Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kích thích vật chất và kích thích tinh thần cho người tham gia lao động tập thể...

Tài liệu Kích thích vật chất và kích thích tinh thần cho người tham gia lao động tập thể

.DOCX
38
140
77

Mô tả:

Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 Mục lục 1. Tổng quan về kích thích vật chất và tinh thần cho người tham gia lao động tập thể...........................................................................................................................4 1.1 Nhu cầu.........................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm nhu cầu...............................................................................4 1.1.2. Động lực của sự thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần đối với người lao động...............................................................................................4 1.2. Quyền lợi......................................................................................................8 1.2.1 Khái niệm.............................................................................................8 1.2.2. Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia lao động...............................9 1.3. Kích thích...................................................................................................11 1.3.1. Bản chất của kích thích......................................................................11 1.3.2 Các vấn đề về kích thích.....................................................................12 2. Kích thích vật chất cho người lao động tham gia lao động tập thể..................13 2.1 Những vấn đề cơ bản về kích thích vật chất...............................................13 2.2. Các phương pháp kích thích vật chất cho người lao động tham gia lao động tập thể.......................................................................................................15 2.2.1. Tiền lương.........................................................................................15 2.2.2 Thưởng và trợ cấp..............................................................................19 2.2.3. Khuyến khích cá nhân.......................................................................22 2.2.4. Phụ cấp..............................................................................................22 2.2.5. Bảo hiểm cho người lao động............................................................24 3. Kích thích tinh thần cho người tham gia lao động tập thể...............................25 3.1. Những kiến thức cơ bản về kích thích tinh thần........................................25 3.2. Các yếu tố kích thích tinh thần...................................................................28 3.2.1. Việc làm.............................................................................................28 3.2.2. Tổ chức giao tiếp...............................................................................28 Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 1 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 3.2.3. Nhu cầu công bằng............................................................................34 3.2.4. Điều kiện và môi trường lao động.....................................................35 3.2.5. Đào tạo và thăng tiến hợp lý..............................................................36 LỜI NÓI ĐẦU Thực tế hiện nay cho thấy, vấn đề con người và quản lý con người là một vấn đề không những Đảng và Nhà nước ta quan tâm mà còn là một vấn đề các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh cũng phải đặc biệt quan tâm và chú trọng. Vì con người không những tạo ra của cải vật chất cho xã hội, mà còn là người tiêu dùng, người sử dụng những của cải vật chất do chính bàn tay mình làm ra. Đối với các doanh nghiệp, thì con người là một chi phí đầu vào rất quan trọng có chiến lược phát triển cho doanh nghiệp. Do đó cần phải khai thách hết tiềm năng, tiềm tàng của người lao động để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm và tăng lợi nhuận doanh thu cho doanh nghiệp. Như vậy, để doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi nhà quản lý phải biết khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp mình. Muốn khai thác và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và có hiệu quả thì cần thỏa mãn các nhu cầu về lợi ích về vật chất, lợi ích tinh thần cho người lao động. Hay nói cách khác, cần phải có biện pháp tạo động lực cho người lao động trong lao động. Nhằm kích thích về mặt vật chất, tinh thần cho người lao động có thể phát huy được hết nội lực của bản thân mình trong lao động và đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.Do đó, nhận thức được tầm quan trọng của công tác tạo động lực trong lao động, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phan Thanh Thảo, với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học chúng em mạnh dạn chọn chuyên là: “Kích thích vật chất và kích thích tinh thần cho người tham gia lao Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 2 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 động tập thể ”. Báo cáo này nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo động lực trong lao động.Vấn đề tạo động lực trong lao động là một vấn đề phức tạp, do thời gian tìm hiểu chưa được nhiều, tài liệu thu thập được còn ít, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế. Cho nên những phân tích, đánh giá trong báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của cô giáo và các bạn. Chúng emm xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc! Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 3 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 1. Tổng quan về kích thích vật chất và tinh thần cho người tham gia lao động tập thể 1.1 Nhu cầu 1.1.1. Khái niệm nhu cầu Nhu cầu là những gì cần thiết cho sự tồn tại, duy trì và phát triển của một con người. Để tồn tại và phát triển con người cần có thức ăn, thức uống, quần áo, nhà ở, quan hệ xã hội, quan hệ khác giới… Những thứ cần thiết đó là nhu cầu sinh sống khách quan của con người. Con người luôn ước muốn và tìm cách hoạt động thỏa mãn các nhu cầu sinh sống và phát triển. Con người luôn tìm kiếm khả năng thỏa mãn nhu cầu, định hướng thỏa mãn từng loại nhu cầu cụ thể. 1.1.2. Động lực của sự thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần đối với người lao động Ở bất kỳ xã hội nào, việc xác nhận nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu của con người nói chung và người lao động nói riêng đều là động cơ thúc đẩy mọi hoạt động và điều chỉnh mọi hành vi của từng cá nhân và tập thể trong xã hội đố bởi nhu cầu là sự đòi hỏi của các cá nhân và tập thể khác nhau muốn có những điều kiện nhất định để sống, để tồn tại và phát triển, nhu cầu qui định xu hướng lựa chọn các ý nghĩa sự rung cảm và ý chí của người lao động, nó qui định hoạt động xã hội của cá nhân, của giai cấp và của tập thể. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 4 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 Nhu cầu cuộc sống của người lao động rất phong phú và đa dạng. Nó có tính lịch sử và tính giai cấp rõ rệt. Nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu đều gắn liền với sự phát triển của nền sản xuấ xã hội và sự phân phối các giá trị vật chất và tinh thần trong điều kiện xã hội đó. Nhu cầu về vật chất là nhu cầu hang đầu, đảm bảo cho người lao động có thể sống để tạo ra của cải vật chất và làm nên lịch sử. Trong “Hệ tư tưởng Đức” Mác và Angghen đã viết: “Người ta phải sống được rồi mới làm nên lịch sử.” Nhưng muốn sống thì trước hết phải có thức ăn và nước uống, nhà cửa, quần áo và một số thứ khác nữa. Như vậy, mọi người đều cần được thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu đó để tồn tại. Cùng với sự phát triển của lịch sử, các nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trình độ phát triển của xã hội ngày càng cao thì nhu cầu càng nhiều hơn, càng phức tạp hơn, thậm chí những nhu cầu đơn giản nhất cũng không ngừng thay đổi. Những nhu cầu vật chất của con người ngày nay đã khác hẳn so với thời xưa và đã chuyển từ yêu cầu về lượng sang yêu cầu về chất. Nhu cầu về tinh thần của người lao động cũng rất phong phú và đa dạng. Trước hết, họ có nhu cầu lao động, nhu cầu làm việc có ích, có hiệu quả cho bản than và cho xã hội. Bởi vì lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là nguồn gốc của mọi sang tạo của cong người. Bằng lao động không những mọi người đảm bảo được cuộc sống của mình, mà còn phát triển mọi khả năng của bàn tay và trí tuệ, phát hiện ra ý nghĩa cuộc sống của mình với tư thế là người làm chủ thiên nhiên và lịch sử. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 5 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 Thứ hai là nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức. Trong quá trình lao động khai thác và khắc phúc thiên nhiên, con người gặp không ít khó khăn. Ở mỗi vị trí của mình họ đều mong muốn có trình độ nhất định để vượt qua khó khăn, lao động có hiệu quả và tiến tới chế ngự thiên nhiên. Trình độ khoa học kỹ thuật càng cao thì nhu cầu học tập của người lao động càng lớn, và nhờ đóhọ nhận thức thế giới xung quanh đúng đắn hơn, thích thú hay chán nản, say sưa hay phẫn nộ, vui mừng hay bực dọc… Người lao động cũng thấy rõ ý nghĩa cuộc sống của mình, lao động của mình thì họ càng tích cực trong mọi hoạt động xã hội càng hăng say lao động để có năng suất và hiệu quả cao hơn. Mọi biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập nâng cao nhận thức cho người lao động, thực chất là khuyến khích họ, là chắp cánh cho họ vươn tới những kiến thức chuyên môn cao hơn, những khả năng sáng tạo mới hiệu quả hơn. Thứ ba là nhu cầu thẩm mỹ và giao tiếp xã hội. Đây là những nhu cầu tinh thần đặc biệt và tất yếu của con người. Trong quá trình sống và lao động con người cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên và xã hội. Sự yêu thích cái đẹp trở thành một nhu cầu của cuộc sống, đó là cái đẹp trong tính cách con người, trong tập thể lao động, là cái đẹp của màu sắc âm thanh, là cái đẹp trong lối sống và quan hệ xã hội… Tình cảm của người lao động hướng về cái đẹp, từ cái đẹp vật chất đến cái đẹp trong tâm hồn, đẹp trong cách sống, sẽ làm cho cuộc sống của họ càng tăng thêm ý nghĩa, kích thích hứng thú lao động, sáng tạo của họ. Chủ nghĩa xá hội không chỉ tôn trọng đầy đủ quyền sống của con người mà còn tạo điều kiện cho họ phát triển toàn diện, cân đối, những con người vừa tích cực vừa đẹp. Sự giao tiếp xã hội giúp cho người lao động trong tập thể có được những thông tin về cuộc sống và lao động. Qua giao tiếp họ trao đổi với nhau những kinh nghiệm và kiến thức trong lao động, trong cuộc sống tình cảm tốt đẹp của tập Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 6 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 thể… Mỗi người đều muốn được tập thể đánh giá mình một cách xứng đáng, bản than mình muốn có một vị trí xã hội vinh dự và đáng tự hào trước bạn bè, muốn có tên mình trong cái thang giá trị hiện thời của tập thể và xã hội. Thứ tư là nhu cầu công bằng xã hội, trong lao động cũng như trong cuộc sống ngày nay mọi người đều muốn sự công bằng. Đó là biểu hiện của sự phát triển cao độ của ý thức và tình cảm con người trong quan hệ xã hội, trong lao động tập thể. Mỗi người ý thức về mình và ý thức về người khác, họ quan tâm người khác như chính mình đối với bản thân mình. Công bằng xã hội là nhu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài, mỗi người và mỗi tập thể cần phấn đấu được thỏa mãn, đồng thời đấu tranh mọi tiêu cực để giành lấy công bằng cao hơn đầy đủ hơn. Dưới chủ nghĩa xã hội, nhà nước đã từng bước thực hiện công bằng xã hội bằng những chính sách cụ thể của mình trên nguyên tắc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân lao động. Xuất phát từ nhu cầu và thực tiễn đó, nghị quyết đại hội 6 của Đảng ta đã chỉ rõ: “Bảo đảm cho người lao động có nhu cầu thỏa đáng, phụ thuộc trực tiếp vào kết quả lao động, có tác dụng khuyến khích nhiệt tình lao động, Tôn trọng lợi ích chính đáng của những hoạt động kinh doanh dịch vụ hợp pháp, có ích cho xã hội. Kết hợp sức mạnh của cơ quan chức năng và sự đấu tranh của quần chúng, nghiêm trị những kẻ phạm pháp bất kỳ ở cương vị nào. Đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi công dân, chống lại đặc quyền đặc lợi.” Tóm lại, nhu cầu của con người nói chung và của người lao động nói riêng là vô tận, nó không có giới hạn, không bao giờ hoàn toàn được thỏa mãn. Song sự thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần, dù là ít, cũng sẽ là động cơ thúc đẩy con người tích cực lao động, hăng say sáng tạo. Chìa khóa để tìm ra động cơ bên trong Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 7 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 thúc đẩy co người lao động tích cực là nghiên cứu các nhu cầu của họ, và tìm ra biện pháp để thỏa mãn những nhu cầu đó. Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu chỉ nói ý chí chung chung thì đến một lúc nào đó sẽ triệt tiêu động lực lao động của con người. Bởi vậy, vấn đề đặt ra đối với người lãnh đạo một tập thể lao động, giám đốc một xí nghiệp, đối với một nhà quản lý hay một nhà tổ chức lao động là sự quan tâm đến các nhu cầu vật chất và tinh thần của quần chúng. Cần xem đó là những điều kiện cần thiết để quần chúng yên tâm, phấn khởi và tin tưởng, hứng thú và hăng say trong lao động và sáng tạo. 1.2. Quyền lợi 1.2.1 Khái niệm Quyền lợi là viết tắt của quyền được hưởng lợi ích nào đó. Quyền lợi của người tham gia lao động tập thể là quyền được chia – hưởng lợi ích và tinh thần của thành quả chung. Thành quả của lao động chung thường có giá trị kinh tế và ý nghĩa xã hội. Người không tham gia tạo ra thành quả nào đó không có quyền chia hưởng. Người tham gia ít có quyền ít, người tham gia nhiều có quyền nhiều. Mức chia hưởng lợi của người tham gia phụ thuộc vào độ lớn của thành quả chung và vào tỷ lệ tham gia của người đó trong tập thể. Quyền lợi của người tham gia lao động chung nào đó, cũng có thể hiểu là phần thuộc quyền sở hữu chung của người đó trong thành quả chung được tạo ra. Đấy không phải là phần được “ban phát” và cũng không phải là phần phải “cầu xin”. Điều quan trọng và khó khăn nhất là làm sao xác định được tỷ lệ tham gia đóng góp của mỗi cá nhân trong tập thể. Như vậy, quyền được chia hưởng giá trị kinh tế và sự vẻ vang của thành quả chung một cách công bằng so với giá trị của khả năng lao động tiêu hao và so với người khác trong tập thể là quyền lợi của người tham gia lao động chung nào đó. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 8 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 1.2.2. Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia lao động Đảm bảo quyền lợi cho từng người, đảm bảo hài hòa quyền lợi cho tất cả những người đó tham gia đóng góp tạo ra thành quả nào đó, bao giờ cũng đem lại cho từng thành viên, cho sự nghiệp chung một xung lực to lớn. Trong một cộng đồng để cho người này “hời” tức là người khác bị “thiệt thòi” và như vậy tức là để xảy ra trường hợp chiếm dụng, tước đoạt của nhau. Trong tập thể chia hưởng thành quả chung không theo tỷ lệ tham gia đóng góp, tức là đảm bảo quyền lợi không hài hòa, thiếu công bằng, bao giờ cũng xảy ra các phản ứng tiêu cực như: “cầm chừng”, lẩn tránh tham gia, trì hoãn, Ph. Ăng – ghen đã viết: “Không đảm bảo sự hài hòa về lợi ích, đừng mong có sự thống nhất về mục đích, chưa nói có sự thống nhất trong hành động” (Các Mác và Ph. Ăng – ghen – Tiếng Nga tập 8 trang 14). Đảm bảo quyền lợi cho từng người, đảm bảo hài hòa quyền lợi cho tất cả những ai đó tham gia đóng góp tạo nên thành quả nào đó luôn mang lại cho từng thành viên, cho sự nghiệp chung một nguồn động viên to lớn. Trong bối cảnh nước ta hiện nay : việc làm, thu nhập của người lao động ở nước ta ngày càng được quan tâm. Nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh tiền lương, thưởng, trợ cấp đối với người lao động. Người lao động còn được quan tâm hơn về đời sống tinh thần và các hoạt động văn hóa, thể thao. Tuy nhiên, chính sách đãi ngộ đối với người lao động ở các thành phần kinh tế, nhất là thành phần kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập. Tình trạng xâm phạm quyền lợi của người lao động diễn ra ở nhiều địa phương. Không ít chủ sử dụng lao động cố tình trốn tránh khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội, quỵt tiền lương, bớt xén tiền làm thêm giờ, chế độ phép của người lao động. Nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 9 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 nợ đọng số tiền bảo hiểm xã hội của người lao động lên tới hàng tỷ đồng và kéo dài nhiều năm. Các chủ doanh nghiệp tư nhân còn thường xuyên đưa ra những quy định khắc nghiệt trong quá trình sử dụng lao động. Không ít sơ suất của người lao động bị xử phạt rất nặng, chủ yếu đánh vào lương, thưởng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là việc ký hợp đồng lao động không đúng quy định của pháp luật, mà thiệt thòi thường thuộc về người lao động. Việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, sử dụng, sa thải người lao động cũng rất tùy tiện. Có chủ doanh nghiệp ra quyết định đuổi việc người lao động mà không cần văn bản, không đưa ra họp bàn, xem xét. Biện pháp bảo đảm an toàn đối với người lao động cũng chưa được coi trọng. Chủ doanh nghiệp không trang bị hoặc trang bị sơ sài các phương tiện bảo hộ lao động. Khi xảy ra tai nạn, người lao động lại tự chịu hậu quả. Ngoài ra, còn xuất hiện những biểu hiện ngược đãi, đối xử tệ bạc với người lao động Các vi phạm nêu trên diễn ra ở nhiều địa phương thuộc các lĩnh vực khác nhau. Ðáng tiếc là, có những vụ việc nghiêm trọng, nhưng chưa được cơ quan có thẩmquyền kiểm tra, xử lý kịp thời. Vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tư nhân thường mờ nhạt, chưa phát huy trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của người lao động. Bên cạnh đó, lực lượng thanh tra lao động mỏng và hoạt động yếu. Như vậy, quyền lợi kinh tế và tinh thần cho người tham gia lao động tập thể phải được đặc biệt quan tâm giải quyết. Đảm bảo quyền lợi một cách hài hòa có tác dụng vô cùng to lớn đối với người lao động, đối với công việc (sự nghiệp) chung. Cần đầu tư tiền của và trí tuệ đủ lớn mới giải quyết được hài hòa quyền lợi. Trước hết phải đầu tư nghiên cứu nhằm xác định mức độ, tỷ lệ tham gia đóng góp của các thành viên trong tập thể. Sau đó là phải nghiên cứu đề ra được phương pháp, các Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 10 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 hình thức đảm bảo quyền lợi có tác dụng kích thích người tham gia lao động chung cao nhất. 1.3. Kích thích 1.3.1. Bản chất của kích thích Kích thích, về thực chất là đem lại cho người tham gia lao động tập thể những gì người đó có quyền về giá trị và thích nhất về hình thức. Trong lý luận và thực tiễn, vấn đề kích thích người tham gia lao động tập thể đang được tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Ở đây là vấn đề tác động, vấn đề “kích ” vào những gì người tham gia lao động tập thể “thích” nhất,để họ tích cực, sáng tạo, đóng góp đươc nhiều nhất cho công nghiệ (sự nghiệp) chung. Người tham gia lao động tập thể “thích” nhất khi được: 1 – Tin tưởng, tôn trọng khả năng, giao nhiệm vụ quan trọng tương ứng. 2 – Đảm bảo tốt các điều kiện làm việc. 3 – Tự chủ tương đối về cách thức lao động. 4 – Đảm bảo an toàn cho sức khỏe, cho sinh mạng. 5 – Đánh giá thành tích và đãi ngộ một cách rõ ràng, công bằng, chính thức. 6 – Đối xử bình đẳng, lịch sự,tế nhị. 7 – Phát triển trình độ. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 11 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 1.3.2 Các vấn đề về kích thích Sự kích thích bằng cách sử dụng các phương pháp và hình thức khuyến khích người lao động bằng lợi ích vật chất để động viên họ tích cực lao động có năng suất và chất lượng cao. Trong hệ thống các biện pháp kích thích về kinh tế, biện pháp kích thích vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng, trong đó, vấn đề mấu chốt là sự quan tâm đến lợi ích cá nhân, nhất là trong lĩnh vực hoạt động kinh tế. Mỗi chế độ xã hội có một phương thức và hệ thống kích thích lao động của nó do hệ thống quan hệ sản xuất tương ứng quyết định. Sự quan tâm đến lợi ích vật chất của người lao động đối với kết quả lao động của mình là một trong những nguyên tắc quản lí nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Hình thức chủ yếu để kích thích vật chất là tiền lương, tiền thưởng, phân phối lợi nhuận, quỹ phúc lợi công cộng,vv. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, kích thích vật chất được kết hợp chặt chẽ, hài hòa với kích thích tinh thần, hai mặt gắn bó và thúc đẩy lẫn nhau; không để xảy ra tình trạng thúc đẩy tập thể cũng như cá nhân người lao động đơn thuần chạy theo lợi ích vật chất, theo đồng tiền với bất cứ giá nào, bất chấp đạo đức xã hội; cũng như không động viên suông tinh thần, không quan tâm thích đáng lợi ích vật chất. Đối với người lao động trong tập thể đánh giá đúng thành tích tham gia đóng góp của người đó là một kích tố mạnh mẽ. Đãi ngộ theo mức độ, tỉ lệ tham gia, đóng góp khả năng lao động là một kích tố to lớn tiếp theo. Kích thích người tham gia lao động tập thể bằng vật chất là phân chia cho họ phần thành quả chung theo tỷ lệ tham gia, đóng góp. Về thực chất, là trả công lao động cho họ, người tham gia lao động được trả công, đó là lẽ tự nhiên, là sát thực.Điều quan trọng và khó khăn nhất là làm sao để có mức chi trả hợp lý và có cách thức trao trả có tác dụng kích thích nhất. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 12 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 2. Kích thích vật chất cho người lao động tham gia lao động tập thể 2.1 Những vấn đề cơ bản về kích thích vật chất Khái niệm: kích thích người lao động tham gia lao động tập thể bằng vật chất là phân chia cho họ phần thành quả chung theo tỷ lệ tham gia đóng góp. Về thực chất là trả công lao động cho họ. đó là lẽ tự nhiên,là sát thực. Đối với người lao động trong tập thể được đánh giá đúng thành tích tham gia đóng góp là một kích tố mạnh mẽ. Đãi ngộ theo mức độ tham gia đóng góp khả năng lao động là một kích tố to lớn tiếp theo. Hệ thống trả công lao động cho những người tham gia lao động chung nào đó bao gồm các nội dung: nguồn chi trả, mức độ hơn kém nhau, hình thức chi trả, thời gian trao trả. Phải nghiên cứu giải quyết đồng bộ các nội dung để người lao động được kích thích nhất,đồng thời lợi ích chung không bị vi phạm. Nguồn chi trả công lao động phải là phần có giá trị mới được tập thể tạo ra, được thị trường,khách hàng chấp nhận. Không rõ nguồn chi trả hoặc chi trả không đúng nguồn sẽ gây xung đột,vi phạm ,lợi ích này khi giải quyết lợi ích kia,tức là sẽ tạo ra sức phá hoại cho sự nghiệp chung. Phần giá trị mới được tập thể tạo ra và thị trường chấp nhận là doanh thu trừ đi tổng giá trị nguyên vật liệu, trừ đi khấu hao tài sản cố định, trừ đi chi phí năng lượng,các khoản nộp phạt và các khoản chi thuộc lao động vật hóa khác. Phần giá trị mới ở tập thể bao giờ cũng phải giành một phần nào đó để tích lũy phát triển sản xuất về mặt công cụ, công nghệ mới… Phần còn lại sử dụng để trả công lao động. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 13 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 Nguồn trả công lao động là phần giá trị người sử dụng sản phẩm chi trả cho người tạo ra sản phẩm đó. Sản phẩm được tạo ra càng nhiều,càng phù hợp với yêu cầu chất lượng,thị hiếu của khách hàng,suất chi cho lao động vật hóa càng ít,thì càng được khách hàng ưng thuận chi trả nhiều, nguồn trả công lao động càng cao. Mức chi trả lao động phải tương xứng với giá trị khả năng lao động đã được chuyển vào sản phẩm, đồng thời phụ thuộc vào phần giá trị mới tập thể tạo ra, được khách hàng chấp nhận.mức chi trả công lao động phù hợp đảm bảo cho các lợi ích không bị xung đột,đảm bảo tiền đề, điều kiện, cơ sở cho con người tái tạo sức lao động,tham gia lao động tập thể tiếp sau đó.mức chi trả công cho người lao động cụ thể không được nhỏ hơn mức lương tối thiểu và không bị chặn trên.trả công lao động trong tập thể cho những người khác nhau thường khác nhau vì họ thường thực hiện các công việc khác nhau , có khả năng lao động và đem lại kết quả khác nhau.Sự khác nhau về chi trả công lao động phải dựa theo sự khác nhau, sự tương quan giữa cường độ và mức độ phức tạp của lao động, giữa năng suất và chất lượng sản phẩm.Nếu người nào đó trong lao động có các dấu hiệu tao thêm giá trị sử dụng được khách hàng chấp nhận, hoặc có dấu hiệu ngăn ngừa tổn thất,trực tiếp giảm tổn thất, thì người đó phải được trả công hơn người khác. Người tham gia làm tăng giá trị mới, về thực chất là người đó đã tiêu hao một lượng khả năng lao động cao cấp đó đã được đóng góp vào sản phẩm. Lượng giá trị đó, tốt hơn hết, nên được hoàn trả cho người đã tự tạo ra và cống hiến cho công việc chung, đó là điều người lao động luôn quan tâm, nếu được thực hiên thì họ được kích thích. Và nếu được thực hiện ổn định như vậy,tất cả người lao động sẽ chủ động, tự tạo ra khả năng lao động cao cấp, khả năng phát triển, cải tiến, sáng tạo, khả năng phối hợp ngăn ngừa trục trặc,tổn thất. Họ sẽ hăng hái thực hiện khả Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 14 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 năng lao động cao cấp.Mọi người ai cũng toàn tâm,toàn tài với sự nghiệp chung thì sự nghiệp chung,xã hội mới phát triển thực sự. 2.2. Các phương pháp kích thích vật chất cho người lao động tham gia lao động tập thể 2.2.1. Tiền lương 2.2.1.1 Khái niệm Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng. Là thu nhập chủ yếu của người lao động và được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép thấy được vai trò của tiền lương là công cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động. 2.2.1.2 Quy chế tiền lương Một doanh nghiệp cần phải có quy chế tiền lương tốt. Việc đầu tư xây dựng quy chế tiền lương tốt trong doanh nghiệp thành một loại hình văn bản riêng và phổ biến đến mọi nhân viên như một phần của văn hóa doanh nghiệp là rất nên làm. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 15 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 Vấn đề tiền lương có ảnh hưởng tới tất cả các phương diện trong nội dung quản lý nguồn nhân lực của một doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Người lao động mong sự công bằng trong tiền lương không những vì thu nhập mà còn vì lòng tự trọng. Họ cảm thấy bị xúc phạm khi kết quả làm việc của họ hơn một số người nào đó (có thể là trong hoặc ngoài doanh nghiệp)mà vẫn phải chịu một mức lương thấp hơn. Doanh nghiệp muốn tạo động lực làm việc tốt cho nhân viên thì phải chứng minh được rằng chỉ có kết quả làm việc tốt mới cạnh tranh được mức lương Quy chế tiền lương tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Một hệ thống tiền lương và tiền công tốt sẽ duy trì đội ngũ hiện tại và đảm bảo đối xử công bằng với tất cả mọi người, có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những nhân viên giỏi. vậy các lợi ích mang lại từ quy chế tiền lương tốt là:  Giúp thu hút và giữ lại các nhân viên cần thiết  Không phải trả tiền lương và tiền công quá cao  Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác trả lương hàng ngày  Giúp giải thích cho nhân viên về những chênh lệch tiền lương. Tạo một cơ sở vững chắc để ước tính quỹ lương. Ấn định tiền lương phải dựa trên những quy định của pháp luật,thị trường bên ngoài và những yếu tố bên trong doanh nghiệp:  Quy định của pháp luật: Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 16 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 Tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về các vấn đề lao động trước khi xây dựng cơ chế trả lương là việc làm bắt buộc. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các vấn đề như mức lương tối thiểu Nhà nước quy định hợp đồng và lương thử việc, lương thời vụ, lương trong kỳ thai sản, ốm đau, nghỉ việc...  Thị trường bên ngoài: Khảo sát mức lương trên thị trường lao động: Liên tục rà soát lại các mức lương trong doanh nghiệp của bạn dựa trên các mức lương của đối thủ cạnh tranh và dựa trên mức lương chuẩn trên thị trường. Điều này sẽ làm cho nhân viên hết boan khoăn xem mức lượng hiện tại của họ có cạnh tranh không? Tính đến yếu tố biến động của giá cả sinh hoạt: Khi xác định mức lương cần xem xét đến yếu tố biến động của giá cả sinh hoạt. Khi nền kinh tế quốc dân vẫn còn trong giai đoạn chuyển đổi và mức lương chung còn thấp, việc xem xét các nhu cầu cơ bản của con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.  Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Xác đinh đơn giá và quỹ tiền lương của doanh nghiệp: Xác định doanh nghiệp cần phải chi bao nhiêu cho tiền lương và tỷ lệ trên doanh thu là bao nhiêu và đó chính là đơn giá tiền lương trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để xác định lương cơ bản cho các nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khoán trên doanh thu hay đơn vị sản phẩm. Phản ánh giá trị công việc: Khi xác định mức lương cho một người, phải xem xét giá trị công việc người đó mang lại cho doanh nghiệp. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 17 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 Thâm niên công tác: Mặc dù giá trị công việc là yêu tố chính trong quy trình xác định mức lương song vẫn phải xem xét các yếu tố như thâm niên công tác( số năm phục vụ, kinh nghiệm...) theo các giá trị xã hội phổ biến. Căn cứ vào kết quả làm việc: Việc tăng lương và chia tiền thưởng phải dựa trên kết quả làm việc. Cần phải có một hệ thống đánh giá kết quả làm việc hoàn chỉnh để tạo động lực cho những nhân viên có kết quả làm việc cao. * Quy trình xây dựng quy chế tiền lương trong doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của quy chế tiền lương trong doanh nghiệp và có được những kiến thức cơ bản về vấn đề lương người chủ doanh nghiệp sẽ xây dựng được một quy chế tiền lương theo quy trình đơn giản sau: Bước 1: Lấy ý kiến và quan điểm của nhân viên Mục đích của trưng cầu ý kiến nhân viên là để tránh được những sai lầm mang tính chủ quan, áp đặt. Ngoài ra còn cho người lao động cảm thấy được tôn trọng vì họ được tham gia quyết định việc tính lương. Vì vậy các vấn đề sau cần được trưng bày ý kiến: (1)Ưu điểm của cơ chế trả lương hiện tại? (2)Nhược điểm của cơ chế trả lương hiện tại? (3)Những vấn đề cần khắc phục? (4)Mong muốn và quan điểm của mỗi người về tính hợp lý, sự công bằng trong cách tính lương? Bước 2: Chủ doanh nghiệp soạn thảo quy chế tiền lương Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 18 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 Sau khi thực hiện xong bước 1 thì người chủ doanh nghiệp tổng hợp các ý kiến lại để xem xét. Đồng thời dựa vào các yếu tố để ấn định mức lương ở trên để soạn thảo quy chế tiền lương cho doanh nghiệp mình. Bước 3:Ban hành, áp dụng và định kỳ đánh giá, sửa đổi, bổ sung quy chế Trước khi ban hành áp dụng quy chế cần họp phổ biến và lấy ý kiến của nhân viên. Quy chế lương càng rõ ràng, minh bạch thì tinh thần và động lực của nhân viên càng cao. Mức trả cho mỗi người là bí mật nhưng cách tính lương phải rõ ràng và dễ hiểu. Sau khi áp dụng, nên nhớ rằng cơ chế hoặc chính sách trả lương không thể là bất biến mà nó cần được xem xét và đánh giá, sửa đổi cho phù hợp với bối cảnh kinh doanh và những yêu cầu mới. 2.2.2 Thưởng và trợ cấp 2.2.2.1 Thưởng Tiền thưởng là hình thức kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện tốt công việc vì nó đánh trực tiếp vào nhu cầu vật chất của người lao động. Do đó Các doanh nghiệp phải đưa ra các chế độ thưởng rõ ràng, các định mức để được thưởng cụ thể. Có thể chọn lựa một số hình thức thưởng như: ‐ Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất ‐ Thưởng cho nhân viên đem về lợi nhuận cho công ty ‐ Thưởng do nâng cao tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng ‐ Thưởng phát minh sáng kiến Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 19 Môn : Tổ chức và định mức lao động CN may 2011 ‐ Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu ‐ Thưởng đảm bảo an toàn lao động sản xuất ‐ Thưởng định kỳ đánh giá và nâng lương, nâng bậc ‐ Thưởng thực hành tiết kiệm Có các chỉ tiêu thưởng khác nhau, được phân chia rõ ràng giúp cho người lao động cảm thấy mình được quan tâm sâu sắc, điều đó sẽ tạo động lực để họ gắn bó với doanh nghiệp. Chú ý nếu các chỉ tiêu đặt ra, các điều kiện xét thưởng không phù hợp cũng làm giảm tác dụng vai trò của nó. Xác định đúng người, đúng việc cần thưởng. Nguồn tiền thưởng chỉ nên là tiền lãi, tiền tiết kiệm được Tiêu chuẩn thưởng phải là những tiêu chuẩn khi đảm bảo các tiêu chuẩn đó có được lãi tiết kiệm.Cần chỉ tiêu hóa các tiêu chuẩn thưởng để xem xét thưởng được rõ ràng,có định lượng. Hình thức thưởng: tiền, quà,chuyến tham quan, du lịch…. Thưởng cần kịp thời, đúng lúc. Đối với công nhân,thưởng cho họ khi họ chủ động,tích cực, sáng tạo trong lao động: hoàn thành khối lượng công việc cao hơn so với người khác; đạt chất lượng sản phẩm cao; tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng; hoàn thành đếu đặn nhiệm vụ được giao.Thực hiện được như vậy có nghĩa là công nhân góp phần tạo nên giá trị mới,tạo thêm giá trị sử dụng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm tổn hao do trục trặc trong sản xuất. Công nhân thực hiện được những điều có lợi, được đánh giá được chia hưởng phần lợi tạo ra. Họ được kích thích, được thỏa mãn. Giáo viên: Phan Thanh Thảo Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan