MỤC LỤC
Danh mục viết tắt.............................................................................iii
Danh mục bảng và hình..................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................vi
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
2008 và những tác động chính đến nền kinh tế thế giới...............1
1.1. Một số vấn đề về khủng hoảng tài chính.................................1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại về khủng hoảng tài
chính............................................................................................1
1.1.2. Khủng hoảng tài chính dưới góc nhìn của học thuyết kinh
tế của Keynes J.M........................................................................5
1.2. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008...........................11
1.2.1. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu..11
1.2.2. Diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008.
...................................................................................................16
1.3. Những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
2008 đến nền kinh tế thế giới.......................................................22
1.3.1. Tác động tới thị trường chứng khoán và hệ thống ngân
hàng...........................................................................................22
1.3.2. Tác động tới thương mại quốc tế.....................................24
1.3.3. Tác động tới đầu tư quốc tế.............................................26
1.3.4. Tác động tới tăng trưởng.................................................27
1.3.5. Tác động tới cơ cấu ngành...............................................29
1.3.6. Tác động tới các khoản nợ quốc gia................................36
Chương 2. Nền kinh tế các nước Châu Âu dưới tác động của
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008..........................................38
2.1. Bối cảnh nền kinh tế các nước Liên minh Châu Âu - EU trước
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008...........................................38
-i-
2.1.1. Khái quát chung về lịch sử hình thành và các nước thành
viên............................................................................................38
2.1.2. Tình hình kinh tế EU trước khủng hoảng 2008...............39
2.2. Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới kinh tế,
thương mại các nước EU..............................................................41
2.2.1. Tác động tới thị trường chứng khoán và hệ thống ngân
hàng...........................................................................................41
2.2.2. Tác động tới thương mại quốc tế.....................................45
2.2.3. Tác động tới đầu tư quốc tế.............................................47
2.2.4. Tác động tới tăng trưởng kinh tế.....................................50
2.2.5. Tác động tới cơ cấu ngành...............................................54
2.2.6. Tác động tới vấn đề việc làm và thất nghiệp...................62
2.2.7. Tác động tới các khoản nợ quốc gia................................67
Chương 3. Các chính sách đối phó với khủng hoảng tài chính
toàn cầu của các nước Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.........................................................................................73
3.1. Các biện pháp của các nước EU đối phó với khủng hoảng tài
chính toàn cầu...............................................................................73
3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam......................................83
KẾT LUẬN....................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................92
- ii -
Danh mục viết tắt
AUD
Australian Dollar
Đô la Úc
CDS
Credit Default Swap
Tín phiếu trao đổi các
món nợ xấu
CIS
Commonwealth of
Independent States
Cộng đồng các quốc gia
độc lập
CNY
Chinese
Yuan
Đồng Nhân Dân Tệ
CSTK
Fiscal Policy
Chính Sách Tài Khóa
CSTT
Monetary Policy
Chính Sách Tiền Tệ
EA-16
Eurozone/ Euro area
Khu vực đồng tiền chung
Châu Âu
EC
European Commission
Ủy ban Châu Âu
ECB
European Central Bank
Ngân hàng Trung ương
Châu Âu
ECSC
European Coal & Steel
Community
Cộng đồng than thép
Châu Âu
EDA
European Debt Agency
Cơ quan nợ Châu Âu
EIB
European Investment Bank
Ngân hàng đầu tư Châu
Âu
EU/EU27
European Union
Liên minh Châu Âu
EU-15
Liên minh Châu Âu gồm
15 thành viên, trước ngày
01/04/2004
European Union
- iii -
EU-25
European Union
Liên minh Châu Âu gồm
25 thành viên, trước ngày
01/01/2007
EUR
Euro
Đồng Euro
Eurostat
Statistical Office of the
European Communities
Cơ quan thống kê Châu
Âu
Euratom
European community of
atomic energy
Cộng đồng Năng lượng
nguyên tử Châu Âu
FAO
Food and Agriculture
Organization
Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài
FED
Federal Reserve System
Cục dự trữ liên bang Mỹ
JPY
Japanese Yen
Đồng Yên Nhật
GBP
British Pound
Đồng Bảng Anh
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
ILO
International Labor
Organization
Văn phòng lao động quốc
tế
IMF
Internatio
Quỹ tiền tệ quốc tế
n
Monetary
Fund
MBS
Mortgage-Backed Security
Khoản vay thế
chấp/Chứng khoán đảm
bảo bằng tài sản thế chấp
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
- iv -
NHTW
Ngân hàng Trung ương
OECD
Organizat
ion for
Economic Tổ chức hợp tác và phát
Cooperati triển kinh tế
on and
Developm
ent
TTCK
Thị Trường Chứng
Khoán
United Nations Conference
UNCTAD
on Trade and Development
Hội nghị của Liên Hiệp
Quốc về Thương mại và
Phát triển
USD
Đô la Mỹ
United States Dollar
VND
Việt Nam Đồng
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế
giới
-v-
Danh mục bảng và hình
Bảng 1. Diễn biến thị trường chứng khoán toàn cầu.......................23
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng của toàn thế giới và các khu vực........27
Bảng 3. Xuất khẩu thương mại dịch vụ toàn thế giới năm 2008.....32
Bảng 4. Thương mại dịch vụ toàn thế giới theo từng khu vực........33
Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của EU, Mỹ và Nhật Bản...40
Bảng 6. Sự thay đổi các chỉ số chứng khoán Châu Âu....................43
Bảng 7. Xuất nhập khẩu của EU trong 7 tháng đầu năm 2009........46
Bảng 8. Chỉ số thu nhập từ ngành nông nghiệp trong EU-27 và EU15.....................................................................................................59
Bảng 9. Nợ chính phủ của EU-27 và EA-16...................................67
Hình 1. Sự suy giảm của thương mại thế giới trong cuộc khủng
hoảng 2008-2009.............................................................................25
Hình 2. Sự tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp........................29
Hình 3. Lượt khách du lịch quốc tế.................................................31
Hình 4. Thương mại quốc tế về hàng hóa năm 2005.......................41
Hình 5. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của EU, EA-16, Mỹ và
Nhật Bản..........................................................................................51
Hình 6. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của các nước EU từ 2007
đến 2010..........................................................................................53
Hình 7. Chỉ số tổng sản phẩm công nghiệp trong EU-27 và EA-16
.........................................................................................................54
Hình 8. Sự thay đổi về doanh thu các lĩnh vực dịch vụ tháng 910/2008............................................................................................60
Hình 9. Sự thay đổi doanh thu trong ngành dịch vụ ở một số nước
thành viên EU, tháng 11/2008.........................................................61
Hình 10. Sự thay đổi việc làm trong EU........................................63
Hình 11. Nợ công của các nước thành viên EU.............................68
- vi -
LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 bắt nguồn từ cuộc
khủng hoảng tài chính Mỹ từ cuối năm 2007, lan rộng ra các nước
Châu Âu và ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế toàn thế giới. Năm
2008 trôi qua với nhiều sự kiện kinh tế đáng chú ý, tiêu biểu nhất là
nền kinh tế thế giới trải qua 3 cú sốc liên tiếp: khủng hoảng lương
thực, khủng hoảng dầu mỏ và nổi bật là cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu. Tình hình phát triển kinh tế của thế giới gặp nhiều khó
khăn và thử thách dưới những diễn biến phức tạp
và những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng. Bước sang
năm 2009, cuộc khủng hoảng tài chính kéo theo suy thoái kinh tế
làm cho nền kinh tế các nước càng trở nên trầm trọng. Vì vậy vấn
đề về khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang là đề tài thu hút
được rất nhiều sự quan tâm, chú ý không chỉ của các chuyên gia
kinh tế mà của mỗi cá nhân trên toàn thế giới bởi chúng ta là những
người đang phải gánh chịu những hậu quả do khủng hoảng tài chính
toàn cầu gây ra. Châu Âu là một khu vực quan trọng trên bản đồ
kinh tế của thế giới với những nền kinh tế lớn như Đức, Anh, Pháp,
đặc biệt là Liên minh Châu Âu. Năm 2007, Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của toàn Châu Âu đạt 20.103 tỷ USD, chiếm 36% GDP của
toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra tác động
mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của nền kinh tế Châu Âu từ thị trường
chứng khoán, hệ thống ngân hàng đến vấn đề tăng trưởng kinh tế.
Để đối phó với tình hình đó Chính phủ, Ngân hàng Thương mại các
- vii -
nước và các tổ chức khác đã phải hết sức khẩn trương thực hiện các
biện pháp can thiệp, giải cứu thị trường như liên tục giảm lãi suất,
tung ra các gói giải pháp kích thích tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ tài
chính nhằm đảm bảo lòng tin của công chúng, thị trường và đã đạt
được những kết quả khả quan. Do đó, việc tìm hiểu tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến nền kinh tế các nước Châu
Âu là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó các giải pháp đối phó với
khủng hoảng kinh tế của các nước Châu Âu sẽ là những bài học quý
báu cho nền kinh tế Việt Nam.
Nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã chọn đề tài
khóa luận mang tên “Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và
những ảnh hưởng tới kinh tế, thương mại các nước Châu Âu”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích nguyên nhân,
diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu; từ đó đưa ra một
bức tranh toàn cảnh về các tác động của cuộc khủng hoảng này tới
nền kinh tế, thương mại của các nước Châu Âu. Bên cạnh đó, khóa
luận cũng sẽ giới thiệu các giải pháp và kinh nghiệm của các nước
Châu Âu áp dụng để đối phó với cuộc đại khủng hoảng này, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu là các tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu đến nền kinh tế, thương mại các nước thuộc liên
minh Châu Âu và các biện pháp mà các nước này áp dụng để khắc
phục hậu quả từ cuộc đại khủng hoảng kinh tế.
- viii -
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt thời gian là giai đoạn
từ năm 2007, thời điểm bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và
sau đó lan sang các quốc gia khác cho đến nay; về mặt không gian,
khóa luận tập trung nghiên cứu tác động của khủng hoảng tài chính
toàn cầu tới các nước thành viên của Liên minh Châu Âu – EU (27
nước).
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận là thu thập, tổng hợp
và sử dụng tài liệu và số liệu thứ cấp, sau đó phân tích, đáng giá, so
sánh số liệu thống kê. Bên cạnh đó khóa luận cũng sử dụng phương
pháp phân tích đi từ chung đến riêng, nghiên cứu lý luận kết hợp
tổng hợp từ thực tiễn.
Bố cục của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
2008 và những tác động chính đến nền kinh tế thế giới.
Chương 2: Nền kinh tế các nước Châu Âu dưới tác động của
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008.
Chương 3: Các chính sách đối phó với khủng hoảng tài chính
toàn cầu của các nước Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Vũ
Hoàng Nam – Trưởng khoa Hợp tác quốc tế trường đại học Ngoại
Thương, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành
khóa luận này. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn sự chỉ bảo dạy dỗ
- ix -
của tất cả các thầy cô giáo trường đại học Ngoại Thương. Tuy
nhiên, mặc dù đã cố gắng hết sức tìm tòi và khai thác tài liệu nhưng
do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và thời gian viết khóa luận
ngắn nên chắc chắn khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô và các bạn
để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm
2010
Sinh viên thực hiện
Trần Việt Anh
-x-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
2008 và những tác động chính đến nền kinh tế thế giới
1.1. Một số vấn đề về khủng hoảng tài chính
1.1.1. Khái
niệm, đặc điểm và phân loại về khủng hoảng tài chính
1.1.1.1. Khái
niệm khủng hoảng tài chính:
Đầu tiên cần làm rõ khái niệm tài chính, tài chính được hiểu
theo nghĩa rộng là tập hợp của các quỹ tiền tệ được gọi là các nguồn
tài chính, các mối quan hệ giữa chúng và quá trình phân phối các
nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự luân chuyển giữa các luồng
vốn tiền tệ của tất cả các chủ thể trong xã hội mà giữa chúng có mối
quan hệ rất chặt chẽ, phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau tạo nên một hệ
thống tài chính (Kindleberger, CP & Aliber, R 2005)
Từ đó tìm hiểu khái niệm khủng hoảng tài chính. Khủng
hoảng và khủng hoảng tài chính không phải là vấn đề mới trong
kinh tế học, mà là một trong những vấn đề được sự quan tâm rất lớn
của các nhà nghiên cứu kinh tế từ trước đến nay. Các nhà nghiên
cứu kinh tế đã đưa ra rất nhiều lý thuyết khác nhau, cách hiểu và lý
giải khác nhau về khủng hoảng tài chính. Từ đó cũng đưa ra rất
nhiều các quan điểm khác nhau trong việc điều tiết thị trường, nhận
biết khủng hoảng và hạn chế những tác động của nó. Do vậy, hiện
nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khủng hoảng tài
chính.
-1-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
Theo Concise Oxford Dictionary, 2006, Khủng hoảng là thời
kỳ cực kỳ khó khăn hoặc nguy hiểm. Từ gốc Hilap là Krisis. Khủng
hoảng tài chính là khủng hoảng trong lĩnh vực tài chính và thị
trường tài chính.
Theo trang web BusinessDictionary.com, khủng hoảng tài
chính là tình trạng cầu tiền vượt quá cung tiền. Tức là tính thanh
khoản bị giảm đi nhanh chóng, bởi tiền bị rút ồ ạt khỏi các ngân
hàng (tháo chạy), và buộc các ngân hàng phải bán các tài sản đầu tư
khác để bù đắp khoản thiếu hụt hoặc phá sản, kéo theo suy thoái.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Federic Mishkin thì khủng
hoảng tài chính là sự đổ vỡ thị trường tài chính mà trong đó những
sự lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trở nên tồi tệ hơn, làm cho thị
trường không có khả năng hướng 1 cách hiệu quả các quỹ đến
những người có cơ hội đầu tư hiệu quả nhất.
Tóm lại, khủng hoảng tài chính chính được hiểu là sự thất bại
của một hay một số nhân tố của nền kinh tế trong việc đáp ứng đầy
đủ bổn phận, nghĩa vụ tài chính của mình. Hay nói cách khác khủng
hoảng tài chính là tình trạng tài chính (quỹ) mất cân đối nghiêm
trọng có thể dẫn đến sụp đổ quỹ. Khủng hoảng tài chính xảy ra khi
nhu cầu tiền vượt quá so với nguồn cung. Nhu cầu về tiền mặt của
người dân hay các nhà đầu tư nước ngoài đã gây sức ép cho hệ
thống ngân hàng và thị trường tài chính khiến cho hệ thống ngân
hàng và thị trường tài chính có thể sụp đổ. Trong nền kinh tế hiện
tại, sự lan rộng của khủng hoảng tài chính trong một thời gian dài
-2-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
kéo theo tình trạng suy thoái kinh tế (Laeven, L & Valencia, F
2008).
1.1.1.2. Đặc
điểm
Khủng hoảng tài chính thường có những biểu hiện cơ bản sau:
Thứ nhất, có hiện tượng khan hiếm tín dụng, cầu về dự trữ quá
lớn khiến cho ngân hàng không thể cùng một lúc đáp ứng nhu cầu
của tất cả mọi người. Giá trị tài sản của ngân hàng giảm mạnh dẫn
đến mất khả năng trả nợ. Điều này dẫn đến một số ngân hàng sụp đổ
và xuất hiện tình trạng đổ xô đến các ngân hàng, các “bong bóng”
giá tài sản nổ tung, sự sụt giá ban đầu trong các giá trị tài sản buộc
các ngân hàng phải bán tiếp tài sản và làm giá tài sản giảm mạnh
hơn nữa. Các khoản tín dụng hình thành trong thời điểm bùng nổ thì
được mang ra bán tháo.
Thứ hai, các ngân hàng đầu tư nước ngoài ồ ạt rút vốn.
Thứ ba, toàn bộ bộ máy tài chính – tín dụng quốc gia lâm vào
tình trạng tồi tệ: sự phá vỡ hệ thống thanh toán, tài chính nhà nước;
sự phá sản của các định chế tài chính trung gian; phá giá đồng nội
tệ, áp lực lạm phát.
Thứ tư, cán cân thanh toán, cán cân mậu dịch, ngân sách nhà
nước bị mất cân bằng nghiêm trọng.
Thứ năm, vay nợ nước ngoài tăng nhanh và có thể kéo tới suy
thoái kinh tế trầm trọng.
Ngoài những biểu hiện trên khủng hoảng tài chính còn được
thể hiện qua những tác động tiêu cực khác đến nền kinh tế của các
-3-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
nước, gây ra tăng trưởng kinh tế chậm và có thể kéo theo suy thoái
kinh tế ở nhiều nơi. Bên cạnh đó dự báo quan trọng trước một cuộc
khủng hoảng tài chính là khi một nền kinh tế tăng trưởng quá nóng
và có một tỷ giá hối đoái quá yếu hoặc quá mạnh. Điều này được lý
giải là do đẩy sự đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất động sản,
thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời lượng tiền được đầu tư vào
những nơi sinh lợi cao và đầu cơ tăng nhanh của các nhà đầu tư.
1.1.1.3. Phân
loại
Có nhiều cách để phân loại khủng hoảng tài chính, song cơ
bản khủng hoảng tài chính được chia ra làm các loại chính như sau:
Thứ nhất là khủng hoảng ngân hàng. Ngân hàng là trung gian
tài chính lớn nhất và phổ biến nhất hiện nay với chức năng nhận tiền
gửi, huy động vốn để cho vay lại. Các ngân hàng hoạt động cả trong
lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, ngoài ra còn cung
cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và buôn bán ngoại tệ. Vì
vậy rủi ro là rất lớn xét cả về mặt số lượng, thời hạn cũng như
chủng loại tiền. Khủng hoảng ngân hàng là hiện tượng xảy ra khi
các ngân hàng can thiệp quá sâu hoặc cho doanh nghiệp vay vốn
vào những hoạt động kinh doanh có rủi ro cao như bất động sản,
chứng khoán, vốn tín dụng được đầu tư quá nhiều cho lĩnh vực
nhiều rủi ro dẫn tới tình trạng mất cân đối tài chính kinh tế. Tỉ lệ nợ
xấu quá lớn, những khoản cho vay không trả được tăng nhanh khiến
cho hoạt động kinh doanh tiền tệ bị trì trệ, tất cả hoặc hầu hết nguồn
vốn của hệ thống ngân hàng trong tình trạng kiệt quệ và có thể dẫn
-4-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
tới nguy cơ phá sản. Kèm theo đó có thể là sự giảm đáng kể giá trị
tài sản (như giá trị thực của bất động sản) ngay trước khủng hoảng,
sự tăng nhanh lãi suất thật và sự giảm dần hoặc đảo ngược trong
dòng vốn. Trong một vài trường hợp, khủng hoảng ngân hàng là do
hiện tượng đột ngột rút tiền gửi của những người gửi tiền do mất
lòng tin vào khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng và lo lắng cho
tài sản của mình gửi ở đó (Laeven, L & Valencia, F 2008). Tại một
thởi điểm nhất định, một tổ chức tín dụng thường không giữ nhiều
tiền mặt và không thể ngay lập tức thu hồi các khoản cho vay của
mình nên khi người gửi tiền đổ xô đến rút tiền thì dẫn đến hiện
tượng khan hiếm tín dụng, tổ chức này trở nên mất khả năng thanh
toán thực sự và thường phải ngừng giao dịch, thậm chí có thể phải
tuyên bố phá sản. Nhiều tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng như
vậy sẽ dẫn tới khủng hoảng cả hệ thống ngân hàng.
Thứ hai là khủng hoảng tiền tệ. Theo nghĩa hẹp, khủng hoảng
tài chính gắn liền với chế độ tỷ giá hối đoái cố định, khi nền kinh tế
đi xuống hoặc vấp phải những làn sóng đầu cơ cực mạnh sẽ phải
điều chỉnh ở trong nước chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi.
Mức độ tỷ giá thả nổi mà thị tường qui định thường cao hơn so với
tỷ giá cố định mà chính phủ cố gắng duy trì rất nhiều. Mức biên độ
tỷ giá hối đoái này thường rất khó kiểm soát, hiện tượng này chính
là khủng hoảng tiền tệ. Theo nghĩa rộng, khủng hoảng tiền tệ chính
là hiện tượng mà khi đó mức độ biến động của tỷ giá hối đoái vượt
quá phạm vi một quốc gia có thể gánh chịu. Khủng hoảng tiền tệ
-5-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
còn có thể hiểu đơn giản là hiện tượng giá trị đối ngoại của nội tệ bị
suy giảm một cách nghiêm trọng và nhanh chóng. Chính phủ gặp rất
nhiều khó khăn để kiểm soát tỷ giá hối đoái và khi Ngân hàng
Trung ương (NHTW) cố gắng can thiệp tỷ giá để bảo vệ giá trị đồng
nội tệ thì dự trữ ngoại hối của quốc gia bị sụt giảm nhanh chóng trên
một quy mô lớn (Burnside, C et al. 2008).
Thứ ba là khủng hoảng nợ. Khủng hoảng nợ là trường hợp
quốc gia vay nợ nước ngoài quá nhiều và sự dụng không hiệu quả
nên không trả được nợ đúng hạn, lâm vào khủng hoảng nợ buộc
phải xin hoãn nợ, xóa nợ hoặc tuyên bố vỡ nợ. Khủng hoảng nợ
thường xảy ra ở một số nước đang phát triển. Có rất nhiều chỉ tiêu
đánh giá khả năng thanh toán của một quốc gia trong đó chỉ tiêu
quan trọng nhất là chỉ tiêu tỷ lệ thanh toán nợ nước ngoài. Chỉ tiêu
này thường nằm dưới 20%, nếu vượt quá 20% thì chứng tỏ lượng
vốn vay nước ngoài của một quốc gia là rất lớn và dễ dẫn đến việc
không thể trả được nợ và lâm vào khủng hoảng nợ.
Thứ tư là khủng hoảng thị trường tài chính. Khủng hoảng thị
trường tài chính là sự rối loạn nặng nề trên thị trường tài chính vốn,
có thể dẫn đễn sự sụp đổ nghiêm trọng một cách đột biến do sự suy
giảm khả năng thực hiện có hiệu quả chức năng của thị trường. Nó
có thể có những ảnh hưởng bất lợi trên diện rộng cho nền kinh tế
thật như: ồ ạt rút tiền gửi từ các Ngân hàng Thương mại (NHTM),
thu hẹp đáng kể quy mô tín dụng, tăng số vụ phá sản. Giá chứng
khoán biến động mạnh (tuột dốc hay leo thang quá nhanh) ngoài
-6-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
tầm kiểm soát hay do hiệu ứng “domino” làm cho chứng khoán bị
bán đổ bán tháo, thu hẹp phát hành. Khủng hoảng tài chính xảy ra
khi thị trường bị “đông cứng” vì không có giao dịch, gây ra sự mất
cân đối giữa tiền (chứng khoán) vào và ra Thị Trường Chứng
Khoán (TTCK) (quỹ). Một cuộc khủng hoảng thị trường tài chính
có thể liên quan đến một cuộc khủng hoảng tiền tệ, nhưng một cuộc
khủng hoảng tiền tệ thì không cần thiết dẫn đến sự sụp đổ một cách
trầm trọng hệ thống thanh toán trong thị trường nội địa và như vậy
nó không lớn bằng một cuộc khủng hoảng thị trường tài chính.
Khủng hoảng thị trường tài chính không nhất thiết đi đôi với khủng
hoảng hệ thống tài chính – tín dụng quốc gia. Tình trạng trở nên đặc
biệt nghiêm trọng khi cả hai dạng khủng hoảng xảy ra cùng một lúc
và chuyển thành khủng hoảng niềm tin vào chính quyền.
1.1.2. Khủng
hoảng tài chính dưới góc nhìn của học thuyết kinh
tế của Keynes J.M
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã xảy ra khá
nhiều cuộc khủng hoảng, trong đó không thể không nhắc đến cuộc
đại khủng hoảng 1929 – 1933, bắt đầu sau sự sụp đổ của thị trường
chứng khoán Wall Street vào ngày 29 tháng 10 năm 1929 (còn được
biết đến với cái tên: ngày Thứ Ba đen tối). Nó bắt đầu ở Hoa Kỳ và
nhanh chóng lan rộng ra toàn Châu Âu và khắp các nơi trên thế giới,
phá hủy cả các nước phát triển. Một lý thuyết kinh tế chịu ảnh
hưởng sâu sắc từ cuộc đại khủng hoảng này và cũng chính là một
lập luận quan trọng mô tả chi tiết cuộc khủng hoảng là lý thuyết
-7-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
kinh tế học của Keynes. Những giải pháp của ông đã giúp nước Mỹ
thoát ra được khỏi cuộc đại khủng hoảng những năm 1930s này.
Vậy Keynes là ai? Lý thuyết của ông có ảnh hưởng ra sao? Nó có
tầm quan trọng như thế nào?
1.1.2.1. Lý
thuyết kinh tế học của Keynes
John Maynard Keynes – được mệnh danh là người thầy của
nền kinh tế học hiện đại, là một nhà kinh tế học người Anh (1883 –
1946), xuất thân từ tầng lớp thượng lưu, tiểu sử của ông có rất nhiều
mặt nổi bật với những ý tưởng hình thành nên Kinh tế học Keynes –
một trong những lý thuyết về kinh tế có ảnh hưởng lớn trên toàn thế
giới và có tầm ảnh hưởng lớn nhất đến kinh tế học hiện đại thế kỷ
20.
Trong giai đoạn trước khi cuộc đại khủng hoảng lịch sử 1929
nổ ra, theo tất cả các mô hình cổ điển và tân cổ điển về kinh tế thì
thị trường tự giải quyết tất cả các vấn đề của nó và tự điều tiết,
chính phủ có vai trò gần như bằng không trong việc điều tiết cũng
như quản lý thị trường. Mô hình kinh tế điển hình trong giai đoạn
này là mô hình kinh tế học của Adam Smith (1723 – 1790). Theo lý
thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith thì tự người lao động biết rõ
nhất cái gì có lợi cho họ, do vậy nếu không có bàn tay của Chính
phủ kiểm soát, người lao động sẽ thu được lợi nhuận từ đó thúc đẩy
sản xuất hàng hóa và thông qua thị trường tự do này lợi ích cá nhân
sẽ gắn với lợi ích xã hội. Ông cho rằng: “Mọi cá nhân không có ý
thức thúc đẩy lợi ích công cộng mà chỉ nhằm vào lợi ích của riêng
-8-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
mình, người đó được bàn tay vô hình dẫn dắt để phục vụ một mục
đích không nằm trong ý định của mình”. Rồi trên cơ cở đó, ông đưa
ra đánh giá về vai trò của chính phủ: “Bạn nghĩ rằng bạn đang giúp
cho hệ thống kinh tế bằng những quản lý đầy ý định tốt đẹp và bằng
những hành động can thiệp của mình. Không phải vậy đâu, hãy để
mặc, hãy để mọi sự việc xảy ra, đừng nhúng tay vào. Dầu nhờn của
lợi ích cá nhân sẽ làm cho các bánh xe kinh tế hoạt động gần như kỳ
diệu. Không ai cần kế hoạch, không cần quy tắc, thị trường sẽ giải
quyết tất cả”. Theo lý thuyết này, Adam Smith đánh giá chính phủ
hoàn toàn không có vai trò trong việc giải quyết các vấn đề của thị
trường. (Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình Kinh tế phát triển, 2006).
