ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TRẦN THỊ LƯƠNG
XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC
CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2015-2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội: 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRẦN THỊ LƯƠNG
XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC THUỐC
CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI
BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2015- 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
Khóa: QH.2017Y
Người hướng dẫn: TS. Lê Thị Uyển
ThS. Bùi Thị Xuân
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tôi tới TS.
Lê Thị Uyển- Trưởng khoa Dược Bệnh viện Nội tiết Trung ương, người thầy đã
định hướng và cho tôi những nhận xét quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa
luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến ThS. Bùi Thị Xuân- giảng
viên bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Trường Đại học Y Dược- Đại học Quốc gia
Hà Nội là người luôn tận tình hướng dẫn và dìu dắt tôi từng bước trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện Nội tiết Trung ương cũng như
toàn thể anh chị em trong khoa Dược BVNTTW đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian làm đề tài tại bệnh viện.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn bên
cạnh, động viên tôi trong lúc khó khăn cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận
này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2022
Sinh viên
Trần Thị Lương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng việt
ADR
Phản ứng có hại của thuốc
BYT
Bộ Y tế
BVNTTW
Bệnh viện Nội tiết Trung ương
CCĐ
Chống chỉ định
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DIF
HDSD
Tiếng anh
Adverse Drug Reaction
Drug Interaction Facts
Hướng dẫn sử dụng
Drug interactions –
MM
Micromedex® Solutions
STT
Số thứ tự
TT
Tương tác
TTT
Tương tác thuốc
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng
8
2
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM
10
3
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM
10
4
Bảng 1.4. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong DIF
11
5
Bảng 3.1. Danh sách các cặp TTT cần chú ý tra được từ MM
23
6
Bảng 3.2. Các cặp tương tác khác nhau giữa MM và quyết định
số: 5948/QĐ-BYT
32
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1. Mô hình bệnh tật tại BVNTTW năm 2018
13
2
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện.
18
3
Hình 3.1. Quá trình lựa chọn thuốc đưa vào duyệt tương tác.
20
4
Hình 3.2. Quá trình nhập các hoạt chất vào phần mềm MM
21
5
Hình 3.3. Kết quả tra cứu các tương tác thuốc trong MM
21
6
Hình 3.4.a. Kết quả chi tiết mỗi cặp tương tác
31
7
Hình 3.4.b. Kết quả chi tiết mỗi cặp tương tác
31
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC ................................................ 2
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc ......................................................................... 2
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc .......................................................................... 2
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc .............................................. 3
1.1.4. Dịch tễ tương tác thuốc .............................................................................. 4
1.1.5. Ý nghĩa tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng .................................... 5
1.1.6. Các biện pháp phòng ngừa tương tác thuốc ................................................ 6
1.2. QUẢN LÝ TTT TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG .............................. 7
1.2.1. Phương pháp phát hiện tương tác thuốc ..................................................... 7
1.2.2. Một số cơ sở dữ liệu thường dùng tra cứu TTT hiện nay............................ 8
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG .............. 12
1.3.1. Vài nét về bệnh viện Nội tiết Trung ương ................................................ 12
1.3.2. Khoa Dược của bệnh viện Nội tiết Trung ương........................................ 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 16
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu 1. Xây dựng danh mục TTT cần chú ý của các hoạt chất từ danh
mục thuốc sử dụng trong bệnh viện tại BVNTTW năm 2015-2020. .................. 16
2.1.2. Mục tiêu 2. Bước đầu xây dựng hướng dẫn xử trí các tương tác thuốc cần
chú ý trong thực hành lâm sàng. ........................................................................ 16
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .......................................... 16
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 16
2.3.1. Mục tiêu 1. Xây dựng danh mục TTT cần chú ý của các hoạt chất từ danh
mục thuốc sử dụng trong bệnh viện tại BVNTTW năm 2015-2020. .................. 16
2.3.2. Mục tiêu 2. Bước đầu xây dựng hướng dẫn xử trí các tương tác thuốc cần
chú ý trong thực hành lâm sàng. ........................................................................ 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20
3.1. XÂY DỰNG DANH MỤC TTT BẤT LỢI CẦN CHÚ Ý DỰA TRÊN
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN. .................................... 20
3.2. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ CÁC TƯƠNG TÁC
THUỐC CẦN CHÚ Ý TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG ........................ 30
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc (TTT- Drug Interactions) là một vấn đề khá phổ biến trong
thực hành lâm sàng, đặc biệt trên các bệnh nhân mắc đồng thời nhiều bệnh lý, được
điều trị bằng nhiều thuốc khác nhau [1]. Các tương tác này có thể có lợi nếu biết phối
hợp đúng cách, tuy nhiên trong nhiều trường hợp, TTT cũng có thể là nguyên nhân
gây giảm hiệu quả điều trị, tăng tác dụng không mong muốn của thuốc, thay đổi kết
quả xét nghiệm, dẫn đến thất bại điều trị, thậm chí có thể gây tử vong cho người bệnh
[4,28].
Phát hiện, đánh giá, xử trí và dự phòng TTT đóng vai trò quan trọng trong việc
sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả. Ngày nay, sự phát triển của nhiều cơ sở dữ liệu
(CSDL) tra cứu tương tác thuốc đã hỗ trợ cán bộ y tế một cách đắc lực trong việc phát
hiện và kiểm soát tương tác thuốc. Tuy nhiên, giữa các CSDL này có sự khác biệt,
không đồng nhất về việc phát hiện tương tác thuốc, mức độ nghiêm trọng và khuyến
cáo xử trí, đồng thời cũng xảy ra việc liệt kê tương tác thuốc thiếu tính chọn lọc,
không có ý nghĩa trong lâm sàng. Điều này dẫn đến những khó khăn nhất định trong
việc lựa chọn nguồn thông tin phù hợp đối với các bác sĩ và dược sĩ lâm sàng [14,
34]. Chính vì vậy, việc xây dựng danh mục tra cứu nhanh tương tác thuốc thực sự
cần thiết trong thực hành lâm sàng.
Bệnh viện Nội tiết Trung ương là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành nội tiết
trong cả nước, được Bộ Y tế giao nhiệm vụ điều trị và dự phòng các bệnh nội tiết, rối
loạn chuyển hóa. Hàng năm, bệnh viện đón tiếp hàng trăm nghìn người bệnh đến
khám. Phần lớn người bệnh tại Bệnh viện mắc bệnh lâu năm, tình trạng bệnh lý nặng,
gặp phải nhiều biến chứng do đó phải sử dụng đồng thời nhiều thuốc. Điều đó khiến
tương tác thuốc luôn là vấn đề được các cán bộ y tế tại bệnh viện quan tâm trong điều
trị, đặc biệt là các tương tác chống chỉ định và nghiêm trọng. Cho tới thời điểm hiện
tại chưa có đề tài tương tác thuốc nào được tiến hành tại bệnh viện.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tế trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài: “Xây
dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện
Nội tiết Trung ương năm 2015- 2020” với mục tiêu:
1. Xây dựng danh mục TTT cần chú ý của các hoạt chất từ danh mục thuốc sử
dụng trong bệnh viện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2015-2020.
2. Bước đầu xây dựng hướng dẫn xử trí các tương tác thuốc cần chú ý trong
thực hành lâm sàng.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc
Tương tác thuốc là sự thay đổi tác dụng hoặc độc tính của thuốc khi sử dụng
đồng thời với thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc hóa chất khác [1, 2, 31].
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, khái niệm “tương tác thuốc” chỉ đề cập đến
tương tác thuốc - thuốc, là hiện tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều
thuốc.
Trong đa số trường hợp, thầy thuốc chủ động phối hợp thuốc nhằm lợi dụng
TTT để tăng hiệu quả điều trị, giảm tác dụng phụ hoặc để giải độc thuốc. Tuy nhiên,
trong thực tế điều trị có những tình huống thầy thuốc không lường trước được TTT:
cùng một thuốc, cùng một mức liều điều trị nhưng khi phối hợp với thuốc này lại
giảm hoặc mất tác dụng; ngược lại khi phối hợp với thuốc kia, lại xảy ra ngộ độc [2].
Chính vì thế, việc phát hiện, kiểm soát và xử trí TTT có ý nghĩa rất quan trọng.
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
Tương tác thuốc được phân loại thành hai nhóm dựa trên cơ chế của tương tác,
bao gồm tương tác dược động học và tương tác dược lực học [2, 3].
1.1.2.1. Tương tác dược động học
Tương tác dược động học là tương tác tác động lên các quá trình hấp thu, phân
bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc trong cơ thể. Từ đó, dẫn đến sự thay đổi nồng độ
của thuốc trong huyết tương, làm thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của thuốc.
Tương tác dược động học là loại tương tác xảy ra trong suốt quá trình tuần hoàn của
thuốc trong cơ thể, khó đoán trước và không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc
[2, 3].
