ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
BÙI THỊ HƯƠNG
THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH CẤP TÍNH VÀ ĐỘC TÍNH
BÁN TRƯỜNG DIỄN ĐỐI VỚI DẪN CHẤT
NANO - PLGA -HONOKIOL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
BÙI THỊ HƯƠNG
THỬ NGHIỆM ĐỘC TÍNH CẤP TÍNH VÀ ĐỘC TÍNH
BÁN TRƯỜNG DIỄN ĐỐI VỚI DẪN CHẤT
NANO - PLGA - HONOKIOL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa:
QH.2017. Y
Người hướng dẫn: TS. Lê Thị Thùy Dương
TS. Phạm Thị Hồng Nhung
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực nghiệm và hoàn thành khóa luận này, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các thầy cô giáo của
Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Công nghệ sinh học Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới TS. Lê Thị Thùy
Dương, Phòng Sinh hóa thực vật - Viện Công nghệ sinh học, người đã trực tiếp
hướng dẫn, dành nhiều thời gian, hết lòng chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện, đóng
góp ý kiến và giúp em có thể hoàn thành được đề tài một cách tốt nhất trong suốt
thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Hồng Nhung và các thầy cô
trong Bộ môn Y Dược học cơ sở Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, quan tâm giúp đỡ em. Các thầy cô là
tấm gương sáng về tác phong làm việc và lối sống đạo đức cho em học tập, noi
theo. Tiếp đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Bùi Thị Vân Khánh - Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, hướng dẫn
cũng như tạo điều kiện để em có thể hoàn thiện và thu thập số liệu đầy đủ cho
khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Ban giám hiệu, các thầy cô trong
Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội, cán bộ tại phòng Hóa sinh
thực vật - Viện Công nghệ sinh học đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho em làm
khóa luận tốt nghiệp và giúp đỡ em hoàn thành chương trình học tập.
Cuối cùng, em vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên động
viên, khích lệ và sát cánh, giúp em có thêm động lực cố gắng để có kết quả như
ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2022
Sinh viên
Bùi Thị Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí tự viết tắt
Tên đầy đủ
ĐCSH
Đối chứng sinh học
GLOBOCAN
Dự án của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế thuộc WHO
(Global Cancer Observatory)
GOT
Glutamat Oxaloacetat Transaminase
GPT
Glutamat pyruvat transaminase
HDL - C
High Density Lipoprotein Cholesterol
Hono
Honokiol
LD50
Lethal dose 50% ( Liều gây chết 50% số động vật thí nghiệm)
LDL - C
Low Density Lipoprotein Cholesterol
Nano - Hono
Nano - Poly axit lactic-co-glycolic - Honokiol
PLGA
Poly axit lactic-co-glycolic
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỉ lệ tử vong của chuột sau 72 giờ tiêm tĩnh mạch Nano - PLGA Honokiol ............................................................................................................... 18
Bảng 3.2. Trọng lượng trung bình chuột qua các ngày cân ................................. 20
Bảng 3.3. Chỉ số huyết học của các lô chuột nghiên cứu .................................... 22
Bảng 3.4. Chỉ số hóa sinh của các lô chuột nghiên cứu..................................... 244
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư trên thế giới năm 2020 .......... 3
Hình 1.2. Thống kê ung thư tại Việt Nam năm 2020 ................................. 4
Hình 1.3. Công thức cấu tạo Poly lactic-co-glycolic acid .......................... 7
Hình 1.4. Công thức cấu tạo Honokiol ....................................................... 8
Hình 1.5. Sơ đồ biểu diễn dược động học của Honokiol............................ 9
Hình 3.1. Biểu đồ sự thay đổi trọng lượng cơ thể chuột .......................... 21
Hình 3.2. Hình ảnh vi thể gan ở các lô chuột nghiên cứu ........................ 26
Hình 3.3. Hình ảnh vi thể thận ở các lô chuột nghiên cứu ....................... 27
Hình 3.4. Hình ảnh vi thể lách ở các lô chuột nghiên cứu ....................... 28
Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1
Tình hình bệnh ung thư ............................................................................. 3
1.2
Công nghệ nano trong điều trị ung thư...................................................... 6
1.3
Hoạt chất Honokiol.................................................................................... 8
1.3.1
Một số đặc điểm của Honokiol ........................................................... 8
1.3.2
Dược động học Honokiol .................................................................... 9
1.3.3
Hoạt động kháng ung thư của Honokiol ........................................... 10
1.4
Hệ dẫn Nano - Honokiol.......................................................................... 11
1.4.1. Nghiên cứu in vitro hệ dẫn Nano - Honokiol ...................................... 11
1.4.2. Nghiên cứu in vivo hệ dẫn Nano - Honokiol....................................... 12
1.5
Độc tính cấp tính, độc tính bán trường diễn trong nghiên cứu thuốc...... 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 15
2.1
Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 15
2.2
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 15
2.3
Vật liệu, thiết bị nghiên cứu chính .......................................................... 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ....................................................... 18
3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của Nano - PLGA - Honokiol ............... 18
3.2 Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn của Nano - PLGA – Honokiol
........................................................................................................................... 20
3.2.1. Tác động của Hono và Nano - Hono đến trọng lượng cơ thể của chuột
thí nghiệm ...................................................................................................... 20
3.2.2 Tác động của Hono và Nano - Hono đến chỉ số huyết học .................. 22
3.2.3. Tác động của Hono và Nano - Hono đến chức năng gan, thận ........... 23
3.2.4. Tác động của Hono và Nano - Hono đến cấu trúc đại thể và vi thể
chuột ............................................................................................................... 25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 31
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là kết quả của quá trình phân chia tế bào tràn lan có liên quan đến
sự mất tổ chức chu kỳ tế bào dẫn đến tăng sinh tế bào không kiểm soát được.
Ngoài ra, nó cũng liên quan đến sự rối loạn điều hòa quá trình chết tế bào theo
chương trình (apoptosis), phản ứng viêm và cuối cùng là sự lây lan di căn. Theo
GLOBOCAN 2020 (dự án của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế) uớc tính có
khoảng 19,3 triệu ca mắc mới và 10 triệu ca tử vong do ung thư trên toàn thế
giới vào năm 2020. Những con số này vẫn tiếp tục tăng trong thời gian tới tạo
thành gánh nặng lớn cho hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Các phác đồ điều trị phổ biến cho bệnh nhân ung thư bao gồm phẫu thuật,
hóa trị và xạ trị, nhưng lại thiếu tính chọn lọc đối với các tế bào ung thư và gây
nhiều tác dụng phụ khác nhau làm ảnh hưởng đến điều trị, cũng như gây tổn hại
cho các tế bào khỏe mạnh. Vì thế việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng hệ dẫn
thuốc nano để chuyển tải thuốc đến vị trí cần thiết trên cơ thể dùng điều trị các
khối u ung thư là rất cần thiết. Mục đích cơ bản của việc sử dụng hệ dẫn thuốc
nano là: Thu hẹp phạm vi phân bố của thuốc trong cơ thể làm giảm tác dụng phụ
của thuốc và giảm lượng thuốc điều trị. Hệ dẫn thuốc nano có nhiều ưu điểm như
tăng hấp thu, tăng sinh khả dụng; tăng độ ổn định dược chất; tăng tính an toàn.
Tiểu phân nano do có kích thước nhỏ, năng lượng tự do bề mặt lớn và diện tích
tiếp xúc lớn nên khả năng và tốc độ hòa tan tăng, nhờ đó làm tăng sinh khả dụng
của thuốc. Một trong những loại polyme được nghiên cứu rộng rãi hiện nay là
poly axit lactic-co-glycolic (PLGA), đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp nhận cho các ứng dụng y tế. Chất này đã được chứng
minh là có tiềm năng như hệ thống phân phối thuốc cho nhiều tác nhân điều trị
(hóa trị, thuốc chống viêm và chống oxy hóa).
Honokiol (Hono) là một hợp chất có hoạt tính sinh học thu được từ một số
loài thuộc chi Magnolia (officinalis, obovata và grandiflora) và thuộc họ
Magnoliaceae. Gần đây, Hono đã được phát hiện với các đặc tính kháng khuẩn,
chống viêm, chống huyết khối, kháng u và bảo vệ thần kinh trên các mô hình
tiền lâm sàng mà không gây độc tính đáng kể. Hono ở dạng tinh khiết đã được
1
đánh giá là an toàn cho người dùng khi sử dụng qua đường uống. Đối với dạng
hạt nano, hệ thống phân phối thuốc được thiết kế bao bọc Hono cho thấy giảm sự
phát triển của khối u rõ rệt, đồng thời chứng minh tính an toàn của nó trên động
vật và là phương pháp đầy hứa hẹn trong điều trị ung thư.
Khi tiến hành thử nghiệm nhằm đưa một dẫn chất mới ứng dụng trong
điều trị, cần phải biết được mức độ gây hại của chất đó đối với các cơ quan trong
cơ thể. Đánh giá độc tính cấp tính, độc tính bán trường diễn là những cơ sở đầu
tiên để xây dựng nên các khoảng liểu phù hợp cho các thử nghiệm. Ngoài ra, quá
trình này còn cung cấp các thông tin về tính an toàn cho các giai đoạn I, II, III
khi thuốc được đưa vào thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều
nghiên cứu về độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của hệ dẫn PLGA Honokiol ở dạng hạt nano. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thử độc
tính cấp tính và độc tính bán trường diễn của dẫn chất Nano - PLGA Honokiol” với nội dung như sau:
1. Thử nghiệm độc tính cấp tính của dẫn chất Nano - PLGA - Honokiol
trên chuột nhắt trắng.
2. Thử nghiệm độc tính bán trường diễn của dẫn chất Nano - PLGA Honokiol trên chuột nhắt trắng.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1
Tình hình bệnh ung thư
Ung thư được xếp hạng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, rào cản
quan trọng trong việc tăng tuổi thọ ở mọi quốc gia trên thế giới [1]. Theo thống
kê của GLOBOCAN 2020 [2] ước tính có khoảng 19,3 triệu ca mắc mới và 10
triệu ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới vào năm 2020. Những con số này
vẫn tiếp tục tăng trong thời gian tới tạo thành gánh nặng lớn cho hệ thống chăm
sóc sức khỏe.
Hình 1.1. Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư trên thế giới năm 2020 [2]
Mười loại ung thư hàng đầu được cho là có tỉ lệ mắc cao nhất trên thế giới
ở cả nam giới và phụ nữ (Hình 1.1.) gồm: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại
trực tràng, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư thực
quản, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến giáp, ung thư bàng quang. Gánh nặng về
tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư đang gia tăng nhanh chóng, phụ thuộc vào trình
độ văn hóa, kinh tế xã hội giữ các quốc gia khác nhau.
3
Hình 1.2. Thống kê ung thư tại Việt Nam năm 2020 [3]
Tại Việt Nam, vào năm 2020 ước tính có 182.563 ca mắc mới và 122.690
ca tử vong do ung thư. Cứ 100.000 người thì có 159 người chẩn đoán mắc mới
ung thư và 106 người tử vong do ung thư [2]. Số người mắc ung thư và tỉ lệ tử
vong ở nước ta ngày càng cao do nhiều yếu tố, chủ yếu chia thành hai nhóm
chính: nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong. Nhóm yếu tố bên ngoài
gồm các tác nhân là vật lý (tia phóng xạ, tia cực tím), hóa học (hóa chất công
nghiệp, hóa chất chiến tranh, chất bảo quản), sinh học (virus, vi khuẩn như virus
viêm gan B, vi khuẩn Helicobacter Pylori). Nhóm yếu tố bên trong là các yếu tố
di truyền: gen bất thường có thể dẫn đến ung thư và khoảng 5% - 10% tất cả các
loại ung thư xuất hiện do các đột biến gen được di truyền từ cha mẹ. Ngoài ra,
chế độ sinh hoạt ít vận động cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc các bệnh
ung thư. Chế độ ăn uống không hợp lý (ăn nhiều mỡ động vật, ít chất xơ) hay
4
tình trạng lạm dụng rượu bia, đặc biệt là việc hút thuốc lá nguyên nhân gây ra hai
mươi loại ung thư khác nhau và 90% nguyên nhân của ung thư phổi.
Với số ca mắc và tỉ lệ tử vong do ung thư ngày càng tăng thì việc đưa ra
các phương pháp điều trị là vô cùng quan trọng. Do ung thư là một căn bệnh phát
triển trong một thời gian dài kể từ khi khởi phát đến giai đoạn di căn, do đó việc
điều trị được tiến hành càng sớm càng tốt nhằm giảm đau đớn, kéo dài tuổi thọ
cho người bệnh. Hóa trị, xạ trị và phẫu thuật là những phương pháp điều trị ung
thư phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, những phương pháp này vẫn còn tồn tại
nhiều nhược điểm như làm tổn hại tới các mô, tế bào bình thường, gây tác dụng
phụ không mong muốn,…Gần đây, công nghệ kĩ thuật ngày càng phát triển thì
việc nghiên cứu các phương pháp điều trị mới cải thiện những nhược điểm trên
là rất cần thiết. Một trong những liệu pháp đang được nghiên cứu, phát triển hiện
nay đó là liệu pháp trị liệu dựa trên cấu trúc nano và kích thước nano. Cấu trúc
nano và kích thước nano đã được phát triển, không chỉ để điều trị ung thư mà
còn để phòng ngừa và chẩn đoán [4]. Các liệu pháp điều trị ung thư nhắm mục
tiêu, tăng thân nhiệt, quang động và gen trị liệu là một trong số phương pháp
điều trị ung thư sử dụng vật liệu nano. Các liệu pháp này có thể được sử dụng
riêng lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị ung thư khác, để đáp ứng với
kích thích vật lý hoặc hóa học cung cấp các gen điều trị vào tế bào. So với các
liệu pháp thông thường, các hạt nano cho thấy những ưu điểm nổi bật trong điều
trị và chẩn đoán ung thư: được tổng hợp ở các kích thước khác nhau để thâm
nhập vào các khối u bằng cách tận dụng hiệu ứng thẩm thấu và lưu giữ tăng
cường; được thiết kế để nhắm mục tiêu là các tế bào khối u, bằng cách chức năng
hóa bề mặt với các phân tử sinh học gắn vào các dấu hiệu tế bào đặc hiệu cho
khối u; được thiết kế để xâm nhập vào tế bào và các hàng rào sinh lý (như hàng
rào máu não, hàng rào máu - võng mạc); làm tăng thời gian bán hủy trong huyết
tương của các loại thuốc hóa trị liệu mang theo, thường rất kỵ nước; ngoài ra,
còn có thể được tổng hợp thành các nền tảng đa chức năng cho các ứng dụng
chẩn đoán hình ảnh và điều trị kết hợp (các hạt nano tiên lượng) [5].
5
1.2
Công nghệ nano trong điều trị ung thư
Trong vài thập kỷ qua, công nghệ nano ngày càng được sử dụng rộng rãi
trong y học với các ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị ung thư, bao gồm phân
phối thuốc, liệu pháp gen, phát hiện và chẩn đoán, vận chuyển thuốc, lập bản đồ
dấu ấn sinh học, liệu pháp nhắm mục tiêu và hình ảnh phân tử [6]. Tiểu phân
nano do có kích thước nhỏ, năng lượng tự do bề mặt và diện tích tiếp xúc lớn nên
thúc đẩy hoạt động bề mặt và thay đổi các đặc tính vật lý và sinh học của vật liệu
nano. Chẩn đoán nhanh chóng và phân phối thuốc chính xác đến vị trí của khối u
với ít tác dụng phụ nhất trên các mô bình thường là mục tiêu mong muốn của các
liệu pháp điều trị ung thư hiện nay. Cụ thể, ứng dụng công nghệ nano trong chẩn
đoán sớm bệnh ung thư là việc sử dụng chụp cắt lớp phát xạ positron, chụp cộng
hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính và siêu âm [7]. Với trị liệu ung thư, các chất mang
nano như liposome, micelles, dendrimers, chấm lượng tử và ống nano carbon đã
được sử dụng rộng rãi. Trong đó, hạt nano cao phân tử là những polyme đầu tiên
được sử dụng làm hệ thống phân phối thuốc, đóng vai trò như chất vận chuyển
các loại thuốc kỵ nước [8, 9]. Độ ổn định nhiệt động học cao, kích thước nhỏ,
tính thấm qua tế bào nội mô tốt, ít đào thải qua thận làm các đại phân tử kỵ nước
và thuốc có thể được chuyển đến trung tâm, do đó việc tiêm hỗn dịch chứa hạt
nano cao phân tử sau khi được phân tách trong dung dịch nước có thể đạt được
hiệu quả điều trị [10]. Hơn nữa, thuốc dùng đường uống hay đường tiêm thì vẫn
có thể tiếp cận các tế bào đích theo những cách khác nhau. Chính vì vậy, thuốc
nano có khả năng cung cấp những cách thay thế để giảm độc tính tế bào ở các
mô khỏe mạnh so với tế bào ung thư.