Lý thuyết “Bàn tay vô hình” của Adam Smith và các học
thuyết kinh tế “thị trường tự do” của trường phái cổ điển và tân cổ
điển bị cho là thiếu tính xác đáng, kém hiệu quả, không đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển lành mạnh khi cuộc đại khủng hoảng
1929 – 1933 nổ ra. Điều này đòi hỏi phải có một học thuyết kinh tế
mới có khả năng thích ứng với tình hình mới và khắc phục những
nhược điểm của các học thuyết cũ, bên cạnh đó cần tìm ra nguyên
nhân cũng như giải pháp để vượt qua khó khăn hiện tại. Cuộc đại
khủng hoảng những năm 1930s này có ảnh hưởng hết sức sâu sắc
tới suy nghĩ và tư duy kinh tế học của Keynes. Nếu như trước đây,
các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển cho rằng, mỗi khi xảy ra
khủng hoảng kinh tế, giá cả và tiền công giảm đi và các nhà sản
xuất sẽ có động lực tăng thuê mướn lao động và mở rộng sản xuất,
-9-
Chương 1. Khái quát về cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và những tác động
chính đến nền kinh tế thế giới
nhờ đó nền kinh tế sẽ phục hồi thì Keynes lại có cái nhìn rất khác.
Ông quan sát cuộc đại khủng hoảng, nghiên cứu, phân tích và cho
rằng: tiền công không hề giảm đi cũng như việc làm không tăng và
sản xuất mãi không hồi phục được. Từ đó, ông cho rằng thị trường
không hoàn hảo như các nhà kinh tế trước đây từng nghĩ. Theo
Keynes, để khắc phục được tình trạng khủng hoảng kinh tế thì vai
trò của chính phủ trong việc điều tiết và quản lý thị trường là hết
sức quan trọng. Và học thuyết kinh tế của Keynes ra đời.
1.1.2.2. Học
thuyết kinh tế của Keynes
Trong học thuyết của mình, Keynes đã nêu ra nguyên nhân
làm sụt giảm nền kinh tế một cách hết sức đơn giản. Sự giảm sút
của nền kinh tế được giải thích như sau:
Khi nền kinh tế đang ở thời kỳ ổn định, lượng việc làm cho
công nhân sẽ ở mức cao và vì thế, người tiêu dùng cũng sẽ có xu
hướng chi tiêu bình thường. Ở đây có sự hiện diện của một quá trình
tuần hoàn, trao đổi qua lại của tiền tệ trong nền kinh tế, như tiền tiêu
dùng của một người trở thành tiền thu nhập của người khác và
ngược lại tiền tiêu dùng của người khác sẽ là tiền thu nhập lại của
một người. Nhưng khi có một động cơ hay lý do nào đó làm cho
người tiêu dùng mất đi sự tin tưởng vào thị trường, khi người tiêu
dùng lo sợ bất ổn kinh tế, họ sẽ cố gắng giảm bớt mọi khoản chi
tiêu. Nhưng do khoản chi tiêu của một người cũng là một phần thu
nhập của người khác, nên nếu một người ngừng chi tiêu, nó sẽ ảnh
hưởng xấu đến mức thu nhập của người khác. Người khác sẽ rơi vào
- 10 -
- Xem thêm -