1.1.2.2. Tương tác dược lực học
Tương tác dược lực học là loại tương tác đặc hiệu, có thể biết trước dựa vào
tác dụng dược lý và phản ứng có hại của thuốc. Đây là loại tương tác xảy ra khi phối
hợp các thuốc có tác dụng dược lý hoặc phản ứng có hại tương tự nhau hoặc đối
kháng lẫn nhau. Các thuốc có cùng cơ chế tác dụng sẽ có cùng kiểu tương tác dược
lực học [2, 3].
2
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc
1.1.3.1. Yếu tố thuộc về thuốc
Số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng càng tăng thì bệnh nhân càng có nguy cơ
gặp phải tương tác thuốc bất lợi, tần suất tương tác thuốc 3-5% khi dùng vài thuốc và
tới 20% khi dùng 10-20 thuốc [3, 5]. Tỷ lệ các phản ứng có hại (ADR) khi kết hợp
nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân. Một thống kê dịch tễ học cho thấy tỷ lệ
ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối hợp 6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lệ này sẽ là 40%
khi dùng phối hợp 16-20 loại [5].
Các thuốc có khoảng điều trị hẹp như: Kháng sinh aminoglycosid, cyclosporin,
digoxin, những thuốc điều trị HIV, thuốc chống đông, thuốc điều trị loạn nhịp tim
(quinidin, lidocain, procainamid), những thuốc điều trị động kinh (carbamazepin,
phenytoin, acid valproic) và thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, dẫn chất
sulfonylure đường uống) [22].
1.1.3.2. Yếu tố thuộc về người bệnh
Yếu tố di truyền đóng vai trò quyết định tốc độ của enzym trong quá trình
chuyển hóa thuốc, trong đó hệ chuyển hóa quan trọng nhất là Cytocrom P450. Bệnh
nhân có enzym chuyển hóa thuốc chậm thường ít có nguy cơ gặp tương tác thuốc hơn
bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc nhanh [25].
Nhiều bệnh đòi hỏi người bệnh buộc phải dùng nhiều thuốc để đạt được hiệu
quả điều trị mong muốn. Ví dụ suy tim sung huyết, hội chứng AIDS, bệnh lao, động
kinh hay bệnh tâm thần. Trong khi đó, nhiều thuốc dùng trong điều trị lao hay cho
bệnh nhân mắc hội chứng AIDS, động kinh hay bệnh tâm thần lại có khả năng cảm
ứng hay ức chế enzym chuyển hóa, dễ gây tương tác với thuốc khác. Một số tình trạng
bệnh lý đòi hỏi sử dụng các thuốc có khoảng điều trị hẹp. Ví dụ, lithium dùng để điều
trị rối loạn lưỡng cực, thay đổi nhỏ nồng độ lithium trong máu do tương tác thuốc
cũng có thể làm xuất hiện độc tính trên người bệnh [14, 24].
Trên những đối tượng người bệnh đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em, người cao
tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú dược động học của thuốc có sự khác biệt dẫn đến
nguy cơ xảy ra tương tác cao hơn đối tượng người bệnh bình thường. Trẻ sơ sinh và
trẻ dưới 1 tuổi có nhiều cơ quan trong cơ thể chưa hoàn thiện về mặt chức năng.
Người cao tuổi có những thay đổi nhiều do suy giảm chức năng các cơ quan như gan,
thận... Người bệnh béo phì hay suy dinh dưỡng thường có sự thay đổi mức độ chuyển
hóa enzym vì thế đối tượng này nhạy cảm hơn và dễ bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc
3
hơn. Những đối tượng khác có nguy cơ cao gặp phải tương tác thuốc là những người
bệnh nặng, người bệnh mắc bệnh tự miễn và người bệnh đã trải qua phẫu thuật ghép
cơ quan [14, 25].
1.1.3.3. Yếu tố thuộc về cán bộ y tế
Nếu người bệnh được điều trị bởi nhiều bác sỹ cùng lúc, mỗi bác sỹ có thể
không nắm được đầy đủ thông tin về những thuốc người bệnh đã được kê đơn và
đang sử dụng. Điều này có thể dẫn đến những TTT nghiêm trọng không được kiểm
soát. Một số nguồn thông tin tra cứu tương tác mà các bác sỹ có thể tiếp cận trong
việc kiểm tra tương tác như tờ hướng dẫn sử dụng, MIMS, VIDAL, Dược thư hoặc
sử dụng các phần mềm tra cứu TTT sẽ làm giảm thiểu các tương tác bất lợi cho người
bệnh, đặc biệt là những thuốc có khoảng điều trị hẹp [15].
1.1.4. Dịch tễ tương tác thuốc
Tương tác thuốc là một vấn đề thường xảy ra trên lâm sàng. Tần suất xảy ra
tương tác và hậu quả của TTT xảy ra rất khác nhau, phụ thuộc rất lớn vào đối tượng
nghiên cứu (người bệnh nội trú hay ngoại trú, người bệnh trẻ tuổi hay cao tuổi), phụ
thuộc vào phương pháp nghiên cứu (tiến cứu hay hồi cứu), loại tương tác được ghi
nhận (bất kì tương tác nào hay chỉ tương tác gây ra ADR). Các nghiên cứu khác nhau,
sử dụng các công cụ phát hiện tương tác thuốc khác nhau, trên các đối tượng khác
nhau, cho kết quả đơn thuốc có tương tác thuốc bất lợi “tiềm tàng” rất cao (dao động
từ 35-60%) [32].
Một nghiên cứu phân tích trên 6.908.910 đơn thuốc ngoại trú theo dữ liệu của
Bảo hiểm y tế tại Pháp trong giai đoạn 2010-2015, có 13.196 (0,2%) đơn liên quan
đến TTT chống chỉ định và 95.410 (1,4%) đơn liên quan đến các cặp thuốc khuyến
cáo không kết hợp [34]. Một nghiên cứu khác tiến hành trên hệ thống giám sát trực
tuyến tại Phần Lan, với 276.891 đơn thuốc ngoại trú, phát hiện được 31.110 đơn thuốc
(chiếm 10,8%) có tương tác thuốc, trong đó có 0,5% tương tác thuốc nghiêm trọng
cần tránh và 7% tương tác có ý nghĩa lâm sàng có thể phòng tránh được [36].
Các nghiên cứu trong nước cũng xác định được tỷ lệ xảy ra tương tác thuốc
trong nhiều phạm vi (khoa lâm sàng, bệnh viện…), nhiều đối tượng bệnh nhân khác
nhau (người già, trẻ em…). Nghiên cứu của tác giả Lê Huy Dương tại Bệnh viện Hợp
Lực (Thanh Hóa) năm 2017, tỷ lệ bệnh án có thể có tương tác thuốc là 47%, trong đó
tương tác chống chỉ định viện Phổi Thái Nguyên năm 2017, Tô Thị Hoài cũng đưa ra
con số tương tự là 49,3% tổng số bệnh án có phát hiện tương tác thuốc [10, 13]. Trên
4
đối tượng người già, tác giả Lê Thị Phương khảo sát bệnh án thuộc 8 khoa lâm sàng
tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2018 cho kết quả 7,7% bệnh án có xuất
hiện tương tác thuốc, trong đó tỷ lệ cao nhất là 25% tại khoa can thiệp tim mạch [16].
Theo tác giả Lê Thị Phương Thảo, 0,32% là tỷ lệ đơn thuốc có tương tác chống chỉ
định qua rà soát ban đầu tại khoa Khám bệnh cán bộ, Bệnh viện Quân đội Trung ương
108 năm 2019 [17].
1.1.5. Ý nghĩa tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là các tương tác thuốc dẫn đến thay đổi
tác dụng điều trị hoặc độc tính của thuốc so với khi sử dụng đơn độc, tới mức cần
thiết phải có các biện pháp can thiệp kịp thời như hiệu chỉnh liều hoặc theo dõi đặc
biệt [23].
Hai yếu tố chính để nhận định một tương tác có ý nghĩa lâm sàng là hậu quả
của tương tác gây ra và phạm vi điều trị của các thuốc tham gia phối hợp. Đối với
thuốc có phạm vi điều trị hẹp như digoxin, chỉ cần một thay đổi nhỏ về liều điều trị
có thể sẽ dẫn đến ADR, trong khi đó đối với những thuốc có phạm vi điều trị rộng,
khi tăng nồng độ lên gấp đôi thậm chí gấp 3 lần có thể không có ảnh hưởng nghiêm
trọng trên lâm sàng, như ceftriaxon. Trong một tương tác thuốc, thuốc có phạm vi
điều trị hẹp cần sự giám sát đặc biệt hơn thuốc có phạm vi điều trị rộng vì nó có nguy
cơ cao gây ra tương tác từ mức độ vừa đến nguy hiểm. Ngoài ra, cũng cần quan tâm
đến thuốc làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, thuốc có nguy cơ gia tăng độc tính
khi phối hợp. Và cuối cùng đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân sẽ quyết định tương tác
đó có ý nghĩa lâm sàng hay không vì trong thực tế điều trị không phải lúc nào một
tương tác thuốc cũng xảy ra, hơn nữa khi xảy ra, không phải tương tác nào cũng nguy
hiểm với tất cả bệnh nhân [5].
Cùng với các hậu quả trực tiếp trong điều trị trên người bệnh, tương tác thuốc
còn gây ra những thiệt hại về chi phí điều trị, cả uy tín của nhân viên y tế, cơ sở y tế
cũng như các hãng Dược phẩm. Thầy thuốc có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu
những ảnh hưởng xấu lên sức khỏe của người bệnh là hậu quả của tương tác thuốc.
Cơ sở y tế phải chịu các chi phí, nguồn lực để chẩn đoán, điều trị cho bệnh nhân gặp
phải tương tác thuốc nguy hiểm, đe dọa tính mạng. Bên cạnh đó, các hãng dược phẩm
cũng đối mặt với nguy cơ tốn kém chi phí đầu tư, thời gian, tài chính nếu một thuốc
bị rút ra khỏi thị trường vì xảy ra tương tác nghiêm trọng trên lâm sàng, thậm chí có
khả năng phải theo đuổi các thủ tục pháp lý lâu dài. Thực tế cho thấy, trong khoảng
thời gian từ năm 1998 đến năm 2003 có 5 trên 10 thuốc bị rút số dăng ký khỏi thị
5
trường Hoa Kỳ do gây ra các tương tác thuốc nghiêm trọng [30], dẫn đến những thái
độ xử trí khác nhau của thầy thuốc. Một số bác sỹ cảnh giác với các TTT, hạn chế sử
dụng các thuốc có khả năng tương tác cao. Tuy nhiên nếu có biện pháp theo dõi phù
hợp và thận trọng những tương tác này trong quá trình dùng thuốc sẽ đem lại hiệu
quả điều trị tích cực. Quan điểm này càng bị cường điệu hóa bởi rất nhiều cảnh báo
về tương tác thuốc trong các cơ sở dữ liệu (CSDL). Một số CSDL không phân biệt rõ
ràng cặp tương tác nào đã được nghiên cứu đầy đủ và có các bằng chứng trong y văn
với các cặp tương tác mới chỉ xuất hiện trên một vài bệnh nhân đơn lẻ [9]. Tuy nhiên
nhiều bác sỹ lại hoàn toàn không chú ý đến tương tác thuốc do họ hiếm khi gặp tương
tác thuốc phải xử trí hậu quả ngay lập tức trên người bệnh trongthực hành lâm sàng.
Điều này làm tăng nguy cơ gặp tương tác bất lợi trong điều trị. Thực chất phần lớn
các cặp tương tác thuốc vẫn có thể phối hợp với nhau nhưng cần có biện pháp quản
lý tương tác, chỉ có một số lượng nhỏ tương tác phải tránh hoàn toàn, chống chỉ định
phối hợp [14]. Do đó việc cần có biện pháp quản lý để tránh những tương tác nghiêm
trọng xảy ra cũng như không đem lại hiệu quả điều trị tốt trong việc phối hợp thuốc
là hết sức cần thiết cho các cơ sở khám chữa bệnh.
1.1.6. Các biện pháp phòng ngừa tương tác thuốc
Ngoài việc phát hiện tương tác, trong thực hành lâm sàng, việc đưa ra các biện
pháp xử trí và can thiệp kịp thời, ngắn gọn, hữu ích cũng đóng vai trò quan trọng và
thiết thực. Các biện pháp xử trí có thể thu thập được từ các nguồn CSDL tương tự
như khi phát hiện tương tác thuốc hoặc từ sự đồng thuận của nhóm chuyên gia [28].
Các biện pháp xử trí cơ bản bao gồm:
- Thầy thuốc có thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy cơ gây tương tác bằng 1
thuốc khác trong nhóm hoặc 1 nhóm thuốc khác không hoặc có ít nguy cơ gây tương
tác. Trường hợp không có thuốc thay thế, khi sử dụng 1 cặp phối hợp có nguy cơ
tương tác cần sử dụng thuốc có phạm vi điều trị hẹp ở liều thấp nhất có hiệu quả, hiệu
chỉnh liều dựa trên việc theo dõi đáp ứng của bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng và nồng độ thuốc trong máu (nếu thực hiện được) [28, 33].
- Theo dõi chặt chẽ các ADR của người bệnh do tương tác thuốc bất lợi gây
ra. Dừng phối hợp 2 thuốc ngay lập tức nếu xuất hiện các biểu hiện cho thấy sự gia
tăng độc tính [33].
- Ngoài ra, có thể sử dụng các biện pháp hạn chế tương tác và hậu quả tương
tác như điều chỉnh thời gian sử dụng thuốc, thay đổi dạng bào chế thích hợp [28, 33].
6
Thầy thuốc cần ý thức giảm thiểu tối đa số lượng thuốc kê đơn cho mỗi bệnh
nhân bởi vì khi tăng số lượng thuốc thì nguy cơ tương tác và rủi ro điều trị cũng tăng
theo, chưa kể tới các chi phí điều trị và chăm sóc người bệnh [28].
Thầy thuốc cũng cần thường xuyên cập nhập các danh mục các “cảnh báo”
bao gồm các thuốc cảm ứng hay ức chế enzym chuyển hóa thuốc, các thuốc có phạm
vi điều trị hẹp. Đây là các thuốc có nguy cơ cao xảy ra tương tác khi phối hợp [33].
1.2. QUẢN LÝ TTT TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
1.2.1. Phương pháp phát hiện tương tác thuốc
Hiện nay, để kiểm tra TTT, thầy thuốc có thể tham khảo rất nhiều nguồn thông
tin khác nhau như: tờ rơi hướng dẫn sử dụng thuốc, Vidal, Dược thư quốc gia, thông
tin từ dược sĩ lâm sàng hoặc sử dụng các phần mềm tra cứu, ... Nhờ những nguồn
thông tin này, người thầy thuốc có thể kiểm soát và nâng cao hiệu quả, chất lượng
của quá trình điều trị. Một CSDL tra cứu thông tin TTT cần đạt được những tiêu chí
sau [32], [36]:
- Tính phạm vi thể hiện ở khả năng bao quát thông tin về tương tác thuốc của
CSDL trên nhiều khía cạnh như cơ chế tương tác, hậu quả của tương tác, biện pháp
can thiệp. Nhiều CSDL hiện nay chỉ nêu ra cặp tương tác mà không đưa ra các thông
tin khác giúp thầy thuốc có kế hoạch xử trí khi gặp phải tương tác [32].
- Tính chọn lọc thể hiện ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng của các cặp tương tác
được liệt kê trong CSDL. Thực tế đã cho thấy rất nhiều phần mềm tra cứu thường liệt
kê rất nhiều cặp tương tác thuốc trong khi những cặp tương tác này không có ý nghĩa
trên lâm sàng. Một thử nghiệm chỉ ra rằng khi một bác sĩ nhập một đơn thuốc của
bệnh nhân, hệ thống tra cứu đã thông báo có tới 69 cặp tương tác trong đơn [32]. Hậu
quả là các bác sĩ thường bỏ qua những cảnh báo về tương tác thuốc của các CSDL
này.
- Tính đầy đủ thể hiện khả năng cung cấp thông tin đầy đủ chính xác. Các
CSDL không chỉ cần cung cấp đầy đủ các thông tin, mà những thông tin này còn phải
chính xác. Ví dụ nhiều CSDL tra cứu thường bao gộp toàn bộ các thuốc nhóm statin
đều ức chế CYP3A4 như nhau, trong khi thực tế chỉ có lovastatin, simvastatin là ức
chế mạnh CYP3A4, atorvastatin ức chế ở mức độ thấp hơn, pravastatin và
rosuvastatin không chuyển hóa cytocrom P450 [32].
- Tính dễ sử dụng thể hiện ở khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng. Đối
với CSDL trực tuyến, thông tin cần trình bày theo cách để người sử dụng dễ dàng
7
thao tác, truy cập được thông tin. Một điều tra đã cho thấy các bác sĩ trẻ hiện nay có
xu hướng thích sử dụng CSDL điện tử hơn vì tính tiện dụng của nó [36].
- Tính cập nhật của CSDL cũng rất quan trọng. Với số lượng thuốc khổng lồ
đang được nghiên cứu và đưa ra thị trường, các CSDL cần phải cập nhật kịp thời để
giúp thầy thuốc sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ tương tác thuốc
cho bệnh nhân. Tính cập nhật là thế mạnh của các CSDL tra cứu trực tuyến so với
các sách tham khảo [32].
Tuy nhiên, hiện nay do chưa thống nhất đồng bộ về phân loại TTT về mức độ
nguy hại nên các CSDL khác nhau sẽ đưa ra những cảnh báo khác nhau. Năm 2018,
trong nghiên cứu quản lý TTT tại bệnh viện, tác giả Lê Thị Phương đã chỉ ra sự không
đồng nhất giữa các phần mềm về khả năng quản lí TTT, độ chính xác, nội dung của
từng chuyên luận [16]. Do đó đã dẫn đến những khó khăn cho người tra cứu trong
việc đưa ra nhận định mức độ nghiêm trọng và thái độ xử trí TTT. Đôi khi, một số
nguồn tài liệu lại đưa ra quá nhiều cảnh báo, thông tin không rõ ràng về hậu quả và
cách quản lí, đưa ra thông tin không có ý nghĩa lâm sàng cũng có thể dẫn đến những
thái độ tiêu cực cho người tra cứu như bỏ qua các cảnh cáo có ý nghĩa thông tin lâm
sàng.
Đa số các tài liệu tra cứu đều viết bằng tiếng nước ngoài nên gây khó khăn cho
một bộ phận người tra cứu trong quá trình tiếp cận, khả năng cập nhật thông tin của
sách vở thường chậm. Do đó, cần xây dựng danh mục TTT có ý nghĩa lâm sàng, có
sự kết hợp đánh giá thông tin từ các tài liệu để có thể điều trị tốt hơn, hiệu quả hơn.
1.2.2. Một số cơ sở dữ liệu thường dùng tra cứu TTT hiện nay
Một số CSDL thường dùng tra cứu TTT được trình bày ở bảng 1.1 [11]
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng
STT
Tên cơ sở dữ liệu
Loại CSDL
Ngôn
Nhà xuất bản/
ngữ
Quốc gia
Cơ sở dữ liệu sàng lọc tương tác thuốc
1
Drug interactions- IBM Phần mềm tra Tiếng
Micromedex
cứu trực tuyến Anh
8
Truven
Health
Analytics/ Mỹ
2
3
MIMS Drug Interactions Phần mềm tra Tiếng
cứu
trực Anh
tuyến/
tuyến
Drug Interaction
Checker
UBM Medica/ Úc
ngoại
Phần mềm tra Tiếng
cứu trực tuyến Anh
Drugsite
Trust/
New Zealand
(http://www.drugs.com)
Cơ sở dữ liệu tra cứu từng cặp tương tác thuốc
1
2
3
4
5
Tương tác thuốc và chú ý Sách
Tiếng
khi chỉ định
Việt
Drug Interaction Facts
British National
Formulary (BNF)/ BNF
Sách
Sách
Tiếng
Wolters
Anh
Health/ Mỹ
Tiếng
Anh
Hiệp hội Y khoa
Anh và Hiệp hội
Legacy ( Dược thư quốc
gia Anh)
Kluwer
dược sỹ Hoàng
gia Anh/ Anh
Hansten and Horn’s
Drug Interactions
Analysis and
Management
Sách
Tiếng
Anh
Wolters Kluwer
Health/ Mỹ
Stockley’s Drug
Sách
Tiếng
Pharmaceutical
Anh
Press/ Anh
Interactions
Tờ Thông tin sản phẩm Tra cứu trực Tiếng
6
NXB Y học
(SPC) trên eMC hay tuyến
FDA
eMC và FDA/Mỹ
Anh
1.2.2.1. Drug interactions- Micromedex® Solutions (MM) [27]
Drug interactions - Micromedex® Solutions là công cụ tra cứu trực tuyến được
dùng phổ biến tại Hoa Kỳ cung cấp bởi Truven Health Analytics. CSDL này cung
cấp thông tin về tất cả các dạng tương tác, bao gồm: tương tác thuốc - thuốc, tương
9
tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - ethanol, tương tác thuốc - thuốc lá, tương tác
thuốc - bệnh lý, tương tác thuốc - thời kỳ mang thai, tương tác thuốc - thời kỳ cho
con bú, tương tác thuốc - xét nghiệm, tương tác thuốc - phản ứng dị ứng. Thông tin
về mỗi tương tác thuốc gồm các phần sau: tên thuốc tương tác, cảnh báo (hậu quả của
tương tác), biện pháp xử trí, thời gian tiềm tàng, mức độ nghiêm trọng của tương tác,
mức độ y văn ghi nhận về tương tác, cơ chế, mô tả tương tác trong y văn và tài liệu
tham khảo. Trong đó, mức độ nghiêm trọng của tương tác và mức độ y văn ghi nhận
về tương tác được trình bày cụ thể trong bảng 1.2 và bảng 1.3.
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM
Mức độ nghiêm
Ý nghĩa
trọng của TT
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc.
TT gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc cần can thiệp y
Nghiêm trọng
khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm trọng
xảy ra.
Trung bình
TT dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của bệnh
nhân và/ hoặc cần thay đổi thuốc điều trị.
TT ít có ý nghĩa trên lâm sàng. TT có thể làm tăng tần suất
Nhẹ
Không rõ
hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại nhưng thường
không cần thay đổi thuốc điều trị.
Không rõ
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM
Mức độ y văn ghi
nhận về TT
Ý nghĩa
Rất tốt
Các nghiên cứu có kiểm soát tốt đã chứng minh rõ ràng sự
tồn tại của TT.
10
Tốt
Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác nhưng vẫn
còn thiếu các nghiên cứu có kiểm soát tốt.
Khá
Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc tính dược
lý, các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ tương tác có tồn tại
hoặc có bằng chứng tốt về dược lý đối với một loại thuốc
tương tự.
Không rõ
Không rõ
1.2.2.2. Drug Interaction Facts (DIF)
Đây là một cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc uy tín của tác giả David S.
Tatro do Wolters Kluwer Health phát hành [22]. Cuốn sách này bao gồm trên 2000
chuyên luận với thông tin tương tác cho 20.000 thuốc, cung cấp thông tin về tương
tác thuốc- thuốc, thuốc- dược liệu, thuốc- thức ăn. Mỗi chuyên luận bao gồm: tên
thuốc (tên chung và thương mại), nhóm thuốc tương tác, thời gian tiềm tàng, mức độ
nặng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, hậu quả, cơ chế, biện pháp
xử lý, bàn luận và tài liệu tham khảo. Mức độ ý nghĩa của tương tác được đánh giá
dựa trên mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác. Cách phân loại mức
độ của tương tác được ghi nhận trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong DIF
Mức độ ý
nghĩa
Mức độ nặng của
TT
1
Nghiêm trọng
Đã được chứng minh/ có khả năng/ nghi ngờ
2
Trung bình
Đã được chứng minh/ có khả năng/ nghi ngờ
3
Nhẹ
Đã được chứng minh/ có khả năng/ nghi ngờ
4
Nghiêm trọng/
trung bình
Có thể
Nhẹ
Có thể
Mức độ y văn ghi nhận về tương tác
5
Bất kì
Không chắc chắn
11
1.2.2.3. Thông tin sản phẩm
* Tờ Hướng dẫn sử dụng: Các điều kiện bắt buộc đối với tờ hướng dẫn sử
dụng kèm sản phẩm thuốc được trình bày chi tiết, cụ thể tại Thông tư 01/TT-BYT
của Bộ Y tế ban hành ngày 18 tháng 1 năm 2018 về việc quy định ghi nhãn thuốc,
nguyên liệu làm thuốc và hướng dẫn sử dụng. Theo đó, mỗi tờ hướng dẫn sử dụng tối
thiểu phải có thông tin về tên thuốc, các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc,
thành phần công thức thuốc, dạng bào chế, chỉ định, cách dùng, liều dùng, chống chỉ
định, cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho
con bú, ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc, tương tác, tương
kỵ của thuốc, tác dụng không mong muốn của thuốc, quá liều và cách xử trí, đặc tính
dược lực học (không bắt buộc đối với thuốc không kê đơn, thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền), đặc tính dược động học (không bắt buộc đối với thuốc không kê đơn, thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền), quy cách đóng gói, điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu
chuẩn chất lượng của thuốc, tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất. Trong tờ hướng dẫn sử
dụng, tương tác thuốc không chia theo mức độ nghiêm trọng mà chỉ được liệt kê các
cặp có tương tác và các cặp chống chỉ định kết hợp (nếu có). Tờ hướng dẫn sử dụng
là một cơ sở mang tính pháp lý trong việc tra cứu thông tin thuốc [7].
* Thông tin thuốc trực tuyến:
- www.medicines.org.uk (eMC): cung cấp những thông tin cập nhật, chính xác
về các loại thuốc đang được lưu hành hợp pháp trên thị trường dược phẩm châu Âu
[20].
- https://www.accessdata.fda.gov/scripts/cder/daf/ (DailyMed): cung cấp
thông tin sản phẩm các thuốc đã được FDA cấp phép lưu hành [21].
- www.drugbank.vn (Ngân hàng dữ liệu Ngành Dược): cung cấp thông tin sản
phẩm của hơn 10000 thuốc đang lưu hành tại Việt Nam [8].
Đây là những nguồn thông tin mang tính pháp lý, thường được các bác sỹ,
dược sĩ của bệnh viện tra cứu, tính tiện dụng cao.
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
1.3.1. Vài nét về bệnh viện Nội tiết Trung ương
Bệnh viện Nội tiết Trung ương là bệnh viện tuyến cuối về điều trị các bệnh nội
tiết và rối loạn chuyển hóa. Bệnh viện được thành lập ngày 16/9/1969 có tên là Bệnh
viện Nội tiết và được đổi tên thành BVNTTW vào 7/12/2009. Trong những năm qua,
12
- Xem thêm -