ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
LÊ HỒNG HẠNH
TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ GIÁM SÁT
NỒNG ĐỘ THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ
CỦA
THUỐC CHỐNG NẤM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: LÊ HỒNG HẠNH
TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ GIÁM SÁT
NỒNG ĐỘ THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ
CỦA
THUỐC CHỐNG NẤM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
KHÓA: QH2017.Y
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Lê Thị Luyến
2. ThS. Bùi Sơn Nhật
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới người thầy
đã hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp: PGS. TS Lê Thị Luyến –
Giảng viên cao cấp Bộ môn Liên chuyên khoa, Trường Đại học Y Dược, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, đồng thời luôn
sát sao, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn chân thành nhất tới ThS.
Bùi Sơn Nhật – Nghiên cứu viên Bộ môn Dược lý - Dược lâm sàng, Trường Đại
học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Người thầy đã định hướng và cho tôi rất
nhiều lời khuyên quý báu, tâm huyết để hỗ trợ, lắng nghe, giúp tôi hoàn thành
được đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi, những người
đã luôn động viên và khích lệ giúp tôi vượt qua những gia đoạn khó khăn trong
suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
Sinh viên
Lê Hồng Hạnh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AUC
Diện tích dưới đường cong
Cmax
Nồng độ đỉnh
FDA
Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ
(Food and Drug Administration)
HDSD
Hướng dẫn sử dụng
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
(High- performance liquid chromatography)
IFI
Nhiễm nấm xâm lấn (Invasive fungal infection)
LC-MS/MS Sắc ký lỏng khối phổ song song
(Liquid Chromatography with tandem mass spectrometry)
TDKMM
Tác dụng không mong muốn
Tmax
Thời gian đạt nồng độ đỉnh
TQHT
Tổng quan hệ thống
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh dược động học giữa các dạng bào chế của Amphotericin B ..... 10
Bảng 1.2. So sánh dược động học của các thuốc chống nấm nhóm azole .............. 19
Bảng 1.3. So sánh dược động học của các thuốc chống nấm nhóm Echinocandin . 21
Bảng 2.1. Các từ khóa tìm kiếm trong tổng quan hệ thống ................................... 22
Bảng 3.1. Đặc điểm các nghiên cứu TDM Itraconazole ........................................ 26
Bảng 3.2. Kết quả các nghiên cứu thực hiện TDM Itraconazole ........................... 26
Bảng 3.3. Đặc điểm các nghiên cứu TDM về Isavuconazole ................................ 28
Bảng 3.4. Kết quả các nghiên cứu TDM Isavuconazole ........................................ 28
Bảng 3.5. Đặc điểm các nghiên cứu TDM về Fluconazole .................................... 30
Bảng 3.6. Kết quả các nghiên cứu về thực hiện TDM của Fluconazole ................. 30
Bảng 3.7. Đặc điểm các nghiên cứu TDM về Posaconazole.................................. 31
Bảng 3.8. Nồng độ Posaconazole và các yếu tố ảnh hưởng tới nồng độ ở nghiên cứu
TDM Posaconazole .............................................................................................. 33
Bảng 3.9. Tác dụng không mong muốn ở nghiên cứu TDM Posaconazole ............ 36
Bảng 3.10. Đặc điểm các nghiên cứu TDM về Voriconazole ................................ 37
Bảng 3.11. Kết quả tỷ lệ BN đạt nồng độ phạm vi điều trị trước và sau hiệu chỉnh
liều trong nghiên cứu TDM Voriconazole ............................................................ 40
Bảng 3.12. Kết quả về các yếu tố ảnh hưởng ở các nghiên cứu TDM Voriconazole
............................................................................................................................. 41
Bảng 3.13. Kết quả về các tác dụng không mong muốn ở các nghiên cứu TDM
Voriconazole ........................................................................................................ 44
Bảng 3.14. Đặc điểm các nghiên cứu TDM về hỗn hợp các thuốc nhóm Azole .... 47
Bảng 3.15. Kết quả các nghiên cứu về thực hiện TDM hỗn hợp thuốc nhóm Azole
............................................................................................................................. 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của Amphotericin B ..................................................... 7
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của 5-Flucytosine ...................................................... 11
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của Fluconazole ......................................................... 12
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của Itraconazole ........................................................ 13
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của Voriconazole ....................................................... 15
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của Posaconazole ....................................................... 16
Hình 1.7. Cấu trúc hóa học của Isavuconazole ..................................................... 18
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của Echinocandin ...................................................... 20
Hình 3.1. Tóm tắt quy trình lựa chọn và loại trừ các nghiên cứu .......................... 24
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ % số nghiên cứu TDM theo từng nhóm hoạt chất............. 25
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Giám sát nồng độ thuốc điều trị ................................................................. 3
1.1.1.
