực hiện kiểm soát nội bộ đối với chu trình khi KTV kỳ vọng rằng:  Các kiểm soát về hàng tồn kho, giá thành, giá vốn của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.  Chỉ thực hiện thử nghiệm cơ bản không cung cấp đầy đủ bằng chứng về chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn.  - Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát hiệu quả hơn thử nghiệm cơ bản. G230 Chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán Mục tiêu của chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán là thiết lập những công việc KTV cần phải làm trong kiểm toán giá vốn hàng bán để xem xét giá vốn hàng SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải bán trong kỳ được ghi nhận đầy đủ, chính xác, đúng kỳ và được phân loại, trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC theo chế độ kế toán hiện hành. - H210 Sử dụng công việc của chuyên gia Giấy tờ làm việc này hướng dẫn kiểm toán viên cần thực hiện những công việc:  Xác định sự cần thiết sử dụng công việc của chuyên gia.  Công việc cần sự trợ giúp của chuyên gia.  Xác định nội dung, lịch trình, các công việc cần chuyên gia thực hiện.  Lựa chọn chuyên gia - H190 Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót KTV làm việc trên giấy H190 nhằm đảm bào rằng các thay đổi trong chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót đã được trình bày trong BCTC. III.2 Quy trình thực hiện việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ. III.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục giá vốn hàng bán Dựa theo chương trình kiểm toán mẫu “C310 kiểm soát nội bộ đối với chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn” của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành năm 2013. Chúng ta có quy trình kiểm soát đối với gía vốn hàng bán như sau: Tìm hiểu, đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty khách hàng Khi bước vào công việc kiểm toán báo cáo tài chính, trước tiên kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm soát càng tốt thì kiểm toán viên sẽ thu hẹp được phạm vi kiểm toán, thời gian kiểm toán và chi phí cho việc kiểm toán. KTV có thể tiến hành khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bằng các hình thức sau: SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải  Phỏng vấn các nhân viên của công ty  Xem xét lại các quy trình luân chuyển chứng từ.  Quan sát các thủ tục kiểm soát Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát đối với kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán: Tính có thật: giá vốn hàng bán ghi trên sổ sách phải có thật.  Nội dung kiểm soát: Tức là kiểm toán viên phải xem xét việc ghi nhận giá vốn hàng bán có căn cứ vào phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng, phiếu vận chuyển hàng.  Thủ tục kiểm soát: Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên các nghiệp vụ ghi nhạn giá vốn trong năm, đối chiếu phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng, phiếu vận chuyển. Tính đầy đủ: Các loại giá vốn phải được ghi sổ đầy đủ.  Nội dung kiểm soát: Các phiếu xuất kho hàng hóa, thành phẩm bán ra phải được chuyển về bộ phận kế toán và cập nhật kịp thời vào sổ kế toán. Bộ phận kế toán phải đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng hóa, thành phẩm xuất bán hàng tháng.  Thủ tục kiểm soát:  Chọn một hoặc một số tháng trong năm để mượn biên bản và tiến hành đối chiếu giữa hai bộ phận kế toán và thủ kho. Xem xét có chênh lệch và xử lý chênh lệch giữa hai bộ phận (nếu có).  Chọn mẫu một số nghiệp vụ ghi nhận giá vốn trong năm, kiểm tra đối chiếu ngày trên phiếu xuất kho với ngày hạch toán trên sổ kế toán. Tính chính xác: Các loại giá vốn phải được ghi nhận chính xác.  Nội dung kiểm soát:  Người chịu trách nhiệm phải tiến hành đối chiếu lượng vật tư thực xuất với phiếu xuất kho về loại, số lượng, quy cách và thời gian đề nghị xuất, cung với thời gian thực xuất.  Bảng tính giá thành phải được kiểm tra độc lập để đảm bảo tính phù hợp, nhất quán. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 12 Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: TS.Phan Thanh Hải Thủ tục kiểm soát: Chọn các nghiệp vụ ghi nhận giá vốn hàng bán phát sinh trong năm. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu lại loại hàng hóa, thành phẩm về số lượng, quy cách, thơi gian đề nghị và thực nhận, giữa phiếu đề nghị xuất kho và phiếu xuất kho. III.2.2 Thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán Sau khi hoàn thành kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên thực hiện các công việc kiểm toán dựa theo tình hình thực tế của doanh nghiệp và áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành. Ở đây, tác giả trình bày các bước công việc dựa theo chương trình kiểm toán mẫu được VACPA thiết kế và ban hành năm 2013 đó là G230 chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán. III.2.2.1 Thủ tục chung - Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng Theo chuẩn mực kiểm toán số 200: Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính được xác định là báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về trình bày hợp lý. Vì mỗi phương pháp kế toán có những cách tính toán khác nhau, nên sẽ cho ra các số liệu kế toán không giống nhau. Kiểm toán viên phải tìm hiểu xem doanh nghiệp thực hiện phương pháp kế toán nào: phương pháp tính giá hàng xuất kho, phương pháp kiểm kê hàng tồn kho,phương pháp khấu hao tài sản cố định…. - Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước Việc lập bảng tổng hợp có so sánh với năm trước giúp kiểm toán viên có được cái nhìn tổng quát về khoản mục giá vốn hàng bán trong năm so với năm trước, để nhận định những dấu hiệu bất thường có thể xảy ra. Kiểm toán viên phải lập bảng số liệu về các chi phí đi trực tiếp vào giá vốn hàng bán: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh tại doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với định mức và năm trước, để từ đó tìm hiểu những biến động bất thường và nguyên nhân dẫn đến những biến động đó. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải III.2.2.2 Kiểm tra phân tích Phân tích có ý nghĩa ngoài việc đưa ra phạm vi kiểm tra chi tiết, bản thân nó cũng chỉ ra những sai sót. Cũng cần lưu ý rằng, các khoản mục có sự liên hệ nhau, sự phân tích khoản mục này có thể suy diễn ra các khoản mục khác có liên quan có xảy ra sai sót hay không. Ví dụ, doanh thu và giá vốn có mối quan hệ với nhau trong quá trình phân tích, sự biến động giá vốn qua các tháng. Theo chương trình kiểm toán mẫu do hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam ban hành. Thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán bao gồm: - So sánh giá vốn hàng bán năm nay với năm trước Mục tiêu: Kiểm toán viên tiến hành so sánh giá vốn hàng bán năm nay với năm trước để xem xét sự biến động qua mỗi năm, có cái nhìn tổng quát về sự phù hợp của việc ghi nhận giá vốn hàng bán. Công việc thự hiện: KTV phân loại giá vốn hàng bán của từng loại mặt hàng thành từng nhóm và đem so sánh số dư chi tiết của từng nhóm năm nay so với năm trước để xem xét sự biến động. Thủ tục này giúp kiểm toán viên xem xét sự biến động của giá vốn hàng bán theo từng loại mặt hàng. Để đánh giá, KTV cần kết hợp các xu hướng phân tích này với các thông tin tài chính và phi tài chính khác để nhận diện chiều hướng biến động bất thường và dự đoán khả năng xảy ra sai lệch. Ngoài ra KTV cần kết hợp phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán trong năm cùng với sự biến động của doanh thu, để xem xét sự biến động của giá vốn có phù hợp với sự biến động của doanh thu hay không. Bên cạnh đó cần phải so sánh tỷ lệ lãi gộp giữa các năm xem có sự chênh lệch đáng kể không, và nếu có sự chênh lệch đáng kể thì kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân…. - So sánh giá vốn hàng bán hàng tháng trong năm. Mục tiêu: Giá trị giá vốn hàng bán trong từng tháng sẽ được so sánh với nhau để phát hiện các biến động bất thường, từ đó giúp kiểm toán viên khoanh vùng được những tháng sai phạm có thể xảy ra. Công việc thực hiện: KTV tiến hành lập bảng so sánh giá vốn hàng bán giữa các tháng trong năm cả về mức tương đối và tuyệt đối. Đối với một số ngành, KTV cần tính đến yếu tố thời vụ khi phân tích. Nếu yếu tố này có tác động đến việc bán SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hải hàng hóa của đơn vị, làm thay đổi giá trị của giá vốn hàng bán trong từng tháng. KTV cần so sánh giá vốn hàng bán từng tháng của năm nay so với năm trước. Khi phát hiện biến động ngoài dự kiến, KTV sẽ mở rộng phạm vi các thử nghiệm chi tiết đối với những tháng có dấu hiệu bất thường. III.2.2.3 Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính được thực hiện dựa trên kết quả đánh giá kiểm soát nội bộ và kết quả phân tích. Theo chương trình kiểm toán mẫu do hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam ban hành năm 2013. KTV cần tiến hành những công việc trong kiểm tra chi tiết như sau: - Thu thập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm nay/ năm trước. Mục tiêu: Công việc này giúp KTV nhận biết được các chi phí ghi nhận trực tiếp vào giá vốn hàng bán có chính xác không. Công việc thực hiện: Đối chiếu số liệu với các tài liệu liên quan ( Sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kết quả kinh doanh). Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố tức là bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Công việc này giúp KTV biết được các chi phí nào cấu thành vào giá vốn hàng bán, từ đó nhận xét được sự hợp lý của giá vốn hàng bán trong kỳ. Việc so sánh với sổ cái, sổ chi tiết nhằm xác nhận xem chi phí có được ghi nhận đúng và đầy đủ hay không. KTV nên tiến hành đọc lướt sổ cái để phát hiện những nghiệp vụ bất thường. Những nghiệp vụ bất thường ở đây là những nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn hơn so với trung bình chung, hoặc là phát sinh vào thời điểm mà có nghi ngờ về tính đúng kỳ của nghiệp vụ….Công việc này giúp KTV phát hiện những nghiệp vụ bất thường để tiến hành những thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần thiết ). - Đối chiếu giá vốn hàng bán với số ước tính dựa trên số phát sinh tương ứng trên các tài khoản hàng tồn kho và chi phí sản xuất tập hợp trong năm theo công thức: Như chúng ta đã biết giá vốn hàng bán và hàng tồn kho có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy trong thủ tục kiểm tra chi tiết giá vốn hàng bán, kiểm toán viên phải tiến hành kết hợp với phần kiểm toán hàng tồn kho. SVTH: Lê Thị Thùy Linh Trang 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan