Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam theo hiệp...

Tài liệu Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam theo hiệp ước basel ii

.PDF
200
234
140

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG QUANG TUYẾN KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL II LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG QUANG TUYẾN KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL II Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Kim Ngọc 2. TS. Tô Thị Ánh Dương HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh Đặng Quang Tuyến MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................... 10 1.1. Tình hình nghiên cứu về kiếm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại .............................................................................................................. 10 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu.......................................................................... 18 1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu ................................................. 19 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................................................ 22 2.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại .. 22 2.2. Kiểm soát rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại theo Basel II ............................................................................................................ 29 2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với ngân hàng thương mại ............................................................. 52 2.4. Kinh nghiệm KSRR theo Basel II tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam .......................................................................................................... 56 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................................... 76 3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017 ... 76 3.2. Thực trạng rủi ro và kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại .................................................. 79 3.3. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2010 - 2017 .............................................................................................. 94 3.4. Phân tích mô phỏng kết quả Stress Test và một số hàm ý chính sách cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với kiểm soát rủi ro các ngân hàng thương mại ..... 111 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG KIỂM SOÁT RỦI RO THEO BASEL II CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 127 4.1. Lộ trình áp dụng kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II ................................................................... 127 4.2. Giải pháp áp dụng và hoàn thiện KSRR theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống NHTM Việt Nam........................................................................ 131 4.3. Kiến nghị áp dụng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với hệ thống NHTM ............................................................................... 150 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 163 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Việt AEC Cộng đồng Asean BCBS Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng BHTG Bảo hiểm tiền gửi CAR Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cần thiết trên tài sản (Capital Assets Ratio) CBRC Ủy ban quản lý ngân hàng Trung Quốc CIRC Ủy ban quản lý bảo hiểm Trung Quốc CQGS Cơ quan giám sát CQTTGSNH Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng CSRC Ủy ban quản lý chứng khoán Trung Quốc DPRR Dự phòng rủi ro DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng EAD Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (Exposure at Defaut) HĐQT Hội đồng quản trị IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IRB Phương pháp xếp hạng nội bộ IT Công nghệ thông tin KSNB Kiểm soát nội bộ KSRR Kiểm soát rủi ro LGD Tổn thất tại thời điểm vỡ nợ (Loss at Given Defaut) NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTƯ/NHTW Ngân hàng trung ương PD Xác suất vỡ nợ (Probability of Defaut) QLRRLS Quản lý rủi ro lãi suất QTRR Quản trị rủi ro ROA Khả năng sinh lời RRHĐ Rủi ro hoạt động RRTD Rủi ro tín dụng RRTN Rủi ro tác nghiệp RRTT Rủi ro thị trường RWA Tài sản có rủi ro ST Strest Test (Mô hình kiểm tra khả năng chịu đựng tổn thất của NHTM) TCTD Tổ chức tín dụng TPP Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương TSĐB Tài sản đảm bảo TTTD Thị trường tín dụng VaR Giá trị có thể tổn thất WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XHTD Xếp hạng tín dụng XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Lịch sử phát triển của Basel .................................................................... 36 Bảng 2.2. Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động .................... 43 Bảng 2.3. Quy trình ST đối với từng loại rủi ro ....................................................... 48 Bảng 2.4. Thách thức ngân hàng Trung Quốc đối mặt khi thực hiện Basel II ......... 64 Bảng 3.1. Quy mô của hệ thống NHTM Việt Nam 2010 - 2017 ............................. 76 Bảng 3.2. Khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam, 2010-2017 ............... 77 Bảng 3.3. Hệ số CAR của hệ thống NHTM Việt Nam, 2010 - 2017 ....................... 78 Bảng 3.4. Danh sách các NHTM sử dụng trong mô hình Stress Test .................... 112 Bảng 3.5. Giả định trong cú sốc 1 ......................................................................... 113 Bảng 3.6. Kết quả sau cú sốc 1 .............................................................................. 114 Bảng 3.7. Giả định trong cú sốc 2 ......................................................................... 114 Bảng 3.8 Kết quả sau cú sốc 2 ............................................................................... 115 Bảng 3.9. Giả định trong cú sốc 3 ......................................................................... 116 Bảng 3.10. Kết quả sau cú sốc 3 ............................................................................ 116 Bảng 3.11. Giả định trong cú sốc 4 ....................................................................... 117 Bảng 3.12. Kết quả sau cú sốc 4 ............................................................................ 118 Bảng 3.13. Giả định trong cú sốc 5 ....................................................................... 118 Bảng 3.14. Kết quả sau cú sốc 5 ............................................................................ 119 Bảng 3.15. Giả định trong cú sốc 6 ....................................................................... 119 Bảng 3.16. Kết quả sau cú sốc 6 ............................................................................ 120 Bảng 3.17. Giả định trong cú sốc tỷ giá ................................................................ 121 Bảng 3.18. Kết quả sau cú sốc tỷ giá ..................................................................... 121 Bảng 3.19. Giả định trong cú sốc lãi suất .............................................................. 122 Bảng 3.20. Kết quả sau cú sốc lãi suất .................................................................. 122 Bảng 3.21. Giả định trong cú sốc thanh khoản ...................................................... 123 Bảng 3.22. Kết quả sau cú sốc thanh khoản .......................................................... 124 Bảng 3.23. Giả định kết hợp các cú sốc tín dụng, lãi suất, tỷ giá........................... 125 Bảng 3.24. Kết quả sau các cú sốc kết hợp ............................................................ 125 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng vốn tự có của 10 NTHM, 2012 - 2017...................... 84 Hình 3.2. Tổng vốn điều lệ của 10 NHTM, 2011 - 2017 ......................................... 85 Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng tài sản có rủi ro 10 NHTM Việt Nam 2012 - 2017 ... 86 Hình 3.4. Hệ số an toàn vốn tối thiểu 10 NHTM Việt Nam, 2011 – 2017............... 86 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đã và đang được thị trường hóa ở mức cao hơn với mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới kể từ sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007, tham gia Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) tháng 10/2015 và Cộng đồng Asean (AEC) tháng 12/2015. Hệ thống tài chính nói chung và các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nói riêng đang có những cơ hội lớn song cũng phải đương đầu với những thách thức không nhỏ, đặc biệt là áp lực cạnh tranh ngày càng cao từ những NHTM nước ngoài, đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc và đáp ứng những chuẩn mực quốc tế để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh trong nước cũng như đối với hệ thống tài chính quốc tế. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trên nhiều giác độ: (1) tăng cường vị thế tài chính; (2) doanh thu từ hoạt động kinh doanh liên tục gia tăng nhờ tốc độ tăng trưởng tín dụng và đa dạng hóa các dịch vụ thu phí; (3) công nghệ ngân hàng đã và đang được chú trọng đầu tư và phát triển; (4) mô hình tổ chức và quản trị điều hành đang được hoàn thiện, v.v... Song, so với các NHTM của các nước trong khu vực và trên thế giới, hoạt động NHTM Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó nổi bật nhất là mức độ rủi ro cao, phát triển chưa lành mạnh và thiếu bền vững. Ở một số NHTM, vào năm 2016-2017 quy mô nợ xấu đã lớn hơn cả vốn chủ sở hữu, thậm chí đã phải chịu sự giám sát đặc biệt hoặc phải cơ cấu lại theo hướng hợp nhất hoặc mua lại để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền và không gây ra đổ vỡ lan truyền. Bên cạnh đó, nhiều sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động ngân hàng đã được phát hiện với quy mô thiệt hại lên tới nhiều ngàn tỷ đồng cho thấy hoạt động của một số NHTM nước ta không tuân thủ nghiêm túc về quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc an toàn, và vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh và quản lý. Nguyên nhân của thực trạng này trước hết thuộc về các NHTM, như: tăng trưởng tín dụng nóng, cạnh tranh thiếu lành mạnh, quản trị điều hành chưa tốt, v.v... Tuy nhiên, không thể không có trách nhiệm của các cơ quan chức năng của Nhà nước, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), cơ quan trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tại Điều 4, Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) (2010) đã quy định: “Hoạt động của Ngân hàng Nhà 1 nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng” [79]. Hiệp ước Basel II gồm hệ thống các chỉ tiêu và nguyên tắc để giám sát và đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM đã được áp dụng đầy đủ tại nhiều quốc gia trên thế giới và tại các nước phát triển ở châu Á chính là cơ sở để tăng cường KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam. Basel II được công bố lần đầu vào tháng 6/2004 nhưng đến năm 2008 mới bắt đầu được áp dụng tại Hoa Kỳ, châu Âu, các nước phát triển khác và một số nước đang phát triển. Đây cũng là thời điểm khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu lan rộng, nên việc áp dụng Basel II không tránh khỏi sự chậm trễ. Trước đây các NHTM của Hoa Kỳ thiên về QTRR theo các mô hình định lượng (model-driven), sau khủng hoảng 2008-2009, các cơ quan quản lý đã yêu cầu các NHTM cần phải quan tâm hơn đến các yếu tố mang tính định tính (principle-driven), trong đó cần phải: (i) thiết lập cơ cấu tổ chức hiệu quả với sự quan tâm của Hội đồng quản trị; (ii) thiết lập mức rủi ro có thể chấp nhận được (“khẩu vị rủi ro”) để các bộ phận liên quan có cơ sở đánh giá hiệu quả điều chỉnh rủi ro và đưa ra quyết định kinh doanh trên cơ sở cân bằng giữa hiệu quả - rủi ro; (iii) thiết lập cơ chế báo cáo thường xuyên, liên tục và toàn diện trong toàn bộ các bộ phận kinh doanh của NHTM; (iv) đảm bảo tính đầy đủ, liên tục và phù hợp của đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tại các vòng kiểm soát. Tại Úc, những ngân hàng đã được phê chuẩn áp dụng các chuẩn mực cao nhất của Basel II từ năm 2007 như CommonWealth, WestPac, v.v... đã khẳng định triển khai Basel II sẽ mang đến những lợi ích chiến lược, củng cố vị thế và lòng tin của công chúng đối với các NHTM trên thị trường. Tất nhiên, việc triển khai áp dụng những nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II cũng là thách thức rất lớn đối với các NHTM ngay cả ở những nước phát triển. Các NHTM phải đầu tư rất lớn, bên cạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, còn phải tập trung vào 4 vấn đề chính: (1) yêu cầu vốn chủ sở hữu gia tăng đủ lớn để bù đắp rủi ro; (2) cải thiện cơ sở dữ liệu và công nghệ để có thể lượng hoá, đo lường được rủi ro; (3) đổi mới mô hình tổ chức, quản trị và điều hành đáp ứng được các yêu cầu về mô hình 3 vòng kiểm soát với sự độc lập chức năng và nhiệm vụ trong công tác QTRR; (4) thường xuyên giám sát và thẩm định mô hình một cách độc lập đảm bảo sự vận hành khách quan và tuân thủ các quy định, quy trình giám sát. Trong một hệ thống đang trải qua quá trình phát triển và từng bước được tự do hóa theo những cam kết hội nhập quốc tế, trong khi đảm bảo tăng trưởng kinh tế hợp lý và duy trì lạm phát thấp và ổn định như ở Việt Nam, thì hoạt động giám 2 sát, KSRR trong hoạt động của các NHTM là hết sức cần thiết. Có thể nói công tác quản lý, thanh tra, giám sát và KSRR trong ngành ngân hàng nói chung và đối với các NHTM nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng vào việc bảo đảm cho hệ thống ngân hàng liên tục phát triển và hoạt động an toàn, hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoạt động giám sát ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) trong việc KSRR, đảm bảo an toàn, ổn định hoạt động cho toàn hệ thống. Thực tiễn phát triển hệ thống tài chính trong nước cho thấy, sự phát triển của khu vực ngân hàng và thị trường tài chính với hàng loạt các loại hình dịch vụ hiện đại kéo theo không ít những rủi ro tiềm ẩn. Mạng lưới của các tổ chức tín dụng (TCTD) không ngừng được mở rộng với nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đa tiện ích như: ATM, Internet Banking, Homebanking…là những bước tiến lớn của các NHTM trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Đi kèm với những rủi ro công nghệ là những rủi ro hoạt động luôn thường trực, đặc biệt trong điều kiện hệ thống quản trị điều hành kinh doanh còn non yếu như ở Việt Nam. Nếu chỉ áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát tuân thủ đơn thuần khó có thể phát hiện và phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu. Điều này đòi hỏi thanh tra ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn hệ thống cũng phải thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro để có thể đánh giá tổng thể rủi ro của các TCTD cũng như của toàn hệ thống. Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa tài chính cũng mở ra cơ hội tiếp cận nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến của các nước trên thế giới, đồng thời cũng buộc các TCTD trong nước phải tự vươn lên để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh gia tăng đòi hỏi công tác giám sát ngân hàng cần bám sát và thay đổi phương thức hoạt động phù hợp với những chuẩn mực giám sát cơ bản theo thông lệ quốc tế. Mặc dù hoạt động thanh tra và giám sát của NHNNVN đã được chú trọng, đổi mới và hoàn thiện trong giai đoạn vừa qua, song cơ sở pháp lý của thanh tra và giám sát vẫn còn những hạn chế, chủ yếu dựa trên những văn bản pháp quy mang tính hành chính, chưa thực sự khoa học, thống nhất và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc thanh tra và giám sát trên cơ sở rủi ro mới bước đầu được triển khai thực hiện và còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để khắc phục thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh như đã trình bày trên đây cũng như thực hiện đổi mới và hiện đại hóa hoạt động của các NHTM Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh 3 tranh quốc tế trong giai đoạn mới, ngoài sự nỗ lực cố gắng của các NHTM, với vai trò là Ngân hàng Trung ương, NHNN Việt Nam cần đổi mới phương thức và tăng cường các biện pháp thanh tra và giám sát để KSRR đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, không chỉ theo các quy định và chuẩn mực của Việt Nam mà còn phải hướng tới đáp ứng các yêu cầu chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tại Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về QTRR tại các NHTM. Tuy nhiên, đa số các công trình nghiên cứu dưới góc độ của từng NHTM, hầu như không có công trình nghiên cứu vấn đề KSRR các NHTM Việt Nam dưới góc độ của cơ quan quản lý nhà nước. Trên thế giới, việc áp dụng toàn diện các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel, đặc biệt là trụ cột 2 của Basel II khi đứng từ góc độ của quản lý nhà nước vào quản lý và giám sát hoạt động các NHTM trở thành một vấn đề có tính thời sự khi mà tần suất xảy ra các cuộc khủng hoảng ngân hàng ngày càng cao trong một thập kỷ trở lại đây. Bởi vậy, nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về các thách thức, khả năng và lộ trình áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của trụ cột 2 Basel II vào công tác KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống các TCTD Việt Nam mà nòng cốt là các NHTM, nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường KSRR theo Basel II là hết sức cấp thiết trong bối cảnh Việt Nam đang triển khai tái cơ cấu hệ thống ngân hàng giai đoạn 2. Từ lý do trên, đề tài: “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II” đã được chọn nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ ngành Quản lý Kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp để áp dụng Basel II trong KSRR tại các NHTM Việt Nam đứng từ góc độ của cơ quan quản lý nhà nước – NHNN Việt Nam. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu tổng quát nêu trên, các mục tiêu cụ thể sau đây cần được thực hiện: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KSRR theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. - Phân tích thực trạng triển khai áp dụng Basel II trong KSRR của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM, cụ thể là nhóm 10 NHTM thuộc Đề án thí điểm áp dụng Basel II. 4 - Đề xuất các giải pháp và đưa ra các khuyến nghị chính sách để triển khai áp dụng Basel II trong KSRR của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, khảo sát các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel để xác định hướng triển khai nghiên cứu của luận án. Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận về KSRR của cơ quan quản lý ngân hàng (các NHTW hoặc Cơ quan giám sát tài chính quốc gia) trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II; hệ thống hóa và phân tích các nguyên tắc KSRR của NHTƯ trong hoạt động kinh doanh của các NHTM theo Basel II. Thứ ba, phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đối với việc áp dụng các khuyến nghị của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel, đặc biệt là trụ cột 2 của Basel II, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc đánh giá khả năng, điều kiện và lộ trình áp dụng các khuyến nghị của Basel II nhằm KSRR có hiệu quả. Thứ tư, luận án phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KSRR của NHNN đối với các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017. Thứ năm, luận giải về lộ trình phù hợp cho Việt Nam có thể áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II vào hoạt động KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh NHTM. Thứ sáu, đề xuất những giải pháp tăng cường áp dụng Basel II trong KSRR của các NHTM và khuyến nghị cần thiết có thể áp dụng Basel II vào hoạt động KSRR của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động KSRR của Ngân hàng Trung ương (NHTW) đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể là KSRR căn cứ vào các nguyên tắc và chuẩn mực của Basell II. Tại Việt Nam, nghiên cứu được thực hiện trên giác độ NHNN Việt Nam, cụ thể là Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - chủ thể trực tiếp thực hiện KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nói cách khác, chủ thể nghiên cứu là NHNN Việt Nam - cụ thể tập trung vào Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và khách thể nghiên cứu là hoạt động KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động KSRR của NHTƯ đối với các NHTM theo 3 trụ cột của Basel II gồm (i) yêu cầu vốn tối thiểu; (ii) thanh tra, giám sát NH; (iii) nguyên tắc thị trường, minh bạch thông tin. Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động KSRR của NHNN Việt Nam đối với 10 NHTM được chọn thí điểm áp dụng Basel II ở Việt Nam theo Đề án. Đồng thời, Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc KSRR theo Basel II. Về thời gian và số liệu nghiên cứu: Luận án nghiên cứu công tác KSRR của NHNN Việt Nam trên cơ sở hệ thống số liệu được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 2010 - 2017, định hướng và các giải pháp được đề xuất đến năm 2020 của 10 NHTM thực hiện thí điểm theo Basel II gồm: Vietcombank, VietinBank, BIDV, VPBank, VIB, MaritimeBank, Sacombank, MB, ACB và Techcombank. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đảm bảo việc nhận thức về KSRR trong hoạt động của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel II luôn đảm bảo tính logic giữa nhận thức trực quan đến tư duy và thực tiễn, trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận trong cùng hệ thống, giữa hệ thống với môi trường xung quanh và phù hợp với các quy luật vận động vốn có của nó. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu, NCS sử dụng các phương pháp sau: 4.2.1. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Luận án tiếp cận từ khung lý thuyết về KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM được thực hiện bởi NHTW. Các vấn đề về KSRR nghiên cứu trong Luận án này dựa trên 3 trụ cột của Basel II gồm (i) Yêu cầu vốn tối thiểu, (ii) đặc biệt nhấn mạnh Trụ cột 2, các khuyến nghị đối với thanh tra, giám sát NH và (iii) Kỷ luật thị trường. Ba vấn đề này sẽ được phân tích gắn với chủ thể là Ngân hàng trung ương (NHNNVN) nhằm (i) hệ thống hóa các quy định trong Basel II về vai trò của NHTW đối với an toàn vốn, giám sát và duy trì kỉ luật thị trường, (ii) phân tích và đánh giá nội dung dưới góc độ NHNNVN trong việc KSRR đối với hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017; (iii) Luận án đề xuất các giải pháp nhằm 6 tăng cường KSRR của NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM theo Basel II trong thời gian tới. 4.2.2. Phương pháp tổng hợp: Luận án dùng phương pháp này để tổng hợp lý thuyết, cơ sở lý luận và thực tế (tổng hợp kinh nghiệm của các nước), tổng hợp đánh giá tình hình rủi ro của các NHTM và tình hình KSRR của NHNNVN. 4.2.3.Phương pháp so sánh: Có thể thấy rằng phương thức và công cụ KSRR trong hoạt động kinh doanh của NHNN đối với các NHTM Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu được thực hiện bằng các quy định mang tính pháp lý của NHNN Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các phương thức và công cụ KSRR đã và đang được đổi mới, hoàn thiện hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cụ thể là các nguyên tắc và chuẩn mực của Basel II. Phương pháp so sánh được áp dụng để làm rõ: (i) sự thay đổi và khác biệt giữa các chuẩn mực quốc tế Basel I, II, III để KSRR trong hoạt động kinh doanh của các NHTM; (ii) so sánh các quy định về quản lý và KSRR của NHNN Việt Nam với các chuẩn mực Basel II để xác định khoảng cách (hay những bất cập) giữa các cơ sở KSRR của NHNN và các chuẩn mực Basel II; (iii) so sánh những khó khăn thách thức và các điều kiện áp dụng các chuẩn mực Basel II để KSRR của NHNN đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam. 4.2.4. Phương pháp điều tra thống kê: Thông qua phỏng vấn 350 người là các chuyên gia đang làm việc trong hệ thống ngân hàng Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN, các Vụ chức năng liên quan khác, cán bộ quản lý rủi ro tại các NHTM, Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia, Cục Thanh tra giám sát Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội và các chuyên gia tài chính, các nhà khoa học tại các trường đại học và viện nghiên cứu...) để lấy ý kiến chuyên gia về các vấn đề: (1) Sự cần thiết phải áp dụng KSRR Basel II tại các NHTMVN; (2) Những khó khăn và thách thức của các NHTMVN khi áp dụng Basel II để KSRR; (3) Các lợi ích và thách thức khi NHNN KSRR theo Basel II. Việc sử dụng phương pháp điều tra thống kê và xử lý dữ liệu sơ cấp thu thập từ các chuyên gia nhằm bổ sung cơ sở lý thuyết về sự cần thiết, các điều kiện và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam khi áp dụng Basel II. 4.2.5. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Ngoài các phương pháp nghiên cứu định tính trên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể: mô hình Stress Test (kiểm tra sức chịu đựng rủi ro của NHTM) được sử dụng để mô phỏng việc KSRR của NHNN Việt Nam đối với các NHTM. Mẫu được chọn là 10 NHTM Việt Nam được NHNN lựa chọn triển khai thí điểm tuân thủ Basel II. 7 Kết quả của áp dụng mô hình sẽ giúp đưa ra các hàm ý chính sách không chỉ để đánh giá mức độ rủi ro, khả năng đáp ứng các chuẩn mực của Basel II mà còn cho thấy những ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng mô hình Stress Test (ST) như một công cụ KSRR theo định hướng cảnh báo sớm nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Luận án sử dụng kết hợp các kết quả phân tích định tính với những kết quả nghiên cứu định lượng sẽ là những cơ sở quan trọng để nghiên cứu và luận giải những giải pháp góp phần triển khai áp dụng thành công Basel II trong hoạt động KSRR của NHNN đối với các NHTM Việt Nam. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới về lý luận Thứ nhất, Luận án làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về KSRR của NHTW đối với hoạt động của các NHTM theo 3 trụ cột của Basel II, đặc biệt là trụ cột 2. Luận án kế thừa mô hình kiểm tra sức chịu đựng để áp dụng vào đánh giá 10 NHTM giai đoạn 2010-2017. Thứ hai, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc nghiên cứu việc áp dụng Basel II vào KSRR trong hoạt động của các NHTM của NHTW ở một số nước trên thế giới 5.2. Đóng góp mới về thực tiễn Một là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng KSRR của NHNN Việt Nam đối với hoạt động của các NHTM, giai đoạn 2010 - 2017. Hai là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng KSRR theo Basel II của NHNN Việt Nam đối với hệ thống NHTM giai đoạn 2010 - 2017. Ba là, Luận án đề xuất các giải pháp áp dụng và kiến nghị chính sách để NHNN Việt Nam thực hiện tốt việc KSRR đối với hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II, đặc biệt là chi tiết hóa quy trình triển khai tuân thủ và áp dụng các công cụ KSRR và mô hình đánh giá khả năng chịu dựng rủi ro (Stress Test) của các NHTM. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động của NHTM, KSRR theo Basel II của NHTW đối với NHTM; làm rõ nội dung và mục tiêu KSRR theo Basel II của NHTW đối với NHTM, đúc rút những bài học kinh nghiệm về KSRR theo Basel II cho Việt Nam từ việc nghiên cứu điển hình tại một số quốc gia trên thế giới. Các nhận định, đánh giá của luận án sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, đặc biệt là các nhà lập chính sách của NHTW và các nhà quản lý NHTM có cái 8 nhìn tổng thể, đầy đủ về KSRR trong hoạt động của các NHTM theo Hiệp ước Basel II. Luận án có thể được coi là một tài liệu tham khảo đối với công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng nói chung, KSRR trong hoạt động của NHTW đối với NHTM nói riêng; luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng; tài liệu tham khảo cho các học viện, viện nghiên cứu và các cơ quan quản lý nhà nước. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng, hình, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại. Chương 3. Thực trạng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Chương 4. Giải pháp tăng cường áp dụng kiểm soát rủi ro theo Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống ngân hàng thương mại. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu về kiếm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu về KSRR của ngân hàng trung ương (NHTW) đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) là chủ đề mang tính thời sự và thu hút được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, vì đây là một trong những yêu cầu cấp bách của nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể nói rằng, những rủi ro trong hoạt động của các NHTM ở các nước đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế, thậm chí đã dẫn đến khủng hoảng tài chính của các quốc gia khác trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng trên không chỉ là những vấn đề yếu kém trong hoạt động kinh doanh, sự quản lý của hệ thống các NHTM mà còn có vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý, KSRR của NHTW với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng, tài chính. Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về QTRR tại các ngân hàng thương mại Các công trình nghiên cứu trong nước Trần Thị Việt Thạch (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Agribank”, Luận án kinh tế, Học viện Tài chính [86]. Trên cơ sở hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị RRTD theo Basel II tại NHTM, luận án chỉ ra các lợi ích của việc quản trị RRTD theo Basel II tại NHTM và các điều kiện để NHTM triển khai quản trị RRTD theo Basel II. Qua thực trạng quản trị RRTD tại Agribank giai đoạn 2010-2015, Luận án đã chỉ ra mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel II về quản trị RRTD tại Agribank. Luận án đề xuất giải pháp và kiến nghị theo lộ trình từ năm 2016 đến năm 2020 để Agribank đạt chuẩn Basel II về quản trị RRTD vào cuối năm 2020. Các giải pháp được xây dựng trên nền tảng lý luận, kinh nghiệm thực tiễn, thực tiễn tại Agribank và đảm bảo sự phù hợp với chủ trương của Chính phủ và NHNN Việt Nam. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Agribank, Luận án tiến sĩ [2]. Với cách tiếp cận truyền thống, nội dung luận án tập trung đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Agribank trong giai đoạn 2005-2010 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Agribank, các giải pháp của luận án tập trung xử lý 10 các vấn đề còn tồn tại trong quản trị RRTD song chưa đáp ứng được việc tuân thủ Basel II về quản trị RRTD. Trần Việt Dung (2016), Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân [16]. Luận án đã xây dựng các điều kiện cần thiết để áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng; rút ra những bài học kinh nghiệm của một số nước trong việc thực hiện các quy định của Hiệp ước vốn Basel II; phân tích những khó khăn mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt trong quá trình áp dụng các quy tắc trên cả ba trụ cột trong Hiệp ước vốn; đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt các quy định của Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, việc đưa ra các giải pháp KSRR của NHTW đối với các NHTM theo Basel II chưa được đề cập trong công trình. Tạ Ngọc Sơn (2010), “Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế [69]. Công trình đã đi sâu nghiên cứu về quản lý rủi ro lãi suất (QLRRLS) nhưng chưa đề cập đến KSRR tại các NHTM Việt Nam theo các tiêu chuẩn của Basel. Luận án đã đề xuất các điều kiện để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro lãi suất bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất (Value at Risk- VaR) tại các NHTM Việt Nam, bao gồm: (1) Cơ sở lãi suất chuẩn tại Việt nam được áp dụng để đo lường rủi ro lãi suất, trong đó kiến nghị giá trị lãi suất VNIBOR (Vietnam InterBank Offered Rate) cho các kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm và lãi suất trái phiếu Chính phủ (Government Bonds) cho các kỳ hạn lớn hơn 1 năm, (2) những thay đổi cần có trong hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) để tăng sức mạnh và tăng tính tương thích với các phần mềm quản lý rủi ro lãi suất đang chào bán trên thế giới, (3) khả năng tự nghiên cứu viết riêng cho mình phần mềm QLRRro lãi suất tại mỗi NHTM Việt Nam, (4) sự cần thiết phải kiểm chứng các giá trị VaR. Tuy nhiên, định hướng QLRRLS tại các NHTM Việt Nam cần cụ thể hơn, cần phải rõ cho khoảng thời gian nào, các mục tiêu cần đạt được trong QLRRLS của các NHTM Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế và lộ trình thực hiện các giải pháp như thế nào. Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự (2013), “Hoạt động ngoại bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam”[68]. Bài viết đã chỉ ra 06 điểm hạn chế trong quy trình QTRR của các ngân hàng, trong đó nhấn mạnh tới hạn chế liên quan tới nguồn lực con người, công nghệ; sự yếu kém trong khả năng phối hợp QTRR giữa các bộ phận trong ngân hàng; và nhận thức của NHTM về tầm 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan