ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
LÊ DIỄM QUỲNH
NGHIÊN CỨU HỌC THUYẾT
DẤU HIỆU TRONG Y DƯỢC HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: LÊ DIỄM QUỲNH
Mã sinh viên: 17100139
NGHIÊN CỨU HỌC THUYẾT
DẤU HIỆU TRONG Y DƯỢC HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa
: QH.2017.Y
Người hướng dẫn
: GS.TS NGUYỄN THANH HẢI
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng biết ơn thầy - GS.TS Nguyễn Thanh
Hải đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu cho khoá luận
tốt nghiệp. Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực
hiện khoá luận. Đồng thời, thầy đã cho tôi những lời nhận xét quý báu không
chỉ trong quá trình thực hiện khóa luận này mà còn là hành trang tiếp bước
trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này. Dưới sự hướng dẫn chi tiết
trong quá trình nghiên cứu chủ đề, Thầy đã giúp tôi học tập và phát triển được
nhiều kĩ năng cũng như kiến thức khoa học về ngành dược nói riêng và
phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung. Điều đó giúp tôi cải thiện mạnh
mẽ khả năng nghiên cứu khoa học và thực nghiệm trong lĩnh vực Y Dược.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô trường Đại học Y
Dược. Đặc biệt là các Thầy, Cô trong ngành Dược học đã tận tình chỉ dạy và
trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian ngồi trên ghế
giảng đường, làm nền tảng cho tôi hoàn thành được bài khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu
sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cô để bài
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6, năm 2022
Sinh viên
Lê Diễm Quỳnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
DOS
Học thuyết Dấu hiệu
Doctrine of Signatures
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Kết quả tìm kiếm từ đồng nghĩa của từ khóa “Medicinal plants” 28
Hình 2.2: Kết quả tìm kiếm bài báo với từ khóa “Medicinal plants”
29
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình tìm kiếm và lựa chọn bài báo
31
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số ví dụ minh họa về giá trị y học tiềm năng của DOS
7
Bảng 2.1: Các từ khoá dựa theo hệ thống MeSH
26
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ............................................................................ 3
1.1. KHÁI NIỆM ........................................................................................... 3
1.2. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN .................................................9
1.2.1. Sự ra đời của DOS ............................................................................11
1.2.2. Sự phát triển theo dòng lịch sử ........................................................ 12
1.3. DOS TRONG VĂN HỌC ................................. Error! Bookmark not defined.
1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC THUYẾT ..................................................... 21
1.4.1. Màu sắc .............................................................................................22
1.4.2. Hình dạng ......................................................................................... 23
1.4.3. Kết cấu ..............................................................................................23
1.4.4. Hương thơm ..................................................................................... 24
1.4.5. Địa điểm ........................................................................................... 24
1.5. VAI TRÒ ...............................................................................................25
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................27
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 27
2.1.3. Nguồn dữ liệu ...................................................................................27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27
2.2.1. Chiến lược tìm kiếm .........................................................................27
2.2.2. Quá trình lựa chọn nghiên cứu .........................................................29
2.3. QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ TỔNG HỢP DỮ
LIỆU TỪ CÁC BÀI BÁO ...........................................................................31
2.3.1. Đánh giá chất lượng ......................................................................... 32
2.3.2. Tổng hợp dữ liệu .............................................................................. 32
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ............................................................................. 33
3.1. ỨNG DỤNG TRONG ĐÔNG Y .........................................................33
3.2. ỨNG DỤNG TRONG Y DƯỢC HIỆN ĐẠI ..................................... 35
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN ..................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 44
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự hình thành của loài người mang theo sự xuất hiện của bệnh tật và
đòi hỏi loài người phải đối phó với nhiều loại bệnh tật khác nhau. Từ đó, con
người cũng khám phá ra được nhiều phương pháp chữa bệnh có thể kể đến
như: chữa bệnh thông qua tâm lý, thông qua thuốc ..vv. Trong đó, cách thức
điều trị phổ biến và hiệu quả nhất là tác động bằng thuốc. Do đó, ngay từ khi
bệnh tật xuất hiện, việc tìm kiếm và phát triển các loại thuốc đã không ngừng
được tiến hành. Quá trình này là sự phát triển đồng thời với sự phát triển của
con người.
Trước thế kỷ XX, việc tìm kiếm thuốc chủ yếu bằng cách thử và sai,
điều này đồng nghĩa với việc hiệu quả và tính khoa học thấp. Đối tượng được
tìm kiếm chủ yếu là thực vật: quả, rễ, lá và vỏ cây. Với mục đích là để giảm
bớt các triệu chứng của bệnh. Trong suốt quá trình dài tìm hiểu và nghiên cứu
về thuốc, có nhiều Học thuyết được đề xuất, trong đó nổi tiếng là Học thuyết
Dấu hiệu. Học thuyết này chiếm một vị trí quan trọng trong tư duy khoa học
và y học từ thế kỷ XVI đến ngày nay. Đây là Học thuyết được ứng dụng rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu và phát triển thuốc từ trước đến nay. Trong
thực hành trị liệu, chúng chỉ ra những đặc tính của thực vật hoặc động bằng
sự tương đồng với các cơ quan cụ thể mà chúng được cho là có thể chữa bệnh
cho con người. Từ khía cạnh nghiên cứu lý thuyết đến ứng dụng thực tế của
học thuyết, trong khoá luận nghiên cứu, chúng tôi mô tả tổng quan các khung
lý thuyết và đặc điểm quan trọng của Học thuyết cũng như các ứng dụng y
khoa phổ biến trong thực tế. Thông qua nghiên cứu này giúp chúng ta một lần
nữa đánh giá chính xác về các giá trị thực tế của học thuyết để từ đó xây dựng
các phương pháp điều trị hữu hiệu trong lĩch vực y dược hiện đại ngày này.
Với tất cả những giá trị của học thuyết, đó là lý do và động lực để tôi quyết
định lựa chọn chủ để “ NGHIÊN CỨU HỌC THUYẾT DẤU HIỆU TRONG
Y DƯỢC HỌC” cho khoá luận nghiên cứu tốt nghiệp với các mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu về nguồn gốc ra đời của Học thuyết Dấu hiệu.
2. Tìm hiểu về đặc điểm và vai trò của học thuyết Dấu hiệu.
1
3. Khảo sát một số ứng dụng của Học thuyết Dấu hiệu trong nghiên cứu
y học dược được áp dụng vào cuộc sống.
2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM
Học thuyết Dấu hiệu (The Doctrine of Signatures - DOS) là một lý
thuyết được trích dẫn rộng rãi nhằm giải thích cách mà con người phát hiện ra
công dụng chữa bệnh của một số loài thực vật. Theo DOS, các đặc điểm vật
lý của thực vật bao gồm hình dạng, màu sắc, cấu trúc, mùi vị cho thấy giá trị
chữa bệnh của chúng [1]. Một nhà sinh lý học thực vật và nhà sử học đã giải
thích một cách ngắn gọn học thuyết như sau: “… mọi loài thực vật có đặc tính
y học hữu ích đều mang dấu ấn của nó ở một nơi nào đó giống như cơ quan
hoặc bộ phận của cơ thể mà nó có tác dụng chữa bệnh” [2]. Ví dụ phù hợp với
định nghĩa hình thái cổ điển này bao gồm rễ cuộn của cây ba gạc hoa đỏ Ấn
Độ (Rauvolfia serpentina, họ Trúc đào) để trị rắn cắn hay bọ cạp cắn [3], quả
của cây óc chó (Juglans regia, họ Juglandaceae) để cải thiện trí nhớ [4, 5] và
đậu thận (Phaseolus vulgaris, họ Đậu) giúp chữa bệnh và duy trì chức năng
của thận [5, 6]
Nguyên tắc cơ bản của học thuyết về dấu hiệu là tất cả các sinh vật đều
có tương quan với nhau. Dựa trên những liên kết này, chúng hình thành các
hệ thống quan hệ bên trong độc lập với các đơn vị phân loại sinh học. Sự
tương đồng giữa sinh vật trong tự nhiên và con người tồn tại dưới dạng hình
thức, màu sắc, mùi, nhưng cũng có thể ở các khía cạnh dịch thể, bệnh lý và
chiêm tinh. Chúng được phân bổ cho các danh mục như nguyên tố, hành tinh
hoặc tính năng. Thực vật và động vật hoặc các bộ phận của chúng cùng loại
với bệnh có thể được sử dụng để chữa bệnh. Học thuyết Dấu hiệu rõ ràng là
một mô hình giải thích phi khoa học, tiền hiện đại của thế giới [6].
3
Bảng 1.1: Một số ví dụ minh họa về giá trị y học tiềm năng của
DOS
Tên thông
thường
Tên khoa học
Giống loài
Dấu hiệu
Tác dụng
y học
Hoàng liên
Ranunculus
ficaria
Họ
Ranunculaceae
Lá có các
nốt sần
giống hạt
mụn
Sử dụng
điều trị
mụn cóc
và bệnh
trĩ
Hepatica
nobilis
Họ
Ranunculaceae
Các lá có
hình dạng
giống như
lá gan của
người
Chữa
bệnh về
gan
[7]
Lá gan
[8]
Óc chó
[4, 5, 9]
Juglans regia Họ Juglandaceae Quả óc chó Điều trị
L.
có hình
vết
dạng giống thương ở
não người
đầu và
bệnh về
não. Cải
thiện trí
nhớ và
tăng trí
thông
minh
4
Phong lan
Ophrys spp.,
Serapias spp.
Và các chi
liên quan
Họ Orchidaceae
Rễ có hình
tinh hoàn
Cải thiện
sinh lý
giới tính
Họ Araliaceae
[5, 9]
Panax
ginseng
Có rễ
giống với
hình dáng
con người
Tăng
cường
năng
lượng và
sức khỏe.
Cải thiện
sinh lý
giới tính
Cây liễu
Salix spp.
Họ Salicaceae
Cành dẻo
Hạ sốt,
dai, vị trí giảm đau
sinh trưởng
ẩm ướt và
khắc nghiệt
Ocimum
basilicum L.
Họ Lamiaceae
Rễ phát
Tác động
triển nhiều có lợi lên
giống hệ
hệ thống
thống hạch
hạch
bạch huyết
bạch
huyết
[5]
Nhân sâm
[9]
Húng quế
[5]
5
Tầm gửi
[5]
Địa du
[5]
Cỏ đuôi chuông,
cỏ Quaking
Viscum album
L.
Họ Santalaceae
Sanguisorba
officinalis L.
Họ Rosaceae
Đầu hoa
màu đỏ
như máu
Cầm máu
Briza media
Họ Poaceae
Hoa của
cây có hình
tim rung
rinh trong
gió
Chống
tim đập
nhanh
[9]
6
Là loài ký Được sử
sinh hút
dụng
nước, muối trong liệu
và dinh
pháp điều
dưỡng từ
trị ung
cây chủ
thư với
giả định
rằng cũng
làm mất
chất dinh
dưỡng để
phát triển
khối u
Cây tỳ bà diệp
[9]
Eyebright hoặc
Euphrasy
Asplenim
Họ Aspleniaceae
trichmanes L.
Họ
[5]
Euphrasia
rostkoviana
Hayne
Aconite hoặc
Wolfsbane
Aconitum
napellus
Họ
Ranunculaceae
Vitis vinifera
Họ Vitaceae
Orobanchaceae
[7]
Chùm nho
[5]
7
Sau khi lá
rụng
xuống, các
trục lá
trông như
một chùm
tóc
Chống
rụng tóc
Có hoa
giống mắt
Chống
viêm kết
mạc viêm
bờ mi
Có hoa
giống mắt
Điều trị
các vấn
đề về mắt
Chùm nho
Giảm
có hình
nguy cơ
dáng giống ung thư
phổi, đặc
phổi và
biệt là các khí thũng
phế nang
Cà chua
[5]
Lạc (đậu phộng)
[5]
Bơ
[5]
Khoai lang
[5]
Solanum
lycopersicum
Họ Solanaceae
Archis
hypogaea
Họ Fabaceae
Hạt lạc có
hình dáng
giống tinh
hoàn
Persea
americana
Họ Lauraceae
Quả bơ có Tác dụng
hình dáng tốt lên tử
giống như cung và
tử cung của
cổ tử
phụ nữ
cung.
Cân bằng
nội tiết
tố, ngăn
ngừa ung
thư cổ tử
cung
Ipomoea
batatas
Họ
Convolvulaceae
8
Có bốn
Tác dụng
buồn giống
tốt lên
như trái
tim và
tim và có
máu
màu đỏ
Có hình
dáng giống
tuyến tụy
Cải thiện
sinh lý
giới tính
Ổn định
chỉ số
đường
huyết của
bệnh
nhân bị
tiểu
đường
Ô liu
[5]
Sung
[5]
Olea
europaea
Họ Oleaceae
Quả kết
thành từng
chùm
giống
buồng
trứng của
phụ nữ
Hỗ trợ
sức khỏe
và cải
thiện
chức
năng
buồng
trứng
Ficus
racemosa
Họ Moraceae
Quả sung
có nhiều
hạt và
thường treo
thành hai
sau khi
chín hoàn
toàn
Cải thiện
khả năng
di chuyển
của tinh
trùng,
tăng số
lượng
tinh trùng
và khắc
phục tình
trạng vô
sinh ở
nam giới
1.2. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
Trong suốt lịch sử y học của con người, chúng ta sử dụng thực vật,
khoáng vật, động vật làm thuốc để điều trị bệnh và các cơ quan trên cơ thể có
màu sắc, hình dạng hoặc thậm chí tên gọi tương tự như triệu chứng của bệnh.
Tippo và Stern nói rằng: “Trong nhiều trường hợp, niềm tin vững chắc vào
lòng tốt của Đức Chúa Trời, Đấng ban cho mọi thứ trên Trái Đất, cho dân
chúng của Ngài đã làm nảy sinh ra Học thuyết về Dấu hiệu, học thuyết này
9
cho rằng chìa khóa để con người sử dụng các công dụng của thực vật được ẩn
trong chính thực vật; người ta chỉ có thể nhìn kỹ” [10].
Trải dài từ thời cổ đại, các ứng dụng liên quan đến DOS đã phổ biến
rộng rãi, nhưng các học giả hiếm khi đưa ra lời giải thích rõ ràng về nguồn
gốc của triết lý y học phổ biến này. Một số nhấn mạnh rằng DOS có nguồn
gốc từ Trung Quốc và lan rộng khắp châu Âu trong thời Trung cổ, điều này
dường như khó xảy ra, do sớm đề cập đến các ứng dụng liên quan đến DOS ở
La Mã cổ đại. Số học giả hiện đại lại có ý kiến cho rằng DOS những người Ai
Cập cổ đại là người đầu tiên bắt nguồn kiến thức y học của họ từ những dấu
hiệu này. Trong khi một số nhà khoa học hay nhà thực vật học khác đã đưa ra
quan điểm rằng DOS là phổ biến vì các ứng dụng tương tự đã được tìm thấy ở
châu Á cổ đại, Hy Lạp cổ đại, châu Âu Trung cổ và châu Mỹ thời tiền
Colombo. Những người khác lại cho rằng đó là một ý tưởng xuất phát từ châu
Âu và đã có ghi chép bằng văn bản.
Học thuyết Dấu hiệu được trích dẫn rộng rãi trong các tài liệu về cây
thuốc. Theo lý thuyết, một số thuộc tính vật lý của thực vật là dấu hiệu để chỉ
ra giá trị chữa bệnh của chúng. Pliny the Elder, Dioscorides và các học giả cổ
điển đầu tiên khác ủng hộ lý thuyết này, nhưng nó được triển khai rộng rãi
nhất bởi Paracelsus và những người theo ông trong thời Trung cổ. Nhà thần bí
tôn giáo người Đức Jakob Böhme và các nhà thảo được người Anh Nicholas
Culpeper và William Cole là một trong những người ủng hộ mạnh mẽ nhất
Học thuyết này. Bắt đầu từ giữa những năm 1500, các học giả bắt đầu chỉ
trích khái niệm Dấu hiệu. Bác sĩ và nhà thảo dược học người Flemish
Rembert Dodoens có lẽ là người đầu tiên thách thức tính khoa học của nó.
Nhà tự nhiên học người Anh John Ray cũng chỉ trích lý thuyết này. Các học
giả hiện đại gần như coi thường Học thuyết Dấu hiệu, gọi nó là vô lý, huyền
ảo, xa vời, và giả khoa học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tiếp tục coi học
thuyết này là lý do mà nhiều loài thực vật được chọn làm thuốc. Đánh giá kỹ
lưỡng về Học thuyết Dấu hiệu cho thấy rằng nó không có nhiều giá trị trong
điều trị bệnh. Thay vào đó, Học thuyết này đóng vai trò như một phương tiện
ghi nhớ, điều này đặc biệt quan trọng trong các nền văn hóa tiền kim loại [10].
