VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ VĂN QUYỀN
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN HÀNG CẤM
TỪ THỰC TIỀN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Luật hình sự & Tố tụng hình sự.
Mã số: 83 80 104
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ & TỐ TỤNG HÌNH SỰ
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ VĂN QUYỀN
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN HÀNG CẤM
TỪ THỰC TIỀN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Luật hình sự & Tố tụng hình sự
Mã số: 83 80 104
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ & TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.MAI ĐẮC BIÊN
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Học viện khoa học xã hội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Ngô Văn Quyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN HÀNG CẤM......................................................6
1.1 Những vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra vụ án buôn bán hàng cấm . 6
1.2. Quy định của pháp luật về kiểm sát điều tra vụ án buôn bán hàng
cấm..........................................................................................................................................................23
1.3. Mối quan hệ giữa kiểm sát điều tra và thực hành quyền công tố trong
giai đoạn điều tra vụ án buôn bán hàng cấm..............................................................17
Kết luận Chương 1........................................................................................................................30
CHƯƠNG II THỰC TIỄN KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN
HÀNG CẤM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN...................................................................................................................................31
2.1. Tình hình đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình tội phạm
ảnh hưởng đến kiểm sát điều tra vụ án buôn bán hàng cấm trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.........................................................................................31
2.2. Thực tiễn kiểm sát điều tra vụ án buôn bán hàng cấm trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.........................................................................................33
Kết luận Chương 2........................................................................................................................60
CHƯƠNG III YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN HÀNG CẤM TỪ THỰC TIỄN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN 61
3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm sát điều tra vụ án buôn bán hàng
cấm trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................................................61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát điều tra vụ án buôn bán
hàng cấm trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên....................................64
Kết luận chương 3...............................................................................................................................74
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................70
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS
: Bộ luật Tố tụng hình sự
CQCSĐT
: Cơ quan cảnh sát điều tra
KSV
: Kiểm sát viên
TTHS
: Tố tụng hình sự
TAND
: Tòa án nhân dân
VKS
: Viện kiểm sát
VKSND
: Viện kiểm sát nhân dân
VAHS
: Vụ án hình sự
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình
sự của VKSND huyện Đại Từ, kết quả từ năm 2015 - 2019..........................35
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự là một trong
những chức năng quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân. Vấn đề này không
phải là mới nhưng trong thực tế vẫn chưa có sự nhận thức thống nhất. Trong
thực tiến trình cải cách tư pháp hiện nay, đặc biệt là Nghị quyết 49/ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã
xác định: Trước mắt Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện
nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp và gần đây
Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, BLTTHS
năm 2015 tiếp tục quy định theo tinh thần này. Mặt khác, thực tiễn giải quyết
các vụ án hình sự trong những năm qua cho thấy chất lượng kiểm sát việc
tuân theo pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu hòi hỏi và kiểm sát điều tra vụ
án buôn bán hàng cấm cũng không phải là trường hợp ngoại lệ đối với Viện
kiểm sát nhân dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Do đó tác giả đặt ra một vấn đề rất bức thiết là phải có những giải pháp
hiệu quả, phù hợp với tình hình địa phương để nâng cao công tác đấu tranh
phòng, chống loại tội phạm này. Đồng thời giúp các cơ quan tư pháp xử lý
nghiêm minh, đúng người đúng tội, hoàn thành nhiệm vụ đấu tranh tội phạm trên
cả nước nói chung và địa bàn huyện Đại Từ nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình phát triển của đất nước nói chung. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài:
“Kiểm sát điều tra tội buôn bán bán hàng cấm – từ thực tiễn huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên” làm Luận văn thạc sĩ Luật học thấy là cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, việc nghiên cứu về hoạt động KSĐT các vụ án
hình sự nói chung và các vụ án buôn bán hàng cấm nói riêng chưa được chú ý
nhiều. Tuy nhiên, đã có nhiều bài báo, đề tài khoa học của các cán bộ quản lý
1
các nhà khoa học và của các học viên, nghiên cứu sinh đề cập nghiên cứu về vấn
đề Quyền công tố, thực hành quyền công tố và KSĐT ở Việt Nam, cụ thể như:
Lê Thị Tuyết Hoa “Quyền công tố ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ, năm 2002 Viện
Nhà nước pháp luật. Tiến sĩ Lê Hữu Thể “ Những vấn đề lý luận về quyền công
tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay” Đề tài khoa
học cấp bộ - VKSND Tối cao, năm 1999. Nguyễn Lan Phương “Tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiền huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An” Luận văn thạc sĩ - Viện khoa học xã hội 2019. Nguyễn Thị
Huyền Trang “Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong
Luật Hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” Luận văn thạc sĩ – Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội 2016. Lục Thị Út
“Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong Luật Hình sự Việt
Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Cao Bằng)” Luận văn thạc sĩ
– Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội 2014.
Bên cạnh đó, còn có nhiều bài viết về cơ bản đã nghiên cứu và giải quyết
được một số vấn đề luận và thực tiễn thực hành quyền công tố và KSĐT của các
cơ quan Kiểm sát các cấp. Tuy nhiên, do những khác biệt về nội dung phạm
vi nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, mà cho đến nay chưa có đề tài, bài viết
nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện về KSĐT vụ án buôn bán hàng cấm.
Cho nên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kiểm sát điều tra tội buôn bán bán
hàng cấm – từ thực tiễn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” một cách có hệ
thống của tác giả để làm luận văn cao học luật là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa
cả về lý luận lẫn thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống
tội phạm về buôn bán hàng cấm, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội tại địa phương. Nội dung nghiên cứu không bị trùng lặp với bất cứ đề tài
nào đã được công bố trước đây.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn là làm rõ nhận thức lý luận và thực trạng hoạt động KSĐT
vụ án hình sự tội phạm về buôn bán hàng cấm của VKSND huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên, chỉ rõ những hạn chế tồn tại và các nguyên nhân của vấn đề trên.
Từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả KSĐT vụ án
buôn bán hàng cấm của VKSND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu được xác định, đề tài luận văn có các
nhiệm vụ 04 cụ thể sau: Nghiên cứu phân tích làm rõ nhận thức lý luận về tội
phạm buôn bán hàng cấm, điều tra vụ án buôn bán hàng cấm, KSĐT vụ án
buôn bán hàng cấm của Viện kiểm sát; Kiểm sát và đánh giá thực trạng tình
hình tội phạm buôn bán hàng cấm và việc KSĐT vụ án buôn bán hàng cấm
của VKSND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất hệ thống giải pháp
khoa học để nâng cao công tác KSĐT vụ án hình sự các tội phạm về buôn bán
hàng cấm của VKSND huyện Đại Từ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là hoạt động KSĐT vụ án
hình sự về tội buôn bán hàng cấm của VKSND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quy định của pháp luật hiện hành như: Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015; Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản
pháp luật liên quan đến hàng cấm. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác
định là hoạt động KSĐT vụ án buôn bán hàng cấm trên địa bàn huyện Đại Từ
từ năm 2015 đến năm 2019.
3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn lựa chọn cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu
là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về tổ chức bộ máy
nhà nước nói chung và các cơ quan tư pháp nói riêng trong đấu tranh phòng
chống tội phạm. Trên cơ sở đó, quá trình nghiên cứu đề tài luận văn còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp tổng
kết; thống kê hình sự; so sánh, phân tích; trao đổi…để thu thập tài liệu làm
sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài là những lý luận khoa học Luật hình sự, Luật tố
tụng hình sự, các văn bản pháp luật, tài liệu lý luận có liên quan đến hoạt
động điều tra các vụ án buôn bán hàng cấm, hoạt động KSĐT các vụ án buôn
bán hàng cấm của VKSND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài không những góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hoạt
động KSĐT vụ án hình sự tội phạm về buôn bán hàng cấm của VKSND
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên mà còn góp phần vào việc xây dựng và hoàn
thiện lý luận về hoạt động KSĐT các vụ án hình sự nói chung, các vụ án buôn
bán hàng cấm nói riêng của VKSND huyện Đại Từ trong điều kiện hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn
về các vụ án buôn bán hàng cấm xảy ra trên địa bàn huyện Đại Từ. Bên cạnh đó,
nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài có thể khai thác, sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, hội thảo tập huấn chuyên đề,
4
giúp cho các KSV trực tiếp làm công tác KSĐT án buôn bán hàng cấm tham
khảo, vận dụng vào hoạt động nghiệp vụ và công tác, nâng cao chất lượng
công tác thực hành quyền công tố và KSĐT các vụ án buôn bán hàng cấm của
VKSND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu bố cục gồm 3 chương.
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN HÀNG CẤM
Chương 2. THỰC TIỄN KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN
HÀNG CẤM CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN
Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN HÀNG CẤM TỪ THỰC TIỄN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
5
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU
TRA VỤ ÁN BUÔN BÁN HÀNG CẤM
1.1 Những vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra vụ án buôn bán hàng cấm
Để giải quyết vụ án hình sự nói chung phải trải qua nhiều giai đoạn và do
các Cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) thực hiện nhằm xác định chính xác,
khách quan bản chất của vụ án. Trên cơ sở kế thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến
pháp năm 2013, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 cũng quy định
rõ Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) thực hiện chủ yếu hai chức năng đó là thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Chức năng kiểm sát hoạt
động tư pháp là một vấn đề được đưa ra tranh luận trong suốt quá trình lập Hiến
và Lập pháp cũng như trong quá trình đổi mới cải cách tổ chức, hoạt động của
các cơ quan tư pháp nước ta trong thời gian qua. Mỗi quan điểm đều có lập luận
về khái niệm kiểm sát hoạt động tư pháp, nhưng trước hết cần phải khẳng định
kiểm sát hoạt động tư pháp là chức năng hiến định của VKS, được quy định định
tại Điều 137 Hiếp pháp năm 1992 (sửa đổi tại Điều 107, Hiến pháp năm 2013).
Kiểm sát hoạt động tư pháp là một dạng giám sát nhà nước về tư pháp, đây là
hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, khác với hoạt động giám
sát nhà nước nói chung về tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp là việc kiểm sát
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động cụ thể của các cơ quan tư pháp và các cơ
quan được giao một số thẩm quyền tư pháp trong quá trình tố tụng với mục đích
nhằm đảm bảo cho pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất trong
quá trình giải quyết các vụ án và bản chất pháp lý của chức năng kiểm sát hoạt
động tư pháp trong TTHS là kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp trong hành
vi của các chủ thể bị kiểm sát nhằm bảo đảm cho pháp luật TTHS được thực hiện
một cách nghiêm chỉnh, thống nhất.
1.1.1. Khái niệm về kiểm sát điều tra vụ án hình sự
6
Trong hoạt động điều tra VAHS, THQCT là việc VKS thực hiện các biện
pháp pháp luật và trực tiếp quyết định các vấn đề về tố tụng trong hoạt động điều
tra nhằm mục đích chứng minh tội phạm và người phạm tội cũng như hành vi
phạm tội của họ, kết thúc giai đoạn này hoặc là truy tố người phạm tội ra trước
Toà án hoặc là đình chi vụ án theo quy định của pháp luật (khởi tố vụ án, khởi tố
bị can; phê chuẩn, không phê chuẩn hoặc huỷ các quyết định không có căn cứ và
trái pháp luật của CQĐT; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ các biện
pháp ngăn chặn của CQĐT; quyết định truy tố bị can hoặc đình chỉ vụ án,
bịcan..Kiểm sát điều tra là việc VKS thực hiện các biện pháp giám sát, mục đích
nhằm bảo đảm các hoạt động điều tra được tiến hành một cách đúng đắn, đầy đủ,
khách quan theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung của pháp luật quy định, không
trực tiếp ra quyết định, chỉ ra kiến nghị khi có vi phạm pháp luật tố tụng xảy ra
hoặc kiến nghị yêu cầu khắc phục các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tội phạm.
Hai lĩnh vực này song song tồn tại từ khi khởi tố cho đến khi kết thúc việc điều
tra và VKS ra quyết định truy tố, giữa chúng tuy độc lập về chức năng, nhưng có
tác động qua lại lẫn nhau. Nếu làm tốt nhiệm vụ THQCT sẽ hỗ trợ đắc lực cho
KSĐT thực hiện vai trò của mình, như tạo điều kiện cho KSĐT tiếp cận các biện
pháp điều tra nhằm duy trì pháp luật, phát hiện, khắc phục vi phạm pháp luật về
tố tụng; làm tốt nhiệm vụ KSĐT sẽ giúp cho công tác THQCT phát huy khả
năng quyết định quá trình tố tụng, như bảo đảm việc khởi tố, yêu cầu khởi tố,
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, huỷ các quyết
định trái pháp luật của CQĐT một cách có căn cứ, đúng pháp luật. Như vậy, hoạt
động THQCT và KSĐT tuy hai nhưng là một, hai hoạt động này phải được tiến
hành song song và hỗ trợ lẫn nhau nhằm không để bất kỳ người nào bị bắt giữ,
khởi tố trái pháp luật, không để lọt tội và không làm oan người vô tội, đảm bảo
cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội phải đúng pháp
luật và có căn cứ, việc điều tra được tiến hành một
7
cách khách quan, toàn diện, chính xác và đúng pháp luật; những vi phạm pháp
luật trong quá trình điều tra được phát hiện và khắc phục kịp thời.
1.1.2 Khái niệm kiểm sát điều tra vụ án buôn bán hàng cấm
1.1.2.1. Khái niệm tội buôn bán hàng cấm
Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của công dân
được Nhà nước quy định tại Điều 33 Hiếp pháp năm 2013 “Mọi người có quyền
tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm”[1], ngay từ khi
xây dựng đất nước Nhà nước ta đã chỉ rõ mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh bất
hợp pháp làm thiệt hai đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tập thể và của công dân đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Quyền cơ bản
của công dân về mặt kinh tế được Nhà nước bảo vệ bằng pháp luật, nhưng bất kỳ
cá nhân, tổ chức nào vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Trong thực tiễn hiện nay bên cạnh các hoạt động kinh doanh hợp pháp,
các hoạt động kinh doanh bất hợp pháp vẫn diễn ra và ngày càng có chiều hướng
gia tăng, hoạt động buôn bán hàng cấm là một trong những hoạt động kinh doanh
bất hợp pháp, hoạt động này cùng với tình hình tội phạm chung có chiều hướng
ngày càng phát triển và tinh vi, khiến cho mất cân đối trên thị trường. Các hành
vi buôn bán hàng cấm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, vì nó xâm hại đến
chế độ thống nhất quản lý về hàng cấm của Nhà nước và ảnh hưởng đến sự phát
triển nền kinh tế của đất nước. Hơn nữa vì lợi nhuận mang lại từ việc buôn bán
hàng cấm rất lớn mà nhiều người, nhiều cá nhân tổ chức hám lợi đã bất chấp
những quy định của pháp luật thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm, gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, vi phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung, xâm hại
đến nền kinh tế quốc dân. Do đó, cần hiểu rõ như thế nào là “tội mua bán hàng
cấm” để xử lý, áp dụng chế tài thỏa đáng nhằm đạt được mục đích răn đe và
phòng ngừa tội phạm. Từ điển tiếng Việt có đề cập đến khái niệm hoặc giải thích
các cụm từ “buôn bán hàng cấm”, từ đó có
8
thể hiểu: Buôn bán hàng cấm là việc mua đi, bán lại hàng cấm nhằm mục
đích kiếm lời.
Để quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo đúng
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh những chính sách nhằm
phát triển kinh tế thì pháp luật hình sự về các tội phạm xâm hại đến trật tự quản
lý kinh tế cũng phải ra đời và phù hợp, linh hoạt, chặt chẽ hơn.
Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định tội buôn bán
hàng cấm là một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế quy định tại
Chương XVIII. Mục 1. Các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
thương mại. Điều 190 Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm như sau:
“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được
phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305,
306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm
muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất
chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
9
đ) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội
địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu
lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa
và ngược lại;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08
năm đến 15 năm:
a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như
sau:
10
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì
bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”[2]
Với các quy định cụ thể như vậy khi hành vi buôn bán hàng cấm đủ yếu
tố cấu thành tội phạm sẽ bị áp dụng chế tài hình sự tương ứng với số lượng
hàng cấm đã và đang buôn bán. Từ đó, có thể hiểu tội buôn bán hàng cấm là
hành vi buôn bán trái pháp luật hình sự của người có năng lực trách nhiệm
hình sự (THNS) đã buôn bán với lỗi cố ý những hàng hóa mà Nhà nước thống
nhất quản lý, không được phép buôn bán tự do nên phải xử lý bằng pháp luật.
1.1.2.2 Mặt khách quan của tội buôn bán hàng
cấm Điều luật quy định hai loại hành vi
+ Hành vi sản xuất hàng cấm: Là hành vi làm ra hàng cấm. Hành vi này
có thể là chế tại, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết
xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt
động khác làm ra hàng cấm [3]. Người phạm tội có thể tham gia vào toàn bộ
quá trình làm ra hàng cấm.
+ Hành vi buôn bán hàng cấm: Là hành vi mua đi bán lại hàng cấm dưới
bất kỳ hình thức nào nhằm thu lợi bất chính như mua bán theo nghĩa thông
11
thường, trao đổi, thanh toán bằng hàng cấm… Hành vi buôn, bán lẻ, xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc là hoạt động khác đưa hàng cấm vào lưu thông [4].
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;
+ Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên;
+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
từ 50 triệu đồng trở lên;
+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được
phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất
chính từ 100 triệu đồng trở lên;
+ Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c,
và đ khoản 1 Điều 190 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều 190 hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 191,
192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS hoặc đã bị kết án về một trong các
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm [5].
1.1.2.3 Mặt chủ quan của tội buôn bán hàng cấm
Người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là do cố ý (cố ý trực
tiếp hoặc cố ý gián tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi sản
xuất, buôn bán hàng cấm là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của của hành
vi và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ, mục đích của người phạm tội tuy không phải là dấu hiệu bắt
buộc của cấu thành tội phạm, nhưng việc xác định mục đích của người phạm
tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt, nếu vì lợi nhuận mà sản xuất,
12
buôn bán hàng cấm, thì tính chất nguy hiểm cao hơn người phạm tội vì cảm
tình, nể nang, mà sản xuất, buôn bán hàng cấm.
Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.
Khoản 1 Điều 190 BLHS quy định khung hình phạt cơ bản áp dụng đối
với người phạm tội là phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm.
Khoản 2 Điều 190 BLHS quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất
là phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 05 băn đến 10 năm
áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình
phạt tăng nặng như sau:
- Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm sản xuất, buôn bán hành cấm
mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm [6];
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Đây là trường hợp phạm tội sản xuất,
buôn bán hàng cấm mà chủ thể đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình khi
thực hiện hành vi phạm tội.
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Đây là trường hợp phạm tội
sản xuất, buôn bán hàng cấm mà chủ thể đã lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ
chức khi thực hiện hành vi phạm tội;
- Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp người phạm tội đã liên
tiếp phạm tội (từ 05 lần trở lên) [7] và coi việc phạm tội này như là nguồn thu
nhập chính.
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành,
cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới
300 lít: Đây là tường hợp phạm tội mà vật phạm pháp là thuốc bảo vệ thực vật
có số lượng từ 100 kilôgam đến dưới mức 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới
300 lít (vì đến mức này sẽ thuộc khung hình phạt tăng nặng thứ hai được quy
định định tại khoản 3 của điều luật);
13
- Xem thêm -