Hệ dẫn Poly axit lactic-co-glycolic (PLGA) trong điều trị ung thư
Các dạng vật liệu nano thường được nghiên cứu đó là dạng nano hữu cơ,
nano vô cơ, ngoài ra còn có dạng vật liệu composite. Dạng nano hữu cơ như
liposomes, polymer micells...Trong đó hạt polymer micells là một trong những
dạng hạt nano được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhằm phát triển hệ
thống phân phối thuốc tới vị trí chính xác để tiêu diệt u ung thư. Micells là tập
6
hợp các phân tử hoạt động bề mặt amphiphilic kết tụ một cách tự nhiên trong
nước, thường dạng hình cầu. Trong đó, hạt PLGA là vật liệu cấu tạo nên dạng
micelle đã được FDA chấp nhận cho các ứng dụng y tế. PLGA là chất đồng
trùng hợp phân hủy sinh học, phân hủy thành các sản phẩm không độc hại (H2O
và CO2) được đào thải khỏi cơ thể, đã được chứng minh có hiệu quả cao trong
điều trị khi kết hợp với các hoạt chất sử dụng với mục tiêu loại bỏ khối u ung
thư. Phần bên trong của hạt này kỵ nước do đó có thể cô lập các chất kỵ nước
cho đến khi chúng được giải phóng bởi một số cơ chế phân phối thuốc. Các
micelle thông thường được hình thành từ các phân tử nhỏ có đầu ưa nước hoặc
phân cực, tích điện và đuôi kỵ nước. Micelle thường bao gồm phần hydrocacbon
của các acid béo có mạch cacbon dài. Khi bao gói Hono bằng các hạt PLGA,
dược chất này sẽ bị cô lập trong lõi của hạt đó do vậy kiểm soát được thời gian
và tốc độ giải phóng dược chất. Các hạt nano PLGA ổn định về mặt cấu trúc và
có kích thước phù hợp (100-300 nm) nên dễ dàng thoát mạch và tích tụ tại khối
u. Hơn thế nữa các hạt này có tính tương hợp sinh học với cơ thể nên có khả
năng phân hủy và thải trừ qua thận. Hạt PLGA nano đã được sử dụng với mong
muốn phát nghiên cứu và kiểm tra độ hiệu quả của nó trong việc nhắm mục tiêu
và làm tăng khả năng kháng khối u của Hono [11]. Các công thức PLGA hóa trị
liệu với các đặc tính khác nhau về hình dạng, chất mang, kích thước khi phối hợp
với các dược chất điều trị ung thư giúp kéo dài thời gian lưu hành của thuốc [12],
duy trì giải phóng thuốc [13], ức chế sự kháng thuốc, gia tăng tích tụ thuốc trong
khối u [14].
Hình 1.3. Công thức cấu tạo Poly lactic-co-glycolic acid [11]
7
Najeh Maissar Khalil và cộng sự khi nghiên cứu về “ Dược động học của
các hạt nano PLGA và PLGA-PEG chứa curcumin dùng trên chuột theo đường
uống” [13] đã thu được kết quả: Các hạt nano PLGA và PLGA-PEG làm tăng
thời gian bán hủy trung bình của curcumin trong khoảng 4 đến 6 giờ tương ứng
và C max của curcumin tăng lần lượt 2,9 đến 7,4 lần. Sinh khả dụng của các hạt
nano PLGA-PEG chứa curcumin lớn hơn 3,5 lần so với curcumin từ các hạt
nano PLGA. So với hỗn dịch nước curcumin, các hạt nano PLGA và PLGA-PEG
làm tăng sinh khả dụng của curcumin lên lần lượt là 15,6 và 55,4 lần. Những kết
quả này cho thấy PLGA và đặc biệt là các hạt nano PLGA-PEG là những chất
mang tiềm năng cho việc cung cấp curcumin qua đường uống.
1.3
Hoạt chất Honokiol
1.3.1 Một số đặc điểm của Honokiol
Honokiol (Hono) là một hợp chất có hoạt tính sinh học thu được từ một số
loài thuộc chi Magnolia (officinalis, obovata và grandiflora) thuộc họ
Magnoliaceae [15]. Theo truyền thống, Hono được sử dụng để điều trị lo âu và
đột quỵ, cũng như làm giảm các triệu chứng cúm [16]. Trong các nghiên cứu gần
đây, Hono được sử dụng với nhiều công dụng: chống loạn nhịp tim, chống viêm,
chống oxy hóa, chống trầm cảm, chống huyết khối [17,18]. Ngoài ra chất này
còn được chứng minh là có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn, kháng u ung thư
và chống virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) [17]. Do cấu tạo bởi hai vòng
phenyl có hai đầu được thay thế bởi nhóm hydroxyl và allyl, Hono có lợi trong
việc bảo vệ tế bào thần kinh thông qua nhiều cơ chế khác nhau do có khả năng
vượt qua hàng rào máu não [19]. Các nghiên cứu gần đây đã tập trung vào
nghiên cứu, khai thác các đặc tính tiềm năng trong điều trị ung thư của Hono.
Hình 1.4. Công thức cấu tạo Honokiol [15]
8
1.3.2 Dược động học Honokiol
Hình 1.5. Sơ đồ biểu diễn dược động học của Honokiol [17]. IV: tiêm tĩnh
mạch, IP: dùng trong màng bụng.
Hono tự do hấp thu kém qua đường tiêu hóa, chủ yếu chuyển hóa sinh học
ở gan, qua quá trình sulphat hóa thành mono-glucuronide Honokiol và monohydroxy Honokiol [20]. Hầu hết các nghiên cứu đã báo cáo rằng Hono được
phân phối và hấp thu nhanh, nhưng thải trừ chậm sau khi tiêm tĩnh mạch (iv) ,
[17] [21, 22]. Hono có thể vượt qua hàng rào máu não và hàng rào não tủy sau
khi sử dụng đường tiêm tĩnh mạch nghiên cứu trên mô hình động vật (mô hình u
thần kinh đệm ở chuột Fisher 344 và mô hình u thần kinh đệm U251 ở người cấy
trên mô hình chuột xenograft, sự phân bố của Hono trong các cơ quan theo thứ
tự sau: phổi > huyết tương> gan> não> thận> tim> lá lách [23]. Đối với việc sử
dụng iv, Liang và cộng sự [24] đã tiến hành nghiên cứu các đặc tính dược động
9
học của Hono ở chó beagle sau khi tiêm tĩnh mạch. Kết quả cho thấy: thời gian
bán thải (T1/2) lần lượt là 20,13 phút và 9,27 phút ( đối với chó beagle cái); 7,06
phút; 4,7 phút và 1,89 phút ( đối với chó beagle đực) với liều Hono lần lượt là
8,8; 19,8; 3,9; 44,4 và 66,7 mg/kg. Đồng thời, T1/2 giảm khi tăng liều lượng và
thời gian truyền dược chất. Với đường dùng trong phúc mạc, theo nghiên cứu
của Chen và cộng sự [25] sau khi tiêm trong phúc mạc với liều Hono là 250
mg/kg ở chuột BALB/c đo được T 1/2 là 312,08 ± 51,66 phút. Một nghiên cứu
khác trên đường uống của Wang và cộng sự [26] cho thấy Hono hấp thu nhanh
(Tmax = 20 phút) và thải trừ chậm (T1/2= 290 phút) sau khi cho chuột khỏe mạnh
uống một liều duy nhất 40 mg/kg.
1.3.3 Hoạt động kháng ung thư của Honokiol
Cơ chế cảm ứng kép quá trình tự chết của tế bào apoptosis và hoại tử tế bào
Apoptosis là một quá trình sinh lý bình thường nhằm duy trì sự cân bằng
nội môi của tế bào ở các sinh vật đa bào [27]. Hono đã được chứng minh là bắt
đầu các con đường tự chết phụ thuộc vào caspase trong các loại ung thư khác
nhau. Tế bào ung thư sụn (chondrosarcoma JJ012) của người mất điện thế màng
ty thể khi được xử lý ở 10 µM Hono, do đó dẫn đến quá trình apoptosis [16].
Hoại tử là sự chết của tế bào không theo chương trình, là sự mất ổn định của
màng tế bào dẫn đến sự rò rỉ của các chất trong tế bào ra ngoài tế bào, do đó gây
ra viêm [28]. Bên cạnh quá trình apoptosis, Hono cũng được phát hiện có thể gây
hoại tử tế bào ung thư vú MCF-7 (Hono ở nồng độ 40 μg /mL) [29].
Cơ chế bắt giữ chu kỳ tế bào
Ung thư được cho là do sự tăng sinh không kiểm soát được do hoạt động
bất thường của các protein khác nhau trong chu kỳ tế bào. Do đó, các chất điều
hòa chu kỳ tế bào đang trở thành mục tiêu hấp dẫn trong liệu pháp điều trị ung
thư. Hono có thể gây ra bắt giữ chu kỳ tế bào ở một số loại tế bào ung thư, chẳng
hạn như trong ung thư biểu mô tế bào vảy ở phổi, tế bào ung thư tuyến tiền liệt,
ung thư da, cụ thể là bắt giữ chu kỳ tế bào G0/G1 và G2/M. Sự bắt giữ này có
liên quan đến việc ức chế Cyclin (CDK)-B1, CDC2 và CDC25C trong ung thư
10
biểu mô dạ dày ở người được điều trị bằng Hono và các tế bào u thần kinh ở
người [30, 31]. Điều hòa giảm kinase phụ thuộc CDK-2 và CDK-4, sự điều hòa
của các chất ức chế chu kỳ tế bào P21 và P27 trong các tế bào ung thư biểu mô tế
bào vảy ở miệng người (OSCC) [32, 33].
Cơ chế ức chế sự di căn, xâm lấn và hình thành mạch của tế bào ung thư
Di căn là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân ung thư [34], liên
quan đến sự di cư và xâm lấn của các tế bào khối u vào các mô lân cận và các cơ
quan ở xa thông qua xâm lấn vào máu hoặc hệ thống bạch huyết [35, 36]. Một
trong những bước quan trọng là kiểm soát sự di căn của tế bào khối u, đặc biệt
đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn đầu. Hono cũng đã chứng minh có tác dụng
ức chế sự biểu hiện của metalloproteinase nền (MMPs) như protein MMP-2 và
MMP-9, đóng một vai trò thiết yếu trong quá trình di căn của tế bào khối u, cũng
như điều hòa hình thành mạch trong việc duy trì khả năng tồn tại của tế bào khối
u [37-39]. Ngoài ra Hono còn ức chế sự xâm lấn và di căn thông qua trục protein
kinase hoạt hóa kinase B1 (LKB1)/adenine monophosphate (AMPK) ở gan. Điều
trị bằng Hono làm tăng sự biểu hiện và chuyển vị tế bào chất của chất ức chế
khối u LKB1 trong các tế bào ung thư vú, dẫn đến sự phosphoryl hóa và hoạt
hóa chức năng của AMPK và dẫn đến việc ức chế sự xâm lấn và di căn của tế
bào [21, 40].
1.4
Hệ dẫn Nano - Honokiol
1.4.1. Nghiên cứu in vitro hệ dẫn Nano - Honokiol
Hệ dẫn Nano - Hono đã được chứng minh là có tác dụng chống tăng sinh,
kháng nhiều loại tế bào ung thư. Nồng độ được sử dụng cho các nghiên cứu
invitro là từ 0-150 μM, phần lớn các khoảng nồng độ này đã được chứng minh là
có thể ức chế đáng kể sự tăng sinh tế bào hoặc khả năng tồn tại của tế bào của
các dòng tế bào ung thư khác nhau. Trong nghiên cứu của Yang và cộng sự [41],
Hono đã được bọc các hạt nano thành nanopolyme để tăng cường tính thẩm thấu
và tính đặc hiệu của nó đối với tế bào ung thư. Việc sử dụng Hono chứa các hạt
nano nhắm mục tiêu hoạt động trong nghiên cứu tế bào HNE -1 gây ung thư vòm
11
họng ở người cho thấy IC 50 (nồng độ ức chế tối đa một nửa) thấp hơn đáng
kể.giá trị so với điều trị bằng Hono tự do. Trong nghiên cứu khác về “ Điều chế
hạt nano MPEG-PLA (Methoxy poly ethylene glycol-poly lactide) để phân phối
Honokiol trong ống nghiệm” của Zheng và cộng sự [42] đã thu được kết quả: chỉ
có 53% Hono được giải phóng khỏi các hạt nano trong vòng 24 giờ, trong khi
100% Hono tự do được phát tán ra môi trường bên ngoài, cho thấy rằng hạt nano
MPEG - PLA Hono là một công thức mới có thể đáp ứng yêu cầu tiêm tĩnh
mạch. Các hạt nano MPEG - PLA Hono làm ức chế đáng kể sự phát triển của các
tế bào A2780s (tế bào ung thư buồng trứng ở người) so với dạng Hono tự do.
1.4.2. Nghiên cứu in vivo hệ dẫn Nano - Honokiol
Dựa trên nghiên cứu các mô hình động vật khác nhau, Nano - Hono đã
được chứng minh có khả năng ức chế sự phát triển của khối u, di căn và hình
thành mạch. Mức độ ức chế khối u được chứng minh là có hiệu quả đáng kể đối
với từng dòng tế bào ung thư riêng biệt, dao động từ 0-150 mg/kg thông qua các
phương pháp phân phối khác nhau gồm đường uống hoặc đường tiêm (trong
phúc mạc hoặc tĩnh mạch). Nghiên cứu “Thiết kế công thức và đánh giá in vivo
của viên nang nano cao phân tử PEGylated-PLGA để điều trị ung thư vú” của
nhóm tác giả Yusuf A Haggag, Rowida R Ibrahim và Amin A Hafiz đánh giá
trên chuột mang khối u ở vú [43]. Kết quả thu được: PEGylated - PLGA Hono
được điều chế từ chất đồng trùng hợp PEG - PLGA 15%, có kích thước nano
thấp nhất là 125 nm với hình thái là hình cầu mịn, khả năng tải thuốc cao nhất là
94% và hấp thu tế bào cao nhất vào các tế bào ung thư vú. PEGylated - PLGA
Hono ức chế hiệu quả sự phát triển tế bào ung thư và hạn chế sự phát triển của
khối u trong mô hình ung thư vú dạng rắn Ehrlich cao gấp 2,3 lần so với Hono
dạng tự do. Một nghiên cứu khác của Feng Deng và cộng sự [44]: “Phát triển
công thức phân tử nano dựa trên hạt chitosan để phân phối Honokiol điều trị
bệnh về mắt”. Trong nghiên cứu này các hạt nano chitosan/sulfobutylether-βcyclodextrin được nạp Hono, điều chế cung cấp cho hệ thống phân phối thuốc
nhãn khoa. Kết quả cho thấy: hệ Nano - Hono chitosan/sulfobutylether-βcyclodextrin có khả năng dung nạp tốt trên mắt và cải thiện sinh khả dụng nhãn
12
- Xem thêm -