Định nghĩa giám sát nồng độ thuốc trong điều trị ................................ 3
1.1.2.
Mục đích của giám sát nồng độ thuốc trong điều trị ............................ 3
1.1.3.
Nguyên tắc giám sát thuốc điều trị ...................................................... 4
1.1.4.
Quá trình TDM .................................................................................... 5
1.2. Thuốc kháng nấm ...................................................................................... 7
1.2.1.
Amphotericin B ................................................................................... 7
1.2.2.
Flucytosine ........................................................................................ 11
1.2.3.
Triazole ............................................................................................. 12
1.2.4.
Echinocandin ..................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 24
3.1. Kết quả tìm kiếm và lựa chọn các nghiên cứu ............................................ 24
3.1.1. Tóm tắt quy trình tìm kiếm và lựa chọn các nghiên cứu ...................... 24
3.1.2. Số lượng các nghiên cứu TDM thuốc chống nấm theo từng nhóm hoạt
chất ................................................................................................................ 25
3.2. Các nghiên cứu về thực hiện TDM của từng thuốc chống nấm ................... 26
3.2.1. Itraconazole .......................................................................................... 26
3.2.2. Isavuconazole ....................................................................................... 27
3.2.3. Fluconazole .......................................................................................... 30
3.2.4. Posaconazole ........................................................................................ 31
3.2.5. Voriconazole ........................................................................................ 37
3.2.6. Hỗn hợp các thuốc nhóm Azole ............................................................ 47
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 49
4.1. Đặc điểm phân bố các nghiên cứu TDM của thuốc chống nấm ................... 49
4.2. Phương pháp và kết quả nghiên cứu ........................................................... 51
4.2.1. Itraconazole .......................................................................................... 51
4.2.2. Isavuconazole ....................................................................................... 52
4.2.3. Fluconazole .......................................................................................... 52
4.2.4. Posaconazole ........................................................................................ 53
4.2.5. Voriconazole ........................................................................................ 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................. 56
A. KẾT LUẬN ................................................................................................ 56
PHỤ LỤC............................................................................................................. 70
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù đã có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực dược điều trị học, tuy nhiên
tình trạng đáp ứng không như mong đợi, cũng như gặp phải các biến cố bất lợi do
thuốc vẫn là thách thức dành cho các nhà lâm sàng [1]. Cả hai thông số dược động
học (PK) và dược lực học (PD) đều có liên quan trong và giữa các biến đổi đáp ứng
của bệnh nhân. Nhiều yếu tố dẫn đến phản ứng thuốc khác nhau ở mỗi người, bao
gồm trọng lượng cơ thể, giới tính, tuổi tác, dinh dưỡng, chức năng cơ quan, dùng
thuốc đồng thời, nhiễm trùng và các yếu tố di truyền. Ngày nay, cá thể hóa điều trị
(personalized medicine) là một chuyên ngành được đưa vào ứng dụng càng ngày
càng rộng rãi nhằm điều chỉnh phương pháp điều trị sao cho đạt được hiệu quả điều
trị tối ưu và mức độ an toàn cao nhất cho bệnh nhân [2]. Cá thể hóa điều trị cố gắng
đạt được kết quả tốt nhất cho bệnh nhân bằng cách tùy chỉnh liều lượng, khoảng cách
dùng thuốc và thời gian điều trị thuốc. Một khía cạnh của cá thể hóa điều trị là giám
sát nồng độ thuốc điều trị (therapeutic drug monitoring - TDM). TDM đã được sử
dụng trong thực hành lâm sàng để cá thể hóa liệu pháp điều trị bằng thuốc kể từ đầu
những năm 1970 [3]. TDM được thực hiện phổ biến ở các loại thuốc như: thuốc
kháng sinh aminoglycosid, thuốc chống loạn thần, thuốc ức chế miễn dịch,…[4].
TDM vốn được coi là một quy trình giúp giảm nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi ở
bệnh nhân bị ngộ độc thuốc, nhưng lại ngày càng được công nhận là quan trọng để
tối ưu hóa hiệu quả điều trị, về mặt điều trị khỏi bệnh hoặc ức chế kháng thuốc. Bên
cạnh đó, TDM còn dựa vào việc xác định nhanh chóng và chính xác nồng độ thuốc
ở bệnh nhân và điều chỉnh liều nếu chúng không phù hợp với khoảng nồng độ dự
kiến hoặc mục tiêu [5].
