VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM QUỐC SỬ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ
Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 9380102
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
Công trình đã được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1: TS. Trần Minh Đức
2: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp
Phản biện 1: GS.TS. Thái Vĩnh Thắng
Phản biện 2: PGS.TS. Đinh Xuân Thảo
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học
viện Khoa học xã hội
Vào lúc
phút, ngày tháng
năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách TTHC là vấn đề tiếp tục được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xác định là một nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ khóa XIII và
cũng là đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Vấn đề này
được người dân và cộng đồng doanh nghiệp rất quan tâm là làm sao tránh tình
trạng vừa cắt giảm những thủ tục không cần thiết, tránh phát sinh ra các thủ tục
mới. Vấn đề này trước hết nằm ở việc thay đổi nhận thức của người đứng đầu
các bộ, ngành, địa phương. Điều này cần có một tư duy mới về mối quan hệ
giữa nhà Nước với thị trường; giữa Nhà nước với công dân và doanh nghiệp
dựa trên nền tảng quyền con người, quyền công dân theo quy định Hiến pháp
2013 được đảm bảo thực hiện đã trở thành xúc tác cho sự phát triển, tạo điều
kiện phát huy mọi nguồn lực xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu này, năm 2010 Chính phủ ban hành Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về Kiểm soát TTHC với mục tiêu kiện toàn,
nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan hành chính Nhà nước, kiểm soát
chặt chẽ hoạt động ban hành TTHC, tránh được tính tự phát, tùy tiện; quy trình
và kết quả hoạt động kiểm soát TTHC đã trở thành một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của tiến trình CCHC, là mục tiêu mà Đảng, Nhà nước quyết tâm đẩy
mạnh thực hiện và kiểm soát TTHC đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của đời
sống chính trị hiện nay. Thực tiễn cho thấy, nếu không làm tốt nhiệm vụ kiểm
soát TTHC thì khắc phục tình trạng TTHC rườm rà, phức tạp sẽ là nhân tố gây
suy giảm niềm tin của Nhân dân vào Đảng, chính quyền, gây khó khăn cho các
cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh phát triển kinh tế, nếu tình hình kéo dài sẽ gây bất ổn về chính trị,
kéo lùi sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong điều kiện hội nhập Quốc tế
sâu rộng như hiện nay.
Hiện nay, có rất ít công trình nghiên cứu toàn diện về kiểm soát TTHC.
Đối với các tỉnh miền Tây Nam Bộ chưa có công trình nghiên cứu nào ở đề tài
Tiến sĩ về lĩnh vực này. Từ lí do đó, Nghiên cứu sinh đề xuất và được chọn đề
tài:“Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn các tỉnh miền Tây Nam Bộ” để
thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính,
1
với mong muốn góp phần hoàn thiện về mặt lý luận, thực tiễn hoạt động này là
cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng luận cứ khoa học nhằm bảo đảm hiệu
quả kiểm soát TTHC tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) Làm rõ những vấn đề lý luận kiểm soát
TTHC; (2) Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn kiểm soát TTHC tại tỉnh
miền Tây Nam Bộ hiện nay; (3) Xác định quan điểm và đề xuất những giải
pháp đảm bảo kiểm soát TTHC tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: (1) Những vấn đề lý luận, pháp lý, thực trạng
về kiểm soát TTHC. (2) Kinh nghiệm về kiểm soát TTHC của một số quốc gia
trên thế giới. (3) Số liệu và hiện trạng về kiểm soát TTHC tại các tỉnh miền
Tây Nam Bộ và một số địa phương. (4) Những chủ trương của Đảng về CCHC,
cải cách TTHC, kiểm soát TTHC hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: (1) Về nội dung, nghiên cứu những vấn đề cơ
bản của pháp luật kiểm soát TTHC của Việt Nam và các tỉnh miền Tây Nam
Bộ. Phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn kiểm soát TTHC tại các tỉnh
miền Tây Nam Bộ; đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và phương pháp
điều hành tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ hiện nay. (2) Về thời gian, từ năm
2010 đến 2017 từ khi ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng,
Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa, về CCHC, cải
cách TTHC làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu đặt ra từ đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử
dụng trong tất cả các chương của Luận án. (2) Phương pháp cấu trúc hệ thống:
Sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3; (3) Phương pháp Luật học so sánh:
Được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 4. (4) Phương pháp thống kê: Được
sử dụng trong chương 1 và chương 3. (5) Phương pháp xã hội học pháp luật:
Được sử dụng trong chương 2, 3, 4. (6) Phương pháp lịch sử: Được sử dụng
2
chủ yếu trong chương 3. (7) Phương pháp dự báo khoa học: Được sử dụng chủ
yếu trong chương 4.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Thứ nhất, Luận án làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận kiểm soát TTHC
như: khái niệm, bản chất, đặc điểm, vai trò, nội dung. Thứ hai, phân tích, đánh
giá và làm rõ thực trạng, những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân về kiểm soát
TTHC tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Thứ ba, đưa ra các quan điểm và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện kiểm soát TTHC các tỉnh miền Tây Nam Bộ gồm: giải
pháp hoàn thiện thể chế pháp lý và giải pháp quản lý, điều hành tại các tỉnh
miền Tây Nam Bộ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
(1) Bổ sung, hoàn thiện về lý luận về kiểm soát TTHC như khái niệm, bản
chất, đặc điểm và vai trò của kiểm soát TTHC. (2) Cung cấp những đánh giá về
ưu và nhược điểm của pháp luật kiểm soát TTHC từ khi được xác lập trong hệ
thống pháp luật Việt Nam năm 2010 cho đến thời điểm năm 2017. (3) Bổ sung
những luận cứ khoa học để hoàn thiện pháp luật kiểm soát TTHC và bảo đảm
hiệu quả kiểm soát TTHC. (4) Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần nâng
cao nhận thức. (5) Luận án có thể dùng làm tư liệu tham khảo nghiên cứu,
giảng dạy, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm soát TTHC.
7. Cơ cấu của Luận án
Luận án gồm 4 Chương được cơ cấu như sau: Chương I, Tổng quan tình
hình nghiên cứu; Chương II, Những vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC;
Chương III, Thực trạng kiểm soát TTHC tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ;
Chương IV, Quan điểm và giải pháp bảo đảm kiểm soát TTHC tại các tỉnh
miền Tây Nam Bộ.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề
tài
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận kiểm soát TTHC: (1) Nhóm
công trình nghiên cứu lý luận về CCHC, cải cách TTHC: Giáo trình Hành
chính học đại cương công bố năm 1997 [128]. “Giáo trình Luật hành chính
3
Việt Nam” của Viện Đại học mở Hà Nội công bố năm 2013 [tr 274-83]; “Giáo
trình Luật Hành chính Việt Nam” NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội công bố
năm 2009 [65]; “Thủ tục hành chính; Lý luận và thực tiễn” [170], NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội (2002); “Về minh bạch hóa hoạt động chính quyền địa
phương” [139] về “Cải cách hành chính địa phương – Lý luận và thực tiễn”
1998 [73] và Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Văn phòng Chính phủ về Dự thảo
Luật TTHC, tổ chức tại Hạ Long, tháng 7/2007; Kỷ yếu Hội thảo khoa học của
Văn phòng Chính phủ góp ý Dự thảo Luật TTHC, tổ chức tại Hội An, tháng
3/2008… (2) Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận kiểm soát TTHC: “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cải cách, kiểm
soát TTHC tại Bộ Công thương” công bố năm 2012 [46]; Sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát TTHC, [52], Giáo trình Cải cách hành chính, kiểm soát
TTHC của Trường Chính trị tỉnh Cà Mau [186]; “Kiểm soát TTHC trong thực
hiện nhiệm vụ CCHC” [110], “Nâng cao năng lực của cán bộ Chính phủ trong
CCHC” [89]; Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia (Viện Nhà nước và Pháp luật) -USAID - VNCI (200B), với chủ đề
“Quản lý thể chế và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế suy thoái” [90];
Luận án tiến sĩ Luật học “Thực hiện pháp luật về giải quyết TTHC của cơ quan
Nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” [112]; Nhóm công trình nghiên cứu
dưới dạng luận văn thạc sĩ: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của cơ quan kiểm soát TTHC ở nước ta hiện nay” [79] “Kiểm soát
TTHC trong lĩnh vực đất đai”....(3). Công trình nghiên cứu nước ngoài liên
quan đến kiểm soát TTHC: Bài viết “Thành công cải cách hành chính tại Anh
qua Chương trình One in – One out (Một vào – Một ra)” [131]; Bài viết của
Jim Winkler “Năng lực và thẩm quyền thực sự cho cơ quan kiểm soát TTHC”
[105]; Sách “Hành chính trực tuyến - Hướng dẫn căn bản về chính phủ điện tử
ở Áo” [147] của Pirker, Austrian Federal Chancellery, Dept (2011) NXB
MediGuide Verlags Gesmbh, 1150 Vcenna..
1.1.2. Những nghiên cứu về thực trạng kiểm soát TTHC: Luận án tiến sĩ
của Nguyễn Văn Linh với đề tài “Thực trạng pháp luật về giải quyết TTHC
của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” [112]; Luận án tiến sĩ
của Trần Thanh Phương với đề tài về “TTHC trong hoạt động của UBND cấp
huyện” (2003); Đề tài cấp Bộ do Đỗ Văn Côi làm Chủ nhiệm, năm 2012 [46];
4
Bài viết của TS. Ngô Hải Phan Cục trưởng Cục Kiểm soát TTHC Cổng thông
tin điện tử Bộ Tư pháp 12/8/2016 “Bắt đầu từ đổi mới giải quyết TTHC” [72];
“Báo cáo kinh nghiệm Quốc tế về ban hành quyết định hành chính” [27] của
Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính Bộ Tư pháp năm 2015; Năm 2011, Hiệp
hội doanh nghiệp Việt Nam có kiến nghị chính sách thương mại [49]; Đề án 2
thuộc Chương trình 909 “Về đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao
chất lượng văn bản quy phạm pháp luật” [29], nghiệm thu năm 2007; Kỷ yếu
Hội thảo khoa học của Bộ Tư pháp trong khuôn khổ Dự án VE/02/015-VNCI
[30] về “Báo cáo đánh giá tác động của Dự thảo Luật Ban hành văn bản QPPL
(sửa đổi)”; Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Bộ Tư pháp thực hiện năm 2012 [15]
về “Các yêu cầu trong Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa
Kỳ và các Hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) về TTHC” của
John Benliley - Cố vấn trưởng pháp luật của Dự án Star - Việt Nam. Bài“Kiểm
soát chất lượng quy định TTHC thông qua quy trình đánh giá tác động” [149]
của TS. Lê Vệ Quốc, đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp 26/11/2014
[63]; Bài viết “Kiểm soát TTHC góp phần xây dựng nền hành chính chuyên
nghiệp, hiệu quả và hiện đại” Cổng thông tin của Chính phủ năm 2015; Bài
viết “Kiểm soát TTHC trong thực hiện nhiệm vụ CCHC” và bài viết “Kiểm
soát chất lượng việc ban hành thông tư tại các Bộ - nhìn từ góc độ công tác
kiểm soát TTHC” [97] của TS. Ngô Hải Phan Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp 26/11/2014;“Hoàn thiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
nhìn từ góc độ kiểm soát TTHC trong quá trình lập pháp” [97] của Lê Vệ
Quốc Cổng thông tin điện tử Chính phủ ngày 26/11/2014; Đặc san của Tạp chí
Đầu tư nước ngoài, với tiêu đề “Chung tay cải cách TTHC” năm 2002 [66];
Bài viết của Nguyễn Minh Mẫn về “Cách làm mới thể hiện quyết tâm chính
trị”; Bài “Mấu chốt thành công là từ người đứng đầu”, tác giả Đinh Văn Ân;
Bài “Chính phủ cần tiếp tục điều hành trực tiếp” tác giả Lê Quốc Ân; Bài
“Máy xén phải đủ mạnh”, tác giả Dương Thu Hương; Bài “Ba được hai
chưa”, tác giả Nguyễn Đình Cung; Bài “Phải gỡ từ gốc những xung đột giữa
các Luật”, tác giả Trần Du Lịch; Trang thông tin điện tử Cải cách hành chính
– Bộ Tư pháp có các bài “Kiểm soát TTHC góp phần xây dựng nền hành chính
chuyên nghiệp, hiệu quả và hiện đại”; “Kiểm soát TTHC góp phần xây dựng
nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu quả và hiện đại”, “Công tác kiểm soát
5
TTHC đã góp phần đáng kể trong công cuộc CCHC tại tỉnh Thái Bình”; Bài
“Công tác kiểm soát TTHC đã góp phần đáng kể trong công cuộc CCHC tại
tỉnh Hà iang”. Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Linh“Kiểm soát TTHC trong
thực hiện nhiệm vụ CCHC” đăng trên tạp chí Tổ chức Nhà nước số ra ngày
21/5/2013; Bài viết “ iải pháp nào cho TTHC hợp với lòng dân”, Báo điện tử
tầm nhìn (ngày 25/7/2017) Thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHC; Luận văn
Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Thanh Hoa bảo vệ thành công năm 2017 với
Đề tài “Kiểm soát TTHC trong lĩnh vực đất đai”; Luận văn Thạc sĩ Luật học
của Nguyễn Hùng Huệ, với đề tài “Pháp luật về kiểm soát chất lượng TTHC
trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay”
bảo vệ thành công năm 2017.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu đề xuất giải pháp kểm soát TTHC:
Các ấn phẩm sau: Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam “Kiến nghị chính sách
thương mại” (2011); bài “Các hiệp hội muốn tăng cường đối thoại”, khảo sát
của Hội đồng Tư vấn thuộc Ban Chỉ đạo Đề án 30; “Tân Cảng Sài òn - Hiệu
quả lớn từ đơn giản TTHC” của Đinh Mạnh; Bài viết của Jim Winkler “Năng
lực và thẩm quyền thực sự cho cơ quan kiểm soát TTHC”; Đề tài cấp Bộ năm
2012 do Đỗ Văn Côi [46]; Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC, NXB
Tư pháp, Hà Nội, năm 2013. Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Văn Linh “Thực
trạng pháp luật về giải quyết TTHC cửa cơ quan Nhà nước cấp tỉnh ở Việt
Nam hiện nay” bảo vệ thành công 2015; Luận án tiến sĩ của Trần Thanh
Phương với đề tài về “TTHC trong hoạt động của UBND cấp huyện” (2003);
Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Hùng Huệ, với đề tài “Pháp luật về
kiểm soát chất lượng TTHC trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ thành công năm 2017.
1.1.4. Những công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến kiểm soát
TTHC: sách “Thể chế Nhà nước của các quốc gia trên thế giới”, nhà xuất bản
Tư pháp, Hà Nội năm 2005; CIEM-GTZ (2008) Rà soát hệ thống giấy phép
kinh doanh – phát hiện và kiến nghị; Pirker, Austrian Federal Chancellery,
Dept (2011), “Hành chính trực tuyến - Hướng dẫn căn bản về Chính phủ điện
tử ở Áo”, NXB MediGuide Verlags Gesmbh, 1150 Vcenna; Gunning (2002),
“Hiểu biết về nền dân chủ - Một giới thiệu về lý thuyết lựa chọn công cộng”
(Understanding democracy - An introduction to Public choice); Bài viết của tác
6
giả Tâm Vũ “Thành công CCHC tại Anh qua Chương trình One in – One out
(Một vào – Một ra)”, Deregulation and Guillontine. See Jacob&Assoiate
(2007) Hoàn thiện môi trường pháp luật Việt Nam: “Sàng lọc quy định theo
phương pháp máy cắt xén”, Matsushita M, Hướng dẫn hành chính
(Administrative Guidance) - International Trade and Competition Law in
Japan, Oxford University Press; Bài viết của Tiến sỹ Phạm Hồng Quang,
“Hướng dẫn hành chính một số nội dung quan trọng của Luật TTHC Nhật Bản
và vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân”, Dân
chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 3/2010; Luật thủ tục hành chính của Nhật
Bản, Administrative Procedure Law of Japan, ban hành năm 1962, sửa đổi gần
đây nhất ngày 12/11/1993; Đạo luật Thủ tục hành chính 5 của Trung Quốc
(168, http://www.fl168.com/ReadText- 5858); Nhập môn Luật Hành chính,
Gyoseihou Nyumon, NXB Ziyukokuminsya; Bài viết “Phục vụ và duy trì: Cải
thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh” của S. Chiavo - Campo
và P.S.A. Sundaram thuộc Ngân hàng phát triển châu Á NXB Chính trị quốc
gia, 2003; “Cải cách giáo dục ở các nước phát triển - Cải cách iáo dục ở
Mỹ” và “Cải cách giáo dục ở các nước phát triển - Cải cách iáo dục ở Anh”
của Lữ Đạt, Chu Mãn Sinh, Lưu Lập Đức, Chu Hải Yến - Trung Quốc, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2010...
1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Những ưu điểm, và kết quả các nghiên cứu
(1) Về mặt lý luận: Các công trình nghiên cứu hầu hết có đề cập, phân tích
cơ sở lý luận về CCHC, cải cách TTHC và kiểm soát TTHC, trong đó những
nội dung về khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của kiểm soát TTHC được thể hiện
khá cụ thể và được kế thừa phát triển hoàn thiện. (2) Về thực trạng: Các công
trình nghiên cứu đã có những đánh giá, tổng kết khá đầy đủ cả về pháp luật
thực định CCHC, cải cách TTHC và kiểm soát TTHC và tình hình thực thi hoạt
động này trên thực tế. (3) Về giải pháp: Các công trình nghiên cứu hướng đến
việc hoàn thiện pháp luật CCHC, cải cách TTHC và kiểm soát TTHC, đặc biệt
một số công trình có đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật.
1.2.2. Những vấn đề chưa được đề cập, giải quyết thấu đáo hoặc còn
nhiều tranh luận
7
(1) Trên phương diện lý luận: Vấn đề còn nhiều tranh luận: một là, khái
niệm kiểm soát TTHC chưa có sự thống nhất cao; hai là, vị trí, vai trò và bản
chất kiểm soát TTHC còn có quan điểm trái chiều, đối lập nhau. Những vấn đề
chưa được đề cập: một là, các công trình chỉ nêu một cách chung chung, đơn lẽ
trên một số lĩnh vực cụ thể; hai là, còn một số nội dung tác động đến kinh tế xã hội… chưa được nghiên cứu; ba là, về trình tự, thủ tục, quy trình, nội dung
chưa được luận bàn thấu đáu; bốn là, các yếu tố tác động đến hiệu quả chưa
được nghiên cứu làm rõ. (2) Về thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng: Chưa
được đánh giá thấu đáo; các yếu tố tác động đến hiệu quả cũng không được đề
cập. (3) Về giải pháp: Chỉ đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng của
một số chủ thể, còn một số nội dung khác chưa được đánh giá.
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong Luận án
1.3.1. Về lý luận: (1) Về khái niệm kiểm soát TTHC: Còn nhiều tranh luận
sẽ được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trong Luận án. (2) Về tính tất yếu của
kiểm soát TTHC: Có nghiên cứu nhưng thiếu tính hệ thống, chưa có sự khái
luận mang tính chất tổng thể. (3) Về vị trí, vai trò, nội dung, đặc điểm, quy
trình thực hiện kiểm soát TTHC chưa có công trình nghiên cứu toàn diện.
1.3.2. Về thực trạng: (1) Chưa được hình dung một cách đầy đủ, trên
phương diện điều chỉnh pháp luật và thực thi pháp luật, mô hình tổng thể của
kiểm soát TTHC. (2) Chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá toàn diện, cụ
thể về các yếu tố cấu thành nội dung, cơ chế hợp thành, điều kiện đảm bảo… dẫn
đến sự thiếu hụt căn cứ thực tiễn. (3) Cơ chế kiểm soát TTHC chưa nghiên cứu
đầy đủ, chỉ dừng ở mức độ nêu ra, chưa có sự luận giải sâu sắc, cụ thể.
1.3.3. Về giải pháp, kiến nghị: (1) Thiếu sự phân tích, lập luận và kiến
nghị giải pháp đảm bảo thực hiện các chủ trương của Đảng về kiểm soát TTHC,
bảo đảm quyền con người và hội nhập Quốc tế. (2) Chưa làm rõ điểm chung về
mô hình pháp luật và khung pháp luật cơ bản điều chỉnh hoạt động kiểm soát
TTHC. (3) Các nghiên cứu mang tính đơn lẻ, thiếu hệ thống và các giải pháp
chưa đạt được sự đồng bộ và đầy đủ và thuyết phục chưa cao. (4) Chưa xây dựng
được giải pháp mang tính tổng thể, lâu dài để hiện thực hóa nguyên tắc phân
công, phối hợp.
8
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.4.1 iả thuyết nghiên cứu: Những vấn đề lý luận: Chưa được nghiên
cứu toàn diện về các nội dung trong hệ thống pháp luật. Chưa đánh giá thực
trạng và xác định những bất cập, vướng mắc, sự cần thiết, xây dựng hệ thống
các giải pháp đồng bộ, bảo đảm thực hiện hiệu quả trong điều kiện hiện nay.
1.4.2 Câu hỏi nghiên cứu: Một, vấn đề lý luận nào cần phân tích, làm rõ
để bảo đảm sự thống nhất trong nhận thức lý luận? Cơ sở lý luận cho việc đánh
giá thực trạng hiện nay là gì? Hai, thực trạng kiểm soát TTHC tại các tỉnh miền
Tây Nam Bộ hiện nay đang diễn ra như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân nào? Ba, điều kiện đảm bảo nào để nâng cao chất lượng kiểm soát
TTHC hiện nay? Bốn, giải pháp nào đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả
kiểm soát TTHC tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ?
Kết luận Chương 1
Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy đã có nhiều khía cạnh lý
luận và thực tiễn được làm sáng tỏ. Đây là nguồn tư liệu cần thiết sẽ được kế
thừa trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài Luận án. Bên cạnh đó, còn
nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu sâu sắc, tồn tại nhiều ý kiến khác biệt hoặc
chưa được đề cập. Từ đó, Luận án đặt ra mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu để
khắc phục khoảng trống chưa nghiên cứu về các nhóm vấn đề đến đề tài Luận
án và hoàn thiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò kiểm soát TTHC
2.1.1. Khái niệm
(1) Khái niệm thủ tục hành chính: Có quan điểm cho rằng: “Thủ tục là cách
thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định, theo quy định
của cơ quan Nhà nước” [188 tr. 927]; “Thủ tục là những công việc cụ thể phải
làm theo một trật tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính thức”
[225, trang 153]. Góc độ quy phạm thủ tục thì “TTHC là trình tự, cách thức do
pháp luật hành chính quy định, để các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm
quyền tiến hành các hoạt động của mình trong phạm vi và lĩnh vực quản lý
hành chính, nhằm mục đích thực hiện các quy phạm vật chất do pháp luật hành
9
chính và các quy phạm của các ngành luật khác quy định” [80- trang 67]. Theo
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”
[56] gồm: Tên TTHC; Trình tự thực hiện; Cách thức thực hiện; Hồ sơ; Thời
hạn giải quyết; Đối tượng thực hiện; Cơ quan thực hiện; Kết quả thực hiện
TTHC; Yêu cầu, điều kiện; Mẫu đơn, mẫu tờ khai; Phí, lệ phí.
(2) Khái niệm giải quyết TTHC: Giải quyết TTHC là việc các cơ quan
Nhà nước, người có thẩm quyền xem xét, làm rõ bản chất, nội dung các vấn đề,
vụ việc hành chính theo đúng trình tự, cách thức do pháp luật hành chính quy
định và đưa ra các kết luận hoặc quyết định áp dụng pháp luật để giải quyết các
vấn đề, vụ việc một cách đúng đắn, hợp pháp và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
quản lý hành chính Nhà nước, phục vụ xã hội và Nhân dân, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân [112-trang 42]; Giải quyết
TTHC “là hệ thống quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ phát
sinh trong quá trình cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết các
công việc theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức theo trình tự, TTHC quy định, bảo
đảm cho cá nhân, tổ chức thực hiện được các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, góp phần bảo đảm trật tự hoạt động quản lý Nhà nước, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và trên cả nước.
(3). Khái niệm kiểm soát TTHC: Tác giả Đoàn Thị Hồng Hạnh: “Kiểm
soát TTHC là hoạt động do các chủ thể chuyên trách có thẩm quyền thực hiện
có nội dung là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm đảm bảo tính hợp pháp,
khả thi của quy định về TTHC, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, yêu
cầu trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC và đạt được các mục tiêu đề ra
[79]”; Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP: “Kiểm soát TTHC là
việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm đảm bảo tính khả thi của quy định về
TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực
hiện TTHC” [56]. Theo tác giả “Kiểm soát TTHC là hoạt động kiểm tra, phát
hiện và xử lý sai phạm đối với xây dựng, ban hành và thực hiện TTHC nhằm
đảm bảo tính hợp pháp và khả thi khi ban hành TTHC cũng như hiệu quả khi
thực hiện TTHC”.
10
2.1.2. Đặc điểm, vị trí, vai trò TTHC và kiểm soát TTHC
2.1.2.1. Đặc điểm, vị trí, vai trò TTHC
(1) TTHC được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục, là cơ sở pháp lý cho
các cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng của mình. TTHC là một bộ phận
cấu thành của hệ thống quy phạm thủ tục.
(2) TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành
chính Nhà nước.
(3) TTHC rất đa dạng và phức tạp biểu hiện như sau: + Do nhiều cơ quan
và công chức Nhà nước thực hiện; + Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà
nước và công dân….
2.1.2.2. Đặc điểm, vị trí, vai trò kiểm soát TTHC
(1) Kiểm soát TTHC là một nội dung có liên quan trực tiếp và gắng kết
chặt chẽ đến hoạt động quản lý Nhà nước.
(2) Kiểm soát TTHC gắn kết chặt chẽ với mục tiêu CCHC là hoạt động
góp phần lớn vào sự thành công của cải cách TTHC.
(3) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành TTHC đẩy mạnh hoạt động kiểm
soát TTHC..
(4) Nâng cao chất hoạt động bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước, của
cán bộ, công chức; chất lượng phục vụ, dịch vụ hành chính công, tạo ra môi
trường thuận lợi, thông thoáng, bình đẳng, minh bạch, giảm thiểu thời gian và
chi phí tuân thủ TTHC; góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện
đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ Nhân dân.
(5) Kiểm soát TTHC có sự tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, vì thông qua kiểm soát TTHC sẽ gỡ bỏ những rào cản về
TTHC đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp cắt
giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện
TTHC, cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ TTHC mà xã hội phải gánh chịu để tái
phân bổ vào các hoạt động phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội.
2.2. Chủ thể, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cơ quan kiểm soát
TTHC
11
(1). Về chủ thể: Nhóm thứ nhất: Quốc hội, Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang
Bộ, HĐND, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quy định hành chính.
Nhóm thứ hai: Cục Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ, Cơ quan
Pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Phòng Kiểm soát TTHC trực thuộc Văn
phòng UBND cấp tỉnh, cán bộ đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC ở địa
phương là chủ thể chuyên trách. Nhóm thứ ba: Là nhóm chủ thể thuộc các cơ
quan hành chính Nhà nước, cán bộ, công chức của cơ quan hành chính Nhà
nước thực thi TTHC. Nhóm thứ tư: Các tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp, cá nhân được pháp luật giao hoặc trao quyền thực hiện. Nhóm thứ
năm: Là công dân, tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ công dân tham gia
thực hiện TTHC. Chủ thể được nghiên cứu là nhóm chủ thể trực tiếp thực hiện
kiểm soát TTHC theo ngành, lĩnh vực.
(2). Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC: Về cơ cấu tổ
chức: (1) Cục Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ tham mưu, giúp
Văn phòng Chính phủ quản lý Nhà nước về kiểm soát TTHC, tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC trong phạm vi cả nước. (2) Phòng
Pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ thực hiện
quản lý Nhà nước về kiểm soát TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý. (3) Phòng
kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh là cơ quan chuyên trách
giúp Văn phòng tham mưu UBND tỉnh thực hiện kiểm soát TTHC trên địa bàn
cấp tỉnh. (3) Cán bộ đầu mối tại các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp
xã tham mưu thực hiện kiểm soát TTHC tại đơn vị.
Về chức năng và nhiệm vụ: Kiểm soát TTHC là hoạt động kiểm soát toàn
diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật đến tổ chức thực hiện TTHC này trên thực tế.
2.3. Nội dung và quy trình kểm soát TTHC
2.3.1. Nội dung kiểm soát TTHC
(1) Đánh giá tác động TTHC (về tính hợp pháp, tính hợp lý và sự cần thiết)
và đánh giá chi phí tuân thủ TTHC trong dự thảo văn bản QPPL; Lấy ý kiến
quy định hành chính trong dự thảo văn bản QPPL; Thẩm định quy định về
TTHC trong dự thảo văn bản QPPL; (2) Kiểm soát việc thực hiện TTHC; (3)
Công bố và công khai TTHC; (4) Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa TTHC; (5)
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị quy định hành chính.
12
2.3.2. Quy trình kiểm soát TTHC
2.3.2.1. Đánh giá tác động TTHC trong soạn thảo văn bản QPPL
Nội dung đánh giá tiêu chí về (1) sự cần thiết (2) tính hợp lý (3) tính hợp
pháp (4) tính hiệu quả (5) chi phí tuân thủ TTHC trước khi ban hành.
2.3.2.2. Kiểm soát việc thực hiện TTHC
(1) Nguyên tắc thực hiện: Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận
tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền. (2) Quy trình giải
quyết: Hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC theo cơ chế một cửa
liên thông TTHC. (3) Cách thức giải quyết: Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
Thông qua dịch vụ Bưu chính công ích; Trực tuyến.
2.3.2.3. Công bố, công khai TTHC
(1) Về nguyên tắc công bố: Phải đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất,
minh bạch và kịp thời. (2) Điều kiện, phạm vi công bố: Thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; được quy định trong văn bản QPPL;
đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành. (3) Công khai TTHC: (i) Công khai trên
Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC; (ii) Công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị; (iii)
Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; (iiii) Ngoài hình thức công khai bắt buộc,
và có thể thực hiện các hình thức khác phù hợp.
2.3.2.4. Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa TTHC
Quy trình rà soát, đánh giá TTHC: (1) Lập Kế hoạch rà soát, đánh giá; (2)
Tiến hành rà soát, đánh giá từng TTHC; đánh giá nhóm TTHC; Rà soát, đánh
giá theo chuyên đề; (3) Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá.
2.3.2.5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
Với mục tiêu huy động công dân, tổ chức tham gia vào tiến trình cải cách
và kiểm soát TTHC, thông qua hình thức tiếp nhận bằng điện thoại trực tiếp,
qua mail, đơn, thư phản ánh, đối thoại trực tiếp về quy trình, thủ tục lấy ý kiến
văn bản dự thảo; tiếp nhận, xử lý phản ánh về tinh thần, thái độ phụ vụ; những
khó khăn từ quy định bất hợp lý của TTHC…
2.4. Điều kiện đảm bảo kiểm soát TTHC
2.4.1. Điều kiện về chính trị, kinh tế - xã hội: Điều kiện về chính trị là các
yếu tố tạo nền tảng thực hiện kiểm soát TTHC, là yếu tố tạo nên môi trường
13
chính trị trong từng giai đoạn cụ thể, bao gồm: những chuẩn mực chính trị,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hoạt động của hệ thống chính trị...
2.4.2. Điều kiện về pháp lý: Là hệ thống các văn bản QPPL quy định về
kiểm soát TTHC, là công cụ để quản lý Nhà nước và là căn cứ để áp dụng thực
hiện, các yếu tố về tổ chức thực hiện các văn bản pháp lý, ý thức pháp luật của
các chủ thể là những điều kiện pháp lý ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.
2.4.3. Điều kiện về nguồn lực thực hiện: Là yếu tố con người (cán bộ,
công chức); cơ sở vật chất bảo đảm triển khai thực hiện của các cơ quan
chuyên môn trên thực tế…
2.5. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC ở một số địa phương và Quốc tế
gợi mở cho các tỉnh miền Tây Nam Bộ
2.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC ở một số địa phương
(1) Kiểm soát TTHC tại thành phố Hồ Chí Minh (2) thành phố Đà Nẵng
và các tỉnh: Lai Châu; Ninh Thuận, Bắc Giang về mô hình thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết.
2.5.2. Kinh nghiệm CCHC của một số Quốc gia liên quan đến hoạt động
kiểm soát TTHC
Thứ nhất, Vương quốc Áo về chương trình “HELP” cấp thông tin trên
kênh điện tử chính thức; Chương trình CITIZEN CARD thẻ công dân, chương
trình FINANZONLINE hệ thống trao đổi dữ liệu trực tuyến; Chương trình
ELECTRONIC RECORD SYSTEM (ELAK) hệ thống hồ sơ điện tử nâng cao
dịch vụ hành chính công; Chương trình ELECTRONIC LAW - MAKING xây
dựng văn bản Luật trực tuyến; Đề án điện tử công khai “E-Recht. Thứ hai: Tại
Hungary, Chương trình (1) Cải cách thể chế và hiện đại hóa nền hành chính (2)
Thực thi TTHC dữ liệu vào hệ thống kiểm tra tác động của TTHC (3) Chiến
lược cán bộ được định hướng từ khi tiếp nhận, tuyển chọn cho đến khi về hưu.
Thứ ba: Tại Hà Lan về chương trình giảm thiểu gánh nặng TTHC (Dutch
Advisory Board on Administrative Burden) và Cơ quan hỗ trợ và tạo thuận lợi
hóa của Hà Lan đối với các hoạt động của doanh nghiệp và người dân (Holland
Gateway). Thứ tư: Tại Đức về giảm thiểu các thủ tục rườm rà, chồng chéo giữa
các cơ quan; mô hình đánh giá chất lượng và chi phí tuân thủ, phương thức thực
hiện các TTHC; cấp các dịch vụ công trực tuyến. Thứ năm: Ucraina các chương
trình CCHC, hạn chế sự quan liêu tại các cấp; tối đa hóa công nghệ internet để
14
giảm thiểu tiếp xúc. Thứ sáu: Ba Lan và Séc, về vấn đề trao quyền; sử dụng
internet công khai mọi thông tin để người dân dễ dàng nắm bắt, có thể khai báo
giảm chi phí và thời gian đến trụ sở cơ quan Nhà nước khai báo. Thứ bảy: Nhật
bản về quy định quyết định hành chính trong giải quyết TTHC trong đó có 4
nội dung cơ bản như: những quy định liên quan đến xin cấp giấy phép; quyết
định xử lý, hướng dẫn; thủ tục thông báo, các loại quyết định (Quyết định cho
phép; chấp thuận; cấm đoán; cấp giấy phép, quyền bảo hộ; xử phạt hành chính);
Hướng dẫn hành chính (1) Hướng dẫn mang tính thúc đẩy; (2) Hướng mang
tính quy định (3) Hướng dẫn mang tính xử lý.
2.5.3. Những kinh nghiệm thực tiễn
Một là: Biện pháp nâng cao trách nhiệm giải trình và bảo đảm quyền giám
sát của cá nhân, tổ chức. Hai là: Có phương án, mở rộng cung cấp dịch vụ công
trực tuyến. Ba là: Nghiên cứu triển khai phương thức hẹn giờ một số dịch vụ.
Bốn là: Xây dựng công cụ theo dõi, kiểm tra, giám sát việc xử lý vi phạm trong
giải quyết hồ sơ TTHC. Những kinh nghiệm thực tiễn của các nước cụ thể là:
(i) Quy trình đánh giá tác động, thẩm định... rất khắc khe và chặc chẽ; (ii) Quy
trình đơn giản hóa TTHC, TTHC chỉ được quy định trong văn bản Luật và hạn
chế tối đa văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Tổng kết Chương 2
(1) Phân tích và làm rõ một số khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung,
khái quát về vai trò của kiểm soát TTHC, nguyên tắc hoạt động, chủ thể trực
tiếp của hoạt động kiểm soát TTHC. (2) Phân tích làm rõ những vấn đề về chủ
thể, thẩm quyền kiểm soát TTHC, tiếp nhận và giải quyết TTHC, công bố,
công khai TTHC, xử lý phản ánh, kiến nghị các quy định hành chính. ( 3) Phân
tích những nội dung cơ bản của hoạt động kiểm soát TTHC: (i) Kiểm soát việc
quy định TTHC trong dự án, dự thảo văn bản QPPL; (ii) Kiểm soát việc công
bố, công khai TTHC; (iii) Kiểm soát việc tiếp nhận và giải quyết TTHC; (iv)
Kiểm soát việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
(v) rà soát, đánh giá TTHC. (4) Những kinh nghiệm về hoạt động kiểm soát
TTHC của một số tỉnh và một số nước trên thế giới và những vấn đề gợi mở
cho việc nghiên cứu của Luận án từ các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Chương 3
15
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC
TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ
3.1. Những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến kiểm soát TTHC tại tỉnh
miền Tây Nam Bộ
Đã làm rõ các nội dung: 3.1.1. Về địa lý, dân cư các tỉnh miền Tây Mam
Bộ; 3.1.2. Về nguồn nhân lực lao động và trình độ dân trí; 3.1.3. Về chất lượng
quản trị hành chính công; 3.1.4. Về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội các
tỉnh miền Tây Nam Bộ.
3.2. Thực trạng về hệ thống pháp luật kiểm soát TTHC
3.2.1. Hệ thống pháp luật kiểm soát TTHC do cơ quan Trung ương ban
hành
Hệ thống pháp luật về kiểm soát TTHC hiện nay đang tồn tại hai nguồn văn
bản có cùng phạm vi điều chính liên quan đến kiểm soát TTHC nhưng không
đảm bảo tính thống nhất về thẩm quyền, hình thức văn bản, quy trình ban hành cụ
thể là: Điều 14 Luật Ban hành văn bản QPPL 2015 thì văn bản QPPL của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, HĐND, UBND các cấp không có
quyền ban hành văn bản có quy định về TTHC, trừ trường hợp được giao trong
Luật. Mặt khác, Luật này cũng quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL
áp dụng chung. Trong khi Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định về thẩm
quyền ban hành TTHC gồm: Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành Trung ương, HĐND
và UBND cấp tỉnh và quy trình, thủ tục ban hành quy định hành chính. Trong
khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định HĐND, UBND
được quy định các chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ… nên không thể đảm bảo thực hiện khi không ban hành TTHC.
