ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TÔN THU LAN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: TÔN THU LAN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa: QH.2017.Y
Người hướng dẫn: 1. TS. VŨ THỊ THU HƯƠNG
2. PGS. TS. HÀ VĂN THÚY
Hà Nội – 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Vũ
Thị Thu Hương và PGS. TS. Hà Văn Thúy là những người đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Y Dược – Đại học
Quốc Gia Hà Nội, Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược đã tạo điều kiện và
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Dược Bệnh viện E đã
nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, thầy cô, bạn bè
đã luôn động viên, ủng hộ, đồng hành cùng em trong hành trình 5 năm Đại học
vừa qua.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Tôn Thu Lan
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BDG
Biệt dược gốc
BYT
Bộ Y tế
DMT
Danh mục thuốc
GT
Giá trị
GTSD
Giá trị sử dụng
HĐT&ĐT
Hội đồng Thuốc và Điều trị
MHBT
Mô hình bệnh tật
SKM
Số khoản mục
TDDL
Tác dụng dược lý
VEN
Vital – Essential – Non-Essential
(Thuốc sống còn – thiết yếu – không thiết yếu)
WHO
World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hướng dẫn phân loại VEN theo WHO ........................................... 6
Bảng 1.2: Ma trận phân tích ABC/VEN ......................................................... 8
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic nước tại một
số bệnh viện tuyến trung ương ..................................................................... 11
Bảng 1.4: Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước tại
một số bệnh viện tuyến trung ương .............................................................. 12
Bảng 1.5: Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng tại một số bệnh viện tuyến
trung ương .................................................................................................... 13
Bảng 1.6: Tình hình sử dụng thuốc đơn thành phần – đa thành phần tại một số
bệnh viện tuyến trung ương .......................................................................... 14
Bảng 1.7: Tình hình sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại một số bệnh
viện tuyến trung ương .................................................................................. 15
Bảng 1.8: Tình hình sử dụng thuốc theo phân tích ABC tại một số bệnh viện
tuyến trung ương .......................................................................................... 16
Bảng 1.9: Tình hình sử dụng thuốc theo phân tích VEN tại một số bệnh viện
tuyến trung ương .......................................................................................... 17
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu ................................................................ 21
Bảng 2.2: Biểu mẫu thu thập dữ liệu phân tích ............................................. 22
Bảng 3.1: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc hóa dược, thuốc đông
y, thuốc dược liệu ......................................................................................... 26
Bảng 3.2: Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................... 27
Bảng 3.3: Cơ cấu các thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ........ 29
Bảng 3.4: Cơ cấu các thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch ............................. 30
Bảng 3.5: Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .......................... 31
Bảng 3.6: Cơ cấu danh mục thuốc biệt dược gốc và thuốc generic ............... 31
Bảng 3.7: Cơ cấu danh mục thuốc theo số lượng thành phần thuốc .............. 32
Bảng 3.8: Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng ..................................... 32
Bảng 3.9: Cơ cấu danh mục thuốc nhóm ABC ............................................. 33
Bảng 3.10: Cơ cấu các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ............... 34
Bảng 3.11: 10 thuốc nhóm A có giá trị sử dụng cao nhất.............................. 36
Bảng 3.12: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN .............................. 37
Bảng 3.13: Ma trận ABC/VEN ..................................................................... 38
Bảng 3.14: Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm ABC/VEN........................... 38
Bảng 3.15: Các thuốc thuộc nhóm AN ......................................................... 39
Bảng 3.16: Cơ cấu nhóm thuốc BN .............................................................. 40
Bảng 3.17: Cơ cấu nhóm thuốc CN .............................................................. 41
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1 Danh mục thuốc ................................................................................. 3
1.1.1
Khái niệm ................................................................................. 3
1.1.2
Phương pháp phân tích sử dụng thuốc....................................... 3
1.1.2.1
Phương pháp phân tích ABC ................................................. 3
1.1.2.2
Phương pháp phân tích nhóm điều trị..................................... 4
1.1.2.3
Phương pháp phân tích VEN ................................................. 5
1.1.2.4
Phương pháp kết hợp ABC/VEN ........................................... 7
1.2 Thực trạng phân tích danh mục thuốc ................................................ 8
1.2.1
Thực trạng phân tích danh mục thuốc trên thế giới ................... 8
1.2.2
Thực trạng phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam .................. 9
1.3 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam .................. 11
1.3.1
Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic ............ 11
1.3.2
nước
Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong
................................................................................................ 12
1.3.3
Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng .............................. 13
1.3.4
Tình hình sử dụng thuốc đơn thành phần – đa thành phần....... 14
1.3.5
Tình hình sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ............. 15
1.3.6
Tình hình sử dụng thuốc theo phân tích ABC ......................... 16
1.3.7
Tình hình sử dụng thuốc theo phân tích VEN ......................... 16
1.3.8
Tình hình sử dụng thuốc phân tích ABC/VEN ........................ 17
1.4 Giới thiệu về Bệnh viện E ................................................................ 18
1.4.1
Giới thiệu chung về bệnh viện E ............................................. 18
1.4.2
Cơ cấu tổ chức Khoa Dược Bệnh viện E ................................. 19
1.5 Tính thiết yếu của đề tài ................................................................... 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 20
2.1
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 20
2.2
Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 20
2.3
Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 20
2.4
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 20
2.4.1
Thiết kế nghiên cứu ................................................................ 20
2.4.2
Mẫu nghiên cứu ...................................................................... 20
2.4.3
Phương pháp thu thập số liệu .................................................. 21
2.4.4
Biến số nghiên cứu ................................................................. 21
2.4.5
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................... 22
2.4.6
Phương pháp trình bày ............................................................ 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 26
3.1 Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2020 .... 26
3.1.1
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc hóa dược, thuốc
đông y, thuốc dược liệu ........................................................................ 26
3.1.2
Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý .............. 26
3.1.3
Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ..................... 30
3.1.4
Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc biệt dược gốc và thuốc
generic ................................................................................................ 31
3.1.5
Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần ................................. 31
3.1.6
Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng ............................... 32
3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN .... 33
3.2.1
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ........................... 33
3.2.2
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN ........................... 37
3.2.3
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích kết hợp ABC/VEN ..... 37
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 42
4.1 Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện E năm 2020 .... 42
4.1.1
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc hóa dược, thuốc
đông y, thuốc dược liệu ........................................................................ 42
4.1.2
Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý .............. 42
4.1.3
Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ..................... 43
4.1.4
Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc biệt dược gốc và thuốc
generic ................................................................................................ 43
4.1.5
Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần ................................. 44
4.1.6
Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng ............................... 44
4.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN .... 45
4.2.1
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ........................... 45
4.2.2
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN ........................... 46
4.2.3
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích kết hợp ABC/VEN ..... 46
4.3 Một số hạn chế của đề tài ................................................................. 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................... 49
1.
Kết luận ........................................................................................... 49
2.
Đề xuất............................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng
giữ vai trò vô cùng quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân. Trong chu trình cung ứng thuốc
tại bệnh viện gồm bốn nhiệm vụ chính là: lựa chọn, mua sắm, cấp phát/tồn trữ
và sử dụng thuốc. Việc cung ứng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý trong các
bệnh viện sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả điều trị và chăm sóc người bệnh
trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam trong những năm vừa qua với nhiều chính sách mở cửa thị
trường và đa dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng
phong phú và đa dạng về số lượng, chủng loại và nhà cung cấp. Điều này giúp
cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện dễ dàng
và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong
việc chọn lựa, sử dụng thuốc. Vấn đề đặt ra hiện nay là các cơ sở khám chữa
bệnh cần xây dựng một danh mục thuốc phù hợp đáp ứng được nhu cầu điều
trị cũng như đảm bảo được hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế. Để có một
danh mục thuốc tốt các bệnh viện cần thu thập dữ liệu, phân tích tình hình sử
dụng thuốc của các năm trước làm căn cứ để bổ sung hay loại bỏ các thuốc một
cách khoa học, hợp lý.
Đứng trước tình hình trên, BYT đã ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT
quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong các bệnh viện trong đó
có hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương pháp quản lý sử dụng thuốc như
ABC, VEN, DDD… qua đó giải quyết được bài toán sức khỏe và chi phí điều
trị.
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc BYT, được thành lập
từ năm 1967 theo Quyết định số 175/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay,
bệnh viện đã phát triển với quy mô hơn 1.000 giường bệnh (gồm trung tâm Tim
mạch và 62 khoa phòng chức năng) trên diện tích 41.000 m2 với khuôn viên
rộng rãi, thoáng mát, xanh, sạch, đẹp [16] với đầy đủ các chức năng của một
bệnh viện đa khoa trung ương về công tác khám chữa bệnh, phát triển kỹ thuật
y học chuyên sâu, nghiên cứu khoa học, đào tạo và chỉ đạo tuyến... phục vụ
công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Số lượng người bệnh đến khám chữa
1
bệnh tại bệnh viện đều tăng lên hàng năm. Với quy mô và sự phát triển ngày
càng lớn mạnh như vậy, nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh viện là rất lớn, vì vậy
công tác quản lý, kiểm soát hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện E là hết sức
phức tạp đòi hỏi công tác dược bệnh viện phải nâng cao chất lượng để đảm bảo
phục vụ. Như vậy có thể thấy, việc lựa chọn được một danh mục thuốc hợp lý
là một trong các yếu tố mang tính quyết định trong việc sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn trong bệnh viện, ngoài ra còn giúp tiết kiệm ngân sách cho bệnh viện.
Vì vậy để có cái nhìn khái quát về hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại
bệnh viện E, tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Phân tích danh mục thuốc sử
dụng tại bệnh viện E năm 2020” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện E năm 2020
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN
Để từ đó mang lại các thông tin về hoạt động sử dụng thuốc nói riêng và
cung ứng thuốc nói chung trong bệnh viện E, nhằm đưa ra một số đề xuất góp
phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý tại bệnh viện.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1
Danh mục thuốc
1.1.1 Khái niệm
Theo Hội đồng thuốc và điều trị - cẩm nang hướng dẫn thực hành (Drug
and therapeutics committees – A practical guide) do WHO ban hành năm 2003
có định nghĩa: “Danh mục thuốc (formulary list) là danh sách các thuốc được
phê duyệt để sử dụng tại cơ sở chăm sóc sức khỏe cụ thể” [14].
Một DMT tốt sẽ giúp loại bỏ được các thuốc không an toàn và kém hiệu
quả, giảm được chi phí điều trị và số ngày nằm viện của bệnh nhân. Ngoài ra
giúp giảm số lượng và chi phí mua thuốc, không lãng phí ngân sách.
1.1.2 Phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.1.2.1
Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [1]. Phân tích ABC giúp phân tầng
3 nhóm thuốc để giúp quản lý hiệu quả, bao gồm: các thuốc nhóm A chỉ chiếm
10 – 20% tổng số sản phẩm nhưng chiếm chi phí cao nhất (75-80% tổng giá trị
tiền), các thuốc nhóm B chiếm 10 – 20% tổng khoản mục và chiếm chi phí từ
15-20% tổng chi phí và còn lại là các thuốc nhóm C chiếm số lượng lớn với chi
phí thấp.
Phương pháp này có vai trò:
• Lựa chọn các thuốc có thể thay thế với chi phí thấp hơn trong DMT
• Đo lường mức độ tiêu thụ thuốc thực tế, phản ánh nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện được các vấn đề sử dụng
thuốc không hợp lý.
Ưu điểm lớn nhất của phân tích ABC là giúp xác định những thuốc chiếm
phần lớn ngân sách, tuy nhiên nhược điểm là không cung cấp đủ thông tin để
so sánh các thuốc có hiệu lực khác nhau. Phân tích này nên được áp dụng hằng
năm hoặc ngắn hơn, cho một đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu [14].
Các bước phân tích ABC gồm [1]:
3
1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
a. Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian)
b. Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu
với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
7. Phân hạng sản phẩm như sau:
a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
8. Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng
B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%.
9. Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu
phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và
số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục
hoành của đồ thị.
Theo đó, các thuốc nhóm A cần có chính sách quản lý sử dụng cũng như
quản lỹ tồn kho chặt chẽ, lựa chọn các nhà cung ứng phù hợp để tiết kiệm chi
phí và có các dự báo về nhu cầu để tính toán cho việc mua sắm.
1.1.2.2
Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phương pháp phân tích nhóm điều trị được xây dựng dựa trên phân tích
ABC, phương pháp này có vai trò [14]:
• Xác định các nhóm thuốc điều trị được tiêu thụ nhiều nhất và chiếm
phần lớn ngân quỹ.
4
• Chỉ ra những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý khi kết hợp cùng các
thông tin về MHBT
• Xác định các thuốc lạm dụng sử dụng hoặc các thuốc mà lượng tiêu
thụ không được tính vào số trường hợp mắc một bệnh cụ thể, ví dụ như
chloroquine và bệnh sốt rét.
• Giúp cho HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả hợp lý trong
cùng nhóm điều trị và lựa chọn các thuốc thay thế khác.
Các bước tiến hành như sau [1]:
1. Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập DMT
bao gồm cả số lượng và giá trị.
2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo DMT thiết yếu của
WHO hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý
- Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống
phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của WHO.
3. Sắp xếp lại DMT theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm
của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm
chi phí lớn nhất.
1.1.2.3
Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc như mong muốn [1]. Theo đó HĐT&ĐT có trách nhiệm xem
xét và thống nhất phân nhóm DMT vào nhóm V, nhóm E và nhóm N. Đây là
phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn các thuốc cần ưu tiên để mua
sắm và dự trữ trong bệnh viện.
Phân tích ABC chỉ cho phép so sánh các thuốc có cùng hiệu lực còn phân
tích VEN cho phép so sánh các thuốc với hiệu lực và hiệu quả điều trị khác
nhau. Trong phân tích VEN, các thuốc được chia thành 3 hạng mục như sau:
• Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
5
• Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT
của bệnh viện.
• Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
Bảng 1.1: Hướng dẫn phân loại VEN theo WHO [14]
Đặc tính của thuốc
Sống còn
Thiết yếu
Không thiết
(V)
(E)
yếu (N)
> 5%
1 – 5%
< 1%
>5
1-5
<1
Đe dọa sự sống
Có
Đôi khi
Hiếm gặp
Tàn tật
Có
Đôi khi
Hiếm gặp
Phòng ngừa bệnh nặng
Có
Không
Không
Điều trị bệnh nặng
Có
Có
Không
Không
Có thể
Có
Đã được chứng minh có hiệu quả
điều trị
Luôn luôn
Thường
Có thể
Không có hiệu quả điều trị rõ ràng
Không
Hiếm khi
Có thể
và tình trạng bệnh lý
Tần suất bệnh lý
% dân số mắc bệnh
Số lượng bệnh nhân trung bình được
điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh
Mức độ nặng của bệnh
Hiệu quả điều trị của thuốc
Điều trị triệu chứng hay bệnh nhẹ tự
khỏi
Các bước tiến hành phân tích VEN bao gồm:
6
1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V,
E và N
2. Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất,
sau đó, Hội đồng sẽ:
3. Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
5. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước
nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
6. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N.
Mục tiêu chính của phân tích VEN nhằm ưu tiên các thuốc thiết yếu hơn
là thuốc đắt tiền không cần thiết. Phân loại các thuốc thuộc nhóm không thiết
yếu (nhóm N) không có nghĩa là thuốc không nên có trong DMT của bệnh viện
mà các thuốc này thuộc mức độ ưu tiên thấp hơn so với hai nhóm thuốc còn lại.
Phân tích VEN giúp cho các nhà quản lý dễ dàng trong việc ưu tiên mua
sắm thuốc nhóm V và E, đảm bảo số lượng đủ, giám sát đơn đặt hàng và yêu
cầu về độ an toàn của kho dự trữ cũng cao hơn đối với hai nhóm thuốc này.
1.1.2.4
Phương pháp kết hợp ABC/VEN
Kết hợp hai phương pháp phân tích ABC và VEN được ma trận
ABC/VEN giúp kiểm soát việc lựa chọn và mua sắm thuốc [10]. Ma trận
ABC/VEN chia các thuốc làm ba nhóm:
• Nhóm 1: gồm các thuốc nhóm AV (thuốc sống còn chiếm giá trị ngân
sách cao), AE (thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân sách cao), AN (thuốc
không thiết yếu chiếm giá trị ngân sách cao), BV (thuốc sống còn
chiếm giá trị ngân sách trung bình), CV (thuốc sống còn chiếm giá trị
ngân sách thấp).
• Nhóm 2: gồm các thuốc nhóm BE (thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân
sách trung bình), CE (thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân sách thấp) và
BN (thuốc không thiết yếu chiếm giá trị ngân sách trung bình)
7
• Nhóm 3: gồm các thuốc nhóm CN (thuốc không thiết yếu chiếm giá trị
ngân sách thấp
Bảng 1.2: Ma trận phân tích ABC/VEN
VEN
V
E
N
A
AV
AE
AN
B
BV
BE
BN
C
CV
CE
CN
ABC
Ứng dụng phân tích kết hợp ma trận ABC/VEN có vai trò giúp HĐT&ĐT
nhận định vấn đề trong cung ứng thuốc bất hợp lý, tối ưu hóa nguồn lực và loại
trừ tình trạng hết hàng tại khoa Dược bệnh viện. Về quản lý thuốc, giúp kiểm
soát các thuốc theo thứ tự ưu tiên, đặc biệt là nhóm A, loại bỏ các thuốc không
thực sự cần thiết. Cụ thể là cần phải loại bỏ những thuốc “N” trong danh sách
nhóm thuốc A có chi phí cao, lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC.
1.2
Thực trạng phân tích danh mục thuốc
1.2.1 Thực trạng phân tích danh mục thuốc trên thế giới
Việc phân tích DMT bằng các phương pháp phân tích sử dụng thuốc đã
được thực hiện tại nhiều bệnh viện, thậm chí là các nhà thuốc trên thế giới.
Trong một nghiên cứu được công bố năm 2017 tại khoa dược của một
bệnh viện tại Thổ Nhĩ Kỳ [11] dựa trên 157 SKM thuốc được sử dụng, kết quả
phân tích ABC cho thấy có 10% thuốc nhóm A, 23% thuốc nhóm B và 67%
thuốc nhóm C, các nhóm này chiếm lần lượt 80%, 17% và 3% tổng giá trị tiền.
Áp dụng đồng thời phân tích VEN cho thấy nhóm thuốc V chiếm 24,20%, nhóm
thuốc E chiếm 14,01% và nhóm thuốc N chiếm đến 61,78% SKM.
Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN tại bệnh viện Arbaminch, Ethiopia
châu Phi được thực hiện năm 2015-2017 [13] cho thấy: nhóm 1 (gồm các thuốc
AV, AE, AN, BV, CV) chiếm 39,91% SKM và 80,86% GTSD, nhóm 2 (gồm
các thuốc BE, CE, BN) chiếm 59,17% SKM và 18,79% GTSD, còn lại là nhóm
3 (gồm các thuốc CN). Nhóm nghiên cứu đề nghị cần kiểm soát chặt chẽ việc
8
sử dụng với các thuốc thuộc nhóm 1, theo dõi thường xuyên về số lượng dự trữ
do đây là nhóm thuốc tối cần. Có 1 khoản mục thuốc thuộc vào phân nhóm AN,
chiếm 1,99% tổng chi phí thuốc.
Một nghiên cứu phân tích ABC/VEN khác được thực hiện tại Nga từ
2011-2014 [15] cho kết quả: năm 2013, bệnh viện thực hiện việc đào tạo dựa
trên kết quả phân tích ABC/VEN DMT năm 2011-2012. Kết quả là chi phí
thuốc của năm 2014 giảm hơn hẳn ba năm trước đó, số tiền mua sắm các thuốc
nhóm A đã được cân đối lại, chiếm 40% GTSD so với xấp xỉ 30% ở các năm
trước đó.
Trong một nghiên cứu phân tích DMT tại một bệnh viện nha khoa tư
nhân ở Ấn Độ [12] cho thấy, trong số 215 khoản mục thuốc, có 13,5% thuốc
thuộc nhóm A chiếm 70% GTSD, có 21% thuốc thuộc nhóm B chiếm 20%
GTSD, còn lại là 65% thuốc thuộc nhóm C chiếm 10% GTSD. Phân tích VEN
trong nghiên cứu này đòi hỏi phải thành lập một hội đồng gồm 9 chuyên gia
các chuyên ngành khác nhau. Kết quả phân tích VEN cho thấy các thuốc nhóm
V, E, N chiếm lần lượt 47%, 37,6% và 15,4% SKM thuốc. Kết quả cho thấy
bệnh viện nên xem xét tăng tỷ trọng của các thuốc nhóm V và E.
1.2.2 Thực trạng phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam
Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Hương vào năm 2012 [3] cho thấy
hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương
pháp ABC/VEN. Hầu hết các thành viên của HĐT&ĐT của các bệnh viện đều
nói rằng “không biết” hoặc “chưa biết” hay “đã nghe nói qua nhưng chưa biết
áp dụng” các phương pháp này. Ngày 08/08/2013, BYT đã ban hành thông tư
21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong các
bệnh viện trong đó có hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương pháp quản
lý sử dụng thuốc như ABC, VEN, DDD.. Trong những năm gần đây, đã có rất
nhiều các đề tài phân tích DMT tại các bệnh viện qua đó giải quyết được bài
toán sức khỏe và chi phí điều trị.
Phân tích VEN khi tiến hành thường gặp nhiều khó khăn hơn so với
phương pháp phân tích ABC, do cần xếp loại các thuốc vào nhóm V, E, N sao
9
cho hợp lý, chính xác, thêm vào đó chưa có tiêu chí cụ thể để phân loại. Việc
phân loại này cần có sự đồng thuận cao của các thành viên trong HĐT&ĐT.
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Hiền Trung [8] tiến hành phân tích ABC,
VEN và ma trận ABC/VEN tại Bệnh viện Nhân dân 115 cho thấy thuốc không
thiết yếu chiếm xấp xỉ 32,9% SKM và 10,7% GTSD (AN: 3,5%; BN: 4,3%;
CN: 3%). Chính việc áp dụng phân tích ABC/VEN đối với DMT sử dụng năm
2006 đã giúp cho HĐT&ĐT nhận ra được vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý,
nhiều thuốc ngoài danh mục được bác sĩ kê đơn mặc dù trong danh mục có
nhiều thuốc có tác dụng điều trị tương ứng. Sau khi can thiệp đã có 30,9%
(tương ứng 167 hoạt chất) bị loại khỏi DMT bệnh viện.
Nghiên cứu DMT tại Bệnh viện Bạch Mai của tác giả Lê Thị Tuyết Mai
năm 2016 [5] cho thấy số thuốc nhóm A chiếm 15,7%, nhóm B chiếm 21,0%
và nhóm C chiếm 63,3% tổng DMT bệnh viện. Tỉ lệ này là khá phù hợp theo
lý thuyết. Phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy bệnh viện đã ưu tiên mua sắm
các nhóm thuốc V, E và cũng phân bổ phần lớn ngăn sách vào 2 loại thuốc này
ở cả 3 nhóm A, B, C. Thuốc có chi phí lớn nhưng không thiết yếu (nhóm AN)
có 14 thuốc chiếm 1,3% SKM tương đương 6,7% GTSD cần được xem xét điều
chỉnh phù hợp.
Phân tích ma trận ABC/VEN tại Bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2017
[7] cho thấy nhóm thuốc AE (59,08%) và AV (20,45%) chiếm tỉ trọng lớn nhất,
sự phân bổ này là hợp lý khi nhóm AE, AV là các nhóm gồm các thuốc quan
trọng. Nhóm thuốc AN chỉ có 1 thuốc là Kyominotin là thuốc hỗ trợ chức năng
gan, hiệu quả điều trị không rõ ràng, cần được xem xét để điều chỉnh.
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2017 [4],
thuốc nhóm A gồm 35 khoản chiếm 79,04% giá trị và 13,36% khoản mục,
GTSD thuốc AN là gần 1,2 tỷ đồng. Nhóm thuốc nhóm A chiếm tỷ trọng cao
nhất là nhóm tác động trên đường hô hấp chiếm 15,11% giá trị do vấn đề bệnh
lý trong thai kỳ ở các bệnh viện tuyến trung ương, nơi thường xuyên tiếp nhận
những ca nặng, có nhiều trẻ sinh non, bị suy hô hấp. Đứng thứ hai về giá trị tiêu
thụ trong nhóm thuốc nhóm A là nhóm chống nhiễm khuẩn, chiếm 13,28% giá
trị thuốc nhóm A.
10
1.3
Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1 Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT của BYT quy định khi lựa chọn thuốc
vào DMT bệnh viện thì ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên
chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể vào DMT.
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Hương vào năm 2012 [3], SKM
thuốc generic tại các bệnh viện tuyến trung ương chiếm tỷ lệ từ 32,6% đến
35,1%, và GTSD nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ từ 21,1% đến 31,2%. Trong
những năm gần đây, kết quả phân tích tại một số bệnh viện cho thấy tỉ lệ sử
dụng thuốc generic hiện đã tăng lên như được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic nước tại
một số bệnh viện tuyến trung ương
STT
Bệnh viện
SKM
Thuốc BDG
Thuốc generic
%KM
%GT
%KM
%GT
1
Bệnh viện Bạch Mai (2016)
[5]
1118
33,2
61,0
66,8
39,0
2
Bệnh viện Phổi Trung Ương
397
33,25
51,29
66,75
48,71
262
20,61
45,48
79,39
54,52
409
31,3
56,1
68,7
43,9
1278
31,69
57,51
63,81
42,49
948
23,63
31,98
76,37
68,02
(2017) [7]
3
Bệnh viện Phụ sản Trung
ương (2017) [4]
4
Bệnh viện nội tiết trung
ương (2019 -2020) [6]
5
Bệnh viện Hữu Nghị (2018)
[2]
6
Bệnh viện Thanh Nhàn
(2018) [9]
Hầu hết các bệnh viện đã ưu tiên sử dụng các thuốc generic hơn các thuốc
BDG. Theo công văn số 3794/BHXH-DVT thống nhất tỷ lệ sử dụng BDG tại
các tuyến điều trị theo chỉ đạo của Chính phủ, đối với các bệnh viện tuyến
11
Trung ương, tỷ lệ sử dụng BDG tối đa bằng 30% tổng chi thuốc. Như vậy, các
tỷ lệ sử dụng thuốc BDG tại các bệnh viện trên còn khá cao và chưa bảo đảm
được yêu cầu đặt ra.
1.3.2 Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước
Giá thuốc nhập khẩu cao hiện đang là rào cản lớn cho các bệnh nhân
được có cơ hội tiếp cận với thuốc để phòng và điều trị bệnh. Hiện nay, thuốc
sản xuất trong nước đã đáp ứng khoảng 50% nhu cầu thuốc cho công tác phòng
và chữa bệnh cho nhân dân, đáp ứng đầy đủ 27 nhóm TDDL theo phân loại của
WHO. Có 652 thuốc trong nước đã được công bố chứng minh tương đương
sinh học so với thuốc BDG, thuốc phát minh.
Kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến trung ương trong những
năm gần đây cho thấy thuốc nhập khẩu chiếm ưu thế cả về SKM và GTSD như
được trình bày dưới đây:
Bảng 1.4: Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong
nước tại một số bệnh viện tuyến trung ương
STT
Bệnh viện
SKM
Thuốc SXTN
Thuốc NK
%KM
%GT
%KM
%GT
1
Bệnh viện Bạch Mai (2016)
[5]
1118
22,9
4,3
77,1
95,7
2
Bệnh viện Phổi Trung Ương
(2017) [7]
397
26,70
7,62
73,30
92,38
3
Bệnh viện Phụ sản Trung
262
32,44
3,31
67,56
96,69
ương (2017) [4]
4
Bệnh viện nội tiết trung
ương (2019 -2020) [6]
409
31,5
10,4
68,5
89,6
5
Bệnh viện Hữu Nghị (2018)
1278
35,84
13,14
64,16
86,86
977
36,44
18,31
63,56
81,69
[2]
6
Bệnh viện Thanh Nhàn
(2018) [9]
12
- Xem thêm -