Hiện nay có bốn nhóm thuốc chống nấm được sử dụng trong điều trị là:
polyenes (amphotericin B), triazole thế hệ thứ nhất và thứ hai (fluconazole,
itraconazole, voriconazole, posaconazole và isavuconazole), echinocandins
(caspofungin, micafungin và anidulafungin) và flucytosine. Amphotericin B dùng
điều trị bệnh nhiễm nấm do chi Candida [6], Aspergillus fumigatus và A. flavus [7]
như bệnh viêm màng não mủ và viêm màng não do cryptococcus [8]. Tùy từng loại
thuốc trong nhóm Triazole có đặc tính khác nhau mà được điều trị bệnh do nấm mốc,
nấm men [9] đặc biệt là Aspergillosis xâm lấn, nhiễm trùng do Fusarium spp. và
Scedosporium apiospermum [10]. Echinocandins được chứng minh có hiệu quả
trong điều trị bệnh nấm Candida thực quản, nấm Candida máu và nấm Candida xâm
lấn [11]. Flucytosine sử dụng trong điều trị nhiễm trùng Candida và Cryptococcus
toàn thân hoặc nghiêm trọng [12]. Các bệnh do nấm gây ra ảnh hưởng đáng kể đối
1
với sức khỏe con người [13], việc lạm dụng thuốc chống nấm cũng làm tăng khả
năng kháng mầm bệnh cơ hội [14]. Với những thách thức xung quanh việc sử dụng
các thuốc chống nấm hiện có, TDM đóng một vai trò rất quan trọng trong điều trị.
Trong bối cảnh đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Tổng quan hệ thống về giám sát nồng độ thuốc trong điều trị của thuốc
chống nấm” với mục tiêu:
Tổng quan về đặc điểm và các kết quả nghiên cứu liên quan tới hoạt động
TDM của thuốc chống nấm
Kết quả của nghiên cứu được mong đợi sẽ là căn cứ về thực hành giám sát
nồng độ thuốc trong điều trị của thuốc kháng nấm từ đó góp phần cung cấp dữ liệu,
định hướng cho việc xây dựng chế độ liều tối ưu cũng như quy trình giám sát nồng
độ thuốc chống nấm phù hợp, đồng thời đưa ra các khuyến nghị về chiến lược dùng
thuốc tối ưu cho các bệnh nhân sử dụng thuốc kháng nấm.
2
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1.
Giám sát nồng độ thuốc điều trị
1.1.1. Định nghĩa giám sát nồng độ thuốc trong điều trị
Giám sát nồng độ thuốc trong điều trị (Therapeutic Drug Monitoring, TDM)
được định nghĩa là “hoạt động đo nồng độ thuốc lưu thông trong cơ thể, nhằm điều
chỉnh chế độ liều, để nồng độ đạt trong một khoảng đích nhất định có liên quan chặt
chẽ tới hiệu quả tối ưu cũng như hạn chế tối đa độc tính” [15]. Việc theo dõi thuốc
điều trị không chỉ bao gồm việc đo nồng độ của thuốc trong dịch sinh học mà còn
bao gồm biện luận, giải thích đúng giá trị kết quả, bằng cách sử dụng các thông số
dược động học, đưa ra kết luận thích hợp về thuốc [3]. Từ đó, TDM giúp cá thể hóa
điều trị bằng cách duy trì nồng độ thuốc trong huyết tương hoặc trong máu nằm trong
phạm vị điều trị [16].
1.1.2. Mục đích của giám sát nồng độ thuốc trong điều trị
TDM liên quan đến việc cá thể hóa liều lượng thuốc bằng cách duy trì nồng độ
thuốc trong huyết tương hoặc trong máu trong phạm vi hoặc cửa sổ mục tiêu điều trị
[16].
Mục đích của TDM là cá thể hóa các phác đồ điều trị để mang lại lợi ích tối
ưu cho bệnh nhân. Theo truyền thống, TDM liên quan đến việc đo nồng độ thuốc
trong các dịch sinh học khác nhau và giải thích các nồng độ này dưới dạng các thông
số lâm sàng liên quan. Dược sĩ lâm sàng và dược sĩ sử dụng các nguyên tắc dược
động học để đánh giá những diễn giải này [17].
TDM có thể đặc biệt hữu ích với thuốc có khoảng điều trị hẹp, cũng như các
thuốc có sự thay đổi dược động học đáng kể giữa các bệnh nhân hoặc ở chính bệnh
nhân. Trong bối cảnh này, TDM có thể được yêu cầu cho việc sử dụng thuốc thường
quy, hoặc cho một nhóm bệnh nhân cụ thể, chẳng hạn như những bệnh nhân có chức
năng gan hoặc thận bị thay đổi (ví dụ: bệnh nhân suy gan, tăng độ thanh thải ở thận
[18]) hoặc người cao tuổi. Đối tượng trẻ em là đối tượng đặc biệt cần điều chỉnh liều
lượng đáng kể đối với hầu hết các thuốc chống nấm để phù hợp với mức độ phơi
nhiễm của người lớn [19].
TDM cũng rất quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân nặng. Việc tăng thể tích
phân bố, do kết quả của quá trình hồi sức tích cực bằng chất lỏng, có thể yêu cầu liều
lượng triazole hoặc flucytosine cao hơn. Rối loạn chức năng gan có thể làm tăng nồng
3
độ itraconazole, voriconazole và posaconazole trong huyết thanh, và việc thay đổi chức
năng thận đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ nồng độ flucytosine trong huyết thanh, đặc biệt
khi sử dụng amphotericin B qua đường uống, ống thông mũi- dạ dày, đường tiêu hóa
phải bao gồm TDM, vì sinh khả dụng qua đường tiêu hóa có thể bị suy giảm ở những
bệnh nhân bị bệnh nặng đang dùng thuốc vận mạch do suy giảm lưu lượng máu nội
tạng, hồi tràng hoặc gián đoạn niêm mạc [20]. Ngày càng có nhiều công nhận rằng đa
hình di truyền có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thanh thải của nhiều loại thuốc,
chẳng hạn như voriconazole, trải qua quá trình chuyển hóa ở gan qua cytochrome P450
(CYP) 2C9, 2C19 và 3A4 [21].
Các tình huống lâm sàng khác mà TDM có tiềm năng ứng dụng lâm sàng bao
gồm: sự tuân thủ của bệnh nhân, các tình trạng gây kém hấp thu như tiêu chảy nặng,
sử dụng đồng thời các thuốc tương tác, điều trị mầm bệnh có nồng độ ức chế tối
thiểu cao (MIC) , điều trị nhiễm trùng tại vị trí có nồng độ thuốc thay đổi (ví dụ:
viêm màng não) [22], điều trị thất bại hoặc các triệu chứng ngộ độc thuốc.
Thực hiện TDM đòi hỏi một cách tiếp cận đa ngành, cần có sự phối hợp chặt chẽ
của một nhóm gồm bác sĩ – dược sĩ – điều dưỡng – nhà khoa học. Chỉ định giám sát
nồng độ thuốc đã được mở rộng cho theo dõi, không chỉ hiệu quả, mà còn cả mức độ
tuân thủ điều trị, tương tác, độc tính cũng như giúp xác định thời điểm phù hợp để điều
chỉnh liều lượng hoặc ngưng thuốc. Ứng dụng trên đặc biệt hữu ích đối với những thuốc
có phạm vi điều trị hẹp như lithium, cyclosporin và aminoglycoside [17].
1.1.3. Nguyên tắc giám sát thuốc điều trị
-
TDM của thuốc có thể được xem xét trong các trường hợp như sau [23, 24] :
Tồn tại mối tương quan rõ ràng giữa nồng độ của thuốc trong dịch cơ thể và
-
hiệu lực và/hoặc độc tính;
Phạm vi điều trị hẹp: có sự chênh lệch nhỏ giữa nồng độ hiệu quả và nồng độ
tối thiểu gây độc của thuốc đó
-
Khó theo dõi tác dụng dược lý và tác động trên lâm sàng của thuốc: Ví dụ,
-
huyết áp hoặc nồng độ glucose khi theo dõi tác dụng của thuốc chống tăng
huyết áp và thuốc hạ glucose;
Thuốc có biến thiên lớn về mặt dược động học/dược lực học giữa các cá thể;
-
Độ biến thiên về dược động học giữa các thời điểm của bệnh nhân trong phạm
-
vi chấp nhận được;
Thời gian điều trị bằng thuốc phải đủ dài để thu được hiệu quả từ TDM;
Các phương pháp phân tích để đo nồng độ thuộc cần phải đáng tin cậy và
được tiêu chuẩn hóa.
4
1.1.4. Quá trình TDM
1.1.4.1.
Yêu cầu thực hiện TDM
-
Lý do yêu cầu thực hiện TDM [25]:
Nghi ngờ độc tính cần xác định nồng độ thuốc gây độc hại
Thiếu đáp ứng điều trị cần xác định nồng độ điều trị của thuốc
-
Đánh giá việc tuân thủ chế độ dùng thuốc của bệnh nhân
Đánh giá tình trạng sau khi thay đổi liều dùng của thuốc
-
Tương tác thuốc có thể xảy ra do sự thay đổi liệu trình điều trị
Biểu hiện của độc tính và tình trạng bệnh tương tự nhau
1.1.4.2.
Mẫu dịch sinh học
Mẫu máu nên được thu thập khi nồng độ thuốc đã đạt được trạng thái ổn định
(steady-state), tức là trong thời gian tương đương ít nhất 05 khoảng thời gian bán
hủy ở chế độ liều lượng hiện tại. Nồng độ ở trạng thái ổn định có thể đạt được sớm
hơn nếu sử dụng liều nạp. Các thuốc có thời gian bán hủy dài nên được chỉ định
TDM trước khi đạt trạng thái ổn định để hạn chế biến cố bất lợi ở một số đối tượng
đặc biệt như: BN suy giảm chuyển hóa, ... Nếu nghi ngờ có độc tính thì cần theo dõi
nồng độ thuốc càng sớm càng tốt. Tương tự như vậy, xét nghiệm ngay lập tức có thể
được chỉ định nếu có kiểm soát điều trị bằng thuốc, như trong rung nhĩ nhanh. Để
giải thích kết quả, chi tiết về chế độ liều lượng (liều lượng và thời gian) là rất cần
thiết. [25]
Nồng độ trong máu hoặc huyết tương thay đổi trong suốt khoảng thời gian
dùng liều và thời gian của mẫu máu liên quan đến thời điểm dùng liều phải được biết
để có thể giải thích hợp lý. Sự hấp thu có thể thay đổi sau khi uống và mẫu máu nên
được thu thập trong quá trình thải trừ hơn là trong các pha hấp thụ hoặc phân phối.
Thông thường mẫu máu được thu thập vào cuối khoảng liều lượng “đáy”. Đối với
kháng sinh được tiêm tĩnh mạch, nồng độ “đỉnh” (30 phút sau khi ngừng truyền)
cũng được đo. Đối với aminoglycoside được tiêm bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh,
nên lấy mẫu ít nhất 1 giờ sau liều để tránh pha phân bố. [25]
1.1.4.3.
Đo lường tại phòng thí nghiệm
Các phòng thí nghiệm phân tích phải đảm bảo rằng [25]:
-
Có sẵn các thủ tục để thu thập bất kỳ thông tin nào còn thiếu trong yêu cầu
xét nghiệm thuốc và cần thiết để giải thích kết quả lâm sàng thích hợp (ví dụ:
phác đồ liều lượng, thời gian lấy mẫu máu).
5
-
Độ đúng, độ chính xác, độ nhạy và độ đặc hiệu của mỗi xét nghiệm được ghi
lại và đánh giá thường xuyên.
1.1.4.4.
Kiểm nghiệm
-
Mỗi lần chạy phân tích được thực hiện với số lượng chất chuẩn và kiểm soát
chất lượng thích hợp.
-
Kết quả phải có kịp thời để giúp phiên giải ý nghĩa, phục vụ cho lâm sàng.
Trong một quy trình thực hiện TDM lý tưởng, thời gian quay vòng cho tất cả
các xét nghiệm phải nhanh đến mức có thể cung cấp kết quả cho bác sĩ lâm
sàng trước khi bệnh nhân nhận được liều tiếp theo. [25]
1.1.4.5.
Thông báo kết quả từ phòng thí nghiệm
Nồng độ thuốc đo được được báo cáo theo đơn vị khối lượng hoặc mol. Để
giải thích nồng độ thuốc thu được ở từng bệnh nhân, phòng thí nghiệm phải có thể
dễ dàng chuyển đổi nồng độ thuốc đo được giữa các đơn vị mol và khối lượng.
Kết quả cũng phải ghi rõ khoảng nồng độ điều trị của thuốc được khảo
nghiệm. Các phạm vi điều trị thường được trích dẫn đã được thiết lập trong các
nghiên cứu tiền cứu về kết quả lâm sàng ở một số lượng tương đối nhỏ bệnh nhân
và các phạm vi điều trị thường khác nhau giữa các phòng thí nghiệm. Sự khác biệt
này có thể phát sinh do các bác sĩ lâm sàng có quan điểm khác nhau về phạm vi điều
trị thích hợp cho một loại thuốc nhất định hoặc do phạm vi điều trị được báo cáo dựa
trên các nghiên cứu đã được công bố khác nhau. Cần đánh giá các tài liệu gốc và
tiến tới các khuyến nghị đồng thuận cho phạm vi điều trị. Các chỉ định điều trị khác
nhau cũng như sự khác biệt về tuổi tác hoặc dân tộc có thể dẫn đến các phạm vi điều
trị khác nhau phù hợp với các quần thể bệnh nhân khác nhau [25].
1.1.4.6.