3.2.2. Thực trạng hệ thống pháp luật về kiểm soát TTHC do chính quyền
địa phương ban hành
Đã ban hành quy định hành: Quy chế phối hợp rà soát, công bố, công
khai TTHC; quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị công dân, tổ
chức về quy định hành chính; quy chế phối hợp liên thông giải quyết TTHC;
quy chế đối thoại công dân, doanh nghiệp về TTHC... Tuy nhiên, về hệ thống
pháp luật này có nhiều sự khác biệt về cách thức, nội dung và phương pháp
thực hiện. Do những yếu tố đặc thù của từng địa phương, và sự sáng tạo cách
thức triển khai thực hiện, của từng nơi nên thiếu đồng bộ.
16
3.3. Thực trạng về tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kiểm soát
TTHC tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ
3.3.1. Thực trạng mô hình tổ chức kiểm soát TTHC
Mô hình tổ chức: (1) Chưa được hoàn thiện theo hệ thống cấu trúc từ
Trung ương đến địa phương. (2) Chưa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, phạm vi hoạt động tại các đơn vị sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã; (3) Chưa có quy định về số lượng, điều kiện tiêu chuẩn
đối với cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC. (4) Chưa quy định về
số lượng, điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ đầu mối. (5) Chưa hoàn thiện cơ chế
phối hợp theo nguyên tắc phân định thẩm quyền thiếu đồng bộ, chồng chéo và
hiệu quả thấp.
3.3.2. Về chỉ đạo điều hành và thực hiện kiểm soát TTHC
(1) Việc bố trí cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối chưa đáp ứng
yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực; (2) Công bố, công khai chưa đầy, TTHC
không ổn định liên tục thay đổi cần thống kê, công bố lại. (3) Kiểm soát việc
giải quyết TTHC chưa nghiêm túc, thiếu chặt chẽ về quy trình tiếp nhận, xử lý
hồ sơ và trả kết quả; chưa tuân thủ đầy đủ quy trình, thời hạn giải quyết TTHC.
(4) Chưa huy động sự tham gia của người dân...
3.3.3. Về quy định TTHC
Theo kết quả thống kê tại “Biểu mẫu thống kê 3.3.1 về số văn bản QPPL và
TTHC được ban hành từ năm 2013 đến năm 2017” (1) Nhiều quy định TTHC
chưa đảm nguyên tắc: đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. (2) Chưa bảo đảm
quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC. (3) Còn nhiều quy định
rờm rà khó thực hiện, tăng chi phí tuân thủ. (4) Nhiều TTHC chưa đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính đồng bộ, chưa đảm bảo tính liên
thông, thiếu rõ ràng, minh bạch, hợp lý về chủ thể thực hiện; còn nhiều TTHC
không đảm bảo đầy đủ bộ phận cấu thành.
3.4. Kiểm soát TTHC tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ
3.4.1. Kiểm soát đánh giá tác động TTHC
Thực trạng pháp luật và kết quả thực hiện: (1) Quy trình đánh giá tác động
khi ban hành TTHC (Bảng 3.3.1). (2) Quy trình lấy ý kiến góp ý và gửi thẩm
định về các quy định TTHC… xác định những vấn đề chưa phù hợp từ quy
định pháp luật và những khó khăn, bất cập từ thực tiễn...
17
3.4.2. Kiểm soát thực hiện TTHC
(1) Kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC (Biểu mẫu thống kê 3.3.3) cho
thấy thực trạng chung của hoạt động tiếp nhận, giải quyết TTHC. (2) Đánh giá
thực trạng mô hình, quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một của liên
thông. (3) Đánh giá thực trạng quy trình và kết quả thực hiện hướng dẫn công
dân, tổ chức tiếp cận, thực thi TTHC. (4) Tinh thần, thái độ phụ vụ, văn hóa
ứng xử và sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp…
3.4.3. Kiểm soát công bố, công khai TTHC
Từ kết quả thống kế, đánh giá thực trạng ban hành quyết định công bố TTHC
(Biểu mầu thống kê 3.3.2) tại cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã không có sự thống
nhất nhau và xác định nguyên nhân, điều kiện cụ thể...
3.4.4. Rà soát, đánh giá, đơn giản hóa TTHC
Theo số liệu thống kê tại (Biểu mẫu 3.3.6) tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ
cho thấy quy định TTHC cơ bản được đơn giản hóa so với trước. Tuy nhiên,
còn khá nhiều TTHC và bộ phận tạo thành như: thành phần hồ sơ, yêu cầu điều
kiện, thời hạn giải quyết... chưa hợp lý, thiếu cụ thể, khó thực hiện nhưng
không được rà soát, đánh giá, đơn giản hóa; Quy trình, trình tự, thủ tục thực
hiện rà soát, đơn giả hóa khá phức tạp, khó thực hiện nên cần nghiên cứu cải
tiến quy trình này.
3.4.5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
Kết quả rà soát, đánh giá (Biểu mẫu thống kê 3.3.5) cho thấy có sự thay
đổi tích cực về sự tham gia của công dân, tổ chức thực hiện phản ánh kiến
nghị; có nhiều kiến nghị về giải pháp thiết thực, nhiều cán bộ, công chức bị
phản ánh về tinh thần, thái độ phục vụ không nghiêm túc. Kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về sai phạm của cán bộ, công chức chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở
là chủ yếu; chất lượng giải trình chưa đáp ứng yêu cầu, có biểu hiện tránh né
trách nhiệm. Quy định thể chế xử lý trách nhiệm của cá nhân, tổ chức xử lý
phản ánh, kiến nghị chưa đầy đủ, thiếu quy trình xử lý.
4.6. Một số hoạt động khác
Đánh giá thực trạng về (1) Hoạt động tuyền thông hỗ trợ kiểm soát TTHC;
(2) Kiểm tra chấp hành pháp luật kiểm soát TTHC; (3) thanh tra, kiểm tra; (4)
Hoạt động ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành...
18
- Xem thêm -