Diễn giải lâm sàng
Nồng độ đo được phải luôn được giải thích dựa trên phản ứng lâm sàng, nhân
khẩu học và tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân, chế độ liều lượng sử dụng, chỉ
định TDM và đặc điểm dược động học của thuốc. Cảnh báo kịp thời về nồng độ
thuốc nằm ngoài khoảng điều trị dự kiến sẽ hỗ trợ can thiệp nhanh chóng ở những
bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc. [25]
Các kỹ thuật dự đoán liều lượng sử dụng một số phần mềm để giúp cá nhân
hóa các chế độ liều lượng thuốc. Kỹ thuật Bayes đã được sử dụng thành công để ước
tính các thông số dược động học của một loại thuốc ở một bệnh nhân nhất định [26]
và do đó sử dụng dự đoán các chế độ liều lượng thích hợp để đạt được nồng độ mục
tiêu xác định [27].
6
1.1.4.7.
Quản lý trị liệu
Bác sĩ lâm sàng cùng các các thành viên nhóm TDM sẽ thay đổi chế độ liều
lượng thuốc dựa trên tất cả các thông tin có sẵn [25].
1.2.
Thuốc kháng nấm
Ba nhóm chất chống nấm chính được sử dụng trong lâm sàng là polyenes,
triazole và echinocandin. Các polyene có phạm vi hoạt động rộng bao gồm nấm men
và nấm mốc. Đối với triazole, tính nhạy cảm thay đổi nhiều hơn và phụ thuộc vào
tác nhân cụ thể. Fluconazole không có hoạt tính chống lại Aspergillus spp. và nấm
mốc nhầy, trong khi voriconazole thiếu hoạt động chống lại nấm mốc nhầy.
Posaconazole có phổ hoạt tính rộng nhất đối với tất cả các triazole, bao gồm cả hoạt
tính chống lại Aspergillus spp. và nấm mốc. Các echinocandin có hoạt tính chống lại
hầu hết các loài Aspergillus và Candida gây bệnh nghiêm trọng , nhưng không có
hoạt tính chống lại Cryptococcus, Fusarium và các loại nấm mốc [13].
Giám sát nồng độ thuốc thuốc điều trị thuốc chống nấm thường được chỉ định
cho triazoles tác dụng trên nấm mốc (itraconazole, voriconazole và posaconazole)
và nucleotide flucytosine (5-fluorocytosine). Chưa có bằng chứng hoặc chỉ định nào
đến thời điểm hiện tại nói về việc giám sát thuốc điều trị đối với polyenes
(amphotericin B deoxycholate, liposomal amphotericin B và phức hợp lipid
amphotericin B) hoặc echinocandin (micafungin, caspofungin và anidulafungin).
Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa bệnh sinh và tác dụng của thuốc
kháng nấm thì việc giám sát nồng độ thuốc điều trị trở thành một biện pháp hỗ trợ
quan trọng cho việc sử dụng các thuốc này trong tương lai.[13]
1.2.1. Amphotericin B
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của Amphotericin B
7
Amphotericin B là heptan mạch vòng được tạo ra bởi vi khuẩn Gram
dương Streptomyces noteosus. Cơ chế dược lí của Amphotercin B như sau: Thứ nhất,
phân tử AMB liên kết với ergosterol trong cấu trúc lớp kép lipid thành nấm và làm
phân li thành tế bào nấm, tạo các lỗ xốp, đồng thời giải phóng cả các ion (K + ,
Mg 2+ , Ca 2+ và Cl - ) , dẫn đến chết tế bào nấm. Thứ hai, Amphotericin B tăng
tích tụ của các loại gốc tự do oxy hóa, dẫn đến tổn thương DNA, protein, ty thể và
màng [28]. Các phần cấu trúc nhóm mycosamine và hydroxyl ở vị trí C8, C9 và C35
rất quan trọng đối với hoạt tính của AMB.
Amphotericin B là đại diện duy nhất trong nhóm polyen, tuy nhiên,
amphotericin B lại có nhiều dạng bào chế khác nhau, với đặc điểm dược động học
khác biệt. Bên cạnh amphotericin B deoxycholat (dạng bào chế quy ước), có ba dạng
bào chế lipid của hoạt chất này, bao gồm: amphotericin B deoxycholat hệ phân tán
keo (ABCD); amphotericin B liposom (L-AMB) và amphotericin B phức hợp lipid
(ABLC), trong đó, chỉ có amphotericin B phức hợp lipid là dạng bào chế lipid duy
nhất của amphotericin B có mặt tại Việt Nam. Amphotericin B phức hợp lipid là
phức
hợp
1:1
của
amphotericin
B
và
hai
phospholipid
(dimyristoylphosphatidylcholine và dimyristoylphosphatidyl-glycerol theo tỷ lệ 7:3)
có cấu trúc hình dải [29].
Đặc điểm dược động học của các dạng bào chế lipid của amphotericin B khác
nhau và khác biệt đáng kể so với dạng quy ước (Bảng 1.1) [30]. Đáng lưu ý là
amphotericin B deoxycholat được thải trừ chậm qua thận, với 2 - 5% ở dạng còn
hoạt tính nên có thể sử dụng trong điều trị nhiễm nấm Candida tiết niệu [31]. Ngược
lại, các dạng bào chế lipid của amphotericin B đều không thải trừ qua con đường này
dẫn đến không có vai trò trong điều trị nấm Candida tiết niệu [32]. Tuy nhiên, đây
cũng là ưu điểm nổi bật của các dạng bào chế lipid của amphotericin B. Nhờ giảm
phân bố amphotericin B đến thận, độc tính trên thận điển hình của amphotericin B
dạng quy ước giảm đáng kể khi chuyển sang dạng bào chế lipid [33]. Mặt khác, nhờ
có kích thước phân tử lớn, amphotericin B phức hợp lipid bị hấp thu nhanh chóng
vào hệ thống lưới nội mô dẫn đến nồng độ thuốc trong mô cao nhưng nồng độ trong
huyết thanh lại thấp, làm tăng thời gian bán thải kéo dài và thể tích phân bố so với
amphotericin B dạng quy ước [30].
Amphotericin B deoxycholate hấp thu kém qua đường tiêu hoá, do vậy thuốc
chủ yếu được tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị các nhiễm nấm nặng toàn thân. Sau
khi vào máu, amphotericin B deoxycholate nhanh chóng tách deoxycholate và trên
90% thuốc liên kết với protein huyết tương [34]. Thuốc phân bố rộng rãi vào các
8
mô, đặc biệt là gan và lá lách [35]. Amphotericin B deoxycholate thâm nhập kém
vào dịch não tủy, thủy tinh thể hoặc dịch ối [36]. Tỷ lệ hoạt chất còn tác dụng trong
nước tiểu là thấp [29].
Dược động học Amphotericin B phức hợp lipid đã được nghiên cứu rộng rãi
trên chuột nhắt, chuột cống, thỏ và chó [37, 38]. Sau khi dùng một liều duy nhất
Amphotericin B phức hợp lipid, nồng độ đo được trong gan, lá lách và phổi về cơ
bản thấp hơn đáng kể so với nồng độ đo được sau khi dùng amphotericin B
deoxycholat. Nhưng nồng độ được đo được trong thận, trong huyết tương thì
Amphotericin B phức hợp lipid lại đạt được nồng độ cao hơn so với amphotericin B
deoxycholate. Khi tăng liều Amphotericin B phức hợp lipid lên thì nồng độ trong
gan, lá lách và mô phổi tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, không có thay đổi nào về nồng độ
trong thận hoặc trong huyết tương [38].
Dược động học Amphotericin B hệ phân tán keo cũng đã được nghiên cứu
trong nhiều thí nghiệm với động vật. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất trên
chuột, Amphotericin B hệ phân tán keo phân bố với nồng độ trong huyết tương thấp
hơn so với amphotericin B deoxycholate với cùng một liều tương ứng [39]. Thí
nghiệm ở chó, Amphotericin B hệ phân tán keo có nồng độ trong gan và trong huyết
tương cao hơn nhưng nồng độ trong thận thấp hơn khi so sánh với cùng liều dùng
amphotericin B deoxycholate [40].
9
Bảng 1.1. So sánh dược động học giữa các dạng bào chế của Amphotericin B
[30]
Amphotericin
Dạng bào chế
Kích thước
(nm)
Liều dùng
(mg/kg)
Cmax
(µg/mL)
AUC (µg x
h/mL)
B
deoxycholat
Amphotericin Amphotericin
Amphotericin
B
B
B
phức hợp
hệ phân tán
liposom
lipid
keo
0,035
1.600 - 11.000
122 x 4
80
1,0
5,0
4,0
5,0
1,5 - 2,9
1,7
2,9
83,0 ± 35,2
17,1 - 36,0
14,0 ± 7,0
36
555 ± 311
5,0 ± 2,8
131,0 ± 57,7
4,1
0,16
24
173,4
28,2
8,6 ± 3,1
38,0 ± 15,0
436 ± 188
112
11,0 ± 6,0
Thể tích
phân bố
(L/kg)
Thời gian
bán thải (h)
Độ thanh thải
(mL/h/kg)
10
1.2.2. Flucytosine
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của 5-Flucytosine
5-Flucytosine là một dẫn xuất tổng hợp của cytosine. 5-FC, thâm nhập vào tế
bào nấm và khử hóa thành 5-fluorouracil bởi cytosine deaminase. 5-Fluorouracil sau
đó được chuyển thành 5-fluorouridine triphosphate; hợp chất này liên kết với RNA
của nấm), dẫn đến ức chế tổng hợp protein. Bên cạnh đó, 5-fluorouracil có thể được
chuyển hóa thành 5-fluorodeoxyuridine monophosphate bởi uridine monophosphate
pyrophosphorylase. Hợp chất này ức chế nguồn chính của thymidine trong sinh tổng
hợp DNA, thymidylate synthetase, do enzyme không có khả năng loại bỏ nguyên tử
flo [41].
Flucytosine được hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường uống. Thức ăn làm
giảm tốc độ nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. Sinh khả dụng khoảng 78
- 89%. Nồng độ đỉnh trong máu 30 - 40 µg/ml, đạt trong vòng 2 giờ sau khi cho
người bình thường uống liều 2 g. Ở trẻ sơ sinh dùng flucytosine uống với liều 25
mg, 50 mg hoặc 100 mg/kg/ngày để điều trị nhiễm toàn thân Candida, nồng độ đỉnh
trung bình trong huyết thanh sau 5 ngày điều trị lần lượt là 19,6; 27,7 và 83,9 µg/ml,
;thời gian trung bình đạt được nồng độ đỉnh là 2,5 giờ. Một số trẻ sơ sinh có nồng
độ flucytosine huyết thanh lớn hơn 100 µg /ml. Ở người suy thận, nồng độ đỉnh
flucytosine huyết thanh cao hơn, thời gian đạt nồng độ đỉnh chậm hơn; đồng thời
nồng độ đỉnh có thể cao hơn 50% so với người có chức năng thận bình thường. Nồng
độ flucytosine huyết thanh đã được khuyến cáo phải lớn hơn 25 m µg/ml để ngăn
chặn xuất hiện các chủng kháng thuốc, nhưng không được vượt quá 100 µg /ml để
tránh nhiễm độc. [42]
Flucytosine được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể (gan, thận,
lách, tim, dịch thể và dịch phế quản), bao gồm cả dịch não tủy (nồng độ đạt tới 60 100% mức trong huyết thanh. Thể tích phân bố vào khoảng 0,68 lít/kg ở người lớn
11
khỏe mạnh và dao động từ 0,4 - 0,7 lít/kg ở người suy thận. Ở nồng độ 2 – 55 µg/ml,
flucytosine gắn vào protein huyết thanh khoảng 2 - 4%.
Chỉ có một lượng ít flucytosine được chuyển hóa ở người thành fluorouracil
thông qua phản ứng khử nhóm amin (một phần do vi khuẩn ruột). Thời gian bán thải
của flucytosine dao động từ 2,4 - 6 giờ ở người có chức năng thận bình thường, từ 6
- 14 giờ ở người có hệ số thanh thải creatinin 40 ml/phút, 12 - 15 giờ ở người có hệ
số thanh thải creatinin 20 ml/phút, 21 - 27 giờ người có hệ số thanh thải creatinin 10
ml/phút, và 30 - 250 giờ ở người có hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút. Trên 45
- 90% liều uống được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Flucytosine
không thải trừ qua phân.
Flucytosine được dùng để điều trị nhiễm nấm nặng do Candida hoặc
Cryptococcus neoformans nhạy cảm. Thuốc cũng được dùng để điều trị nhiễm nấm
máu khi nhạy cảm với thuốc. Flucytosine thường được dùng để bổ trợ thêm cho
amphotericin B tĩnh mạch và không được dùng đơn độc để điều trị nhiễm nấm toàn
thân nặng do lo ngại nguy cơ không hiệu quả điều trị cũng như tăng kháng thuốc.
[42]
1.2.3. Triazole
Cơ chế hoạt động của triazoles dựa trên sự ức chế cytochrome P450 (CYP450)
monooxygenase phụ thuộc 14-α-demethylase. Quá trình khử methyl của lanosterol
trong nấm gồm hai bước liên quan đến dạng khử của nicotinamide dinucleotide
phosphate (NADPH) và oxy. Khi nitơ từ vòng triazole liên kết với sắt heme, quá
trình oxy hóa nhóm metyl bị ngăn cản. Sự kết hợp của sự tích tụ 14-α-methylsterol
độc hại và sự cạn kiệt của ergosterol dẫn đến tác dụng chống nấm [43]
1.2.3.1.
Fluconazole
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của Fluconazole
12
- Xem thêm -