10
1.2.1. Sự ra đời của DOS
Một số người tin rằng Đấng Toàn năng đã đặt dấu hiệu của Ngài trên
các phương tiện khác nhau để chữa trị bệnh tật của con người. Vào năm 1669,
Oswald Crollius đã viết: “Tất cả các loại thảo mộc, hoa, cây cối và những thứ
khác xuất phát từ Trái Đất, đều là sách và các dấu hiệu ma thuật, được truyền
đạt cho chúng ta, bởi lòng thương xót bao la của Thượng đế, các dấu hiệu đó
là thuốc cho chúng ta… Đối với mọi thứ thuộc về bản chất, hãy dựa vào hình
ảnh bên ngoài của thuộc tính huyền bí của nó…” [10].
Học thuyết Dấu hiệu có mặt ở khắp nơi. Nhà nhân chủng học William
Bale và những người khác đã gợi ý rằng nó như một hiện tượng và hiện tượng
này khá phổ biến. Theo nhà khảo sát thế kỷ XIX của khu vực Grand Canyon
(Hoa Kỳ), JW Powell, “Tất cả các bộ lạc Mỹ đều có niềm tin sâu sắc vào Học
thuyết Dấu hiệu…”. BE Read, một nhà dược học đầu thế kỷ XX đã viết rằng
DOS là “được trích dẫn nhiều trong Phương Đông và Huyền bí”. Học thuyết
này thường xuyên xuất hiện trong các văn bản thực vật thời Trung cổ “do
niềm tin rộng rãi vào học thuyết về dấu hiệu”. DOS được đề cập đến trong các
tài liệu cổ của Hy Lạp về cây thuốc. Các yếu tố của học thuyết hiện diện trong
các tác phẩm của Hippocrates, mặc dù ông cũng ủng hộ nguyên tắc rằng các
mặt đối lập được chữa khỏi bởi các mặt đối lập của chúng - phản đề của DOS.
Hơn nữa, Fielding Garrison lập luận rằng đối với các loại thuốc làm từ động
vật, y học Hy Lạp không áp dụng nguyên tắc này [11].
Các nhà thảo dược châu Âu đã sử dụng mủ vàng của cây hoàng liên
(Chelidonium majus, họ Piperaceae) để chữa bệnh gan. Trong bài tường thuật
của mình về cây hoàng liên, nhà thảo dược học người Anh thế kỷ XX và tác
giả Maude Grieve đã viết, "Các nhà giả kim xưa cho rằng nó rất tốt để 'siêu
kiềm chế bệnh vàng da' vì màu vàng đậm của nó" [10]. Nhân sâm Trung
Quốc (Panax ginseng, Araliaceae) rễ vì thân rễ giống như người của chúng đã
được sử dụng như một loại chất kích thích tình dục và tăng cường sự trẻ hóa
cho con người [12]. Nhà hóa học và bác sĩ người Thụy Sĩ thời trung cổ
Paracelsus đã tuyên bố, "Những bông hoa có màu cháy như hoa hồng (Rosa
spp., thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae)) có khả năng chữa lành vết viêm; những
11
người có làn da mang màu sắc giống như hoa hồng (da dẻ hồng hào) sẽ tránh
được say rượu" [10]
Theo William Cole, 2004 - nhà khoa học DOS hàng đầu của Anh, đã
viết: Quả hạch có dấu hiệu hoàn hảo của đầu: Lớp vỏ ngoài hoặc hoặc lớp
màu xanh lá cây, đại diện cho Pericranium, hoặc da bên ngoài của hộp sọ,
trong đó có lông tơ, và do vậy muối làm từ vỏ trấu rất tốt cho vết thương ở
đầu. Lớp vỏ gỗ bên trong có dấu hiệu hình dáng của hộp sọ, và lớp da nhỏ
màu vàng, hay còn gọi là vỏ, che phủ Kernel, của Meninga và Pia-cũ, là
những chiếc khăn mỏng bao bọc não. Kernel có hình dáng rất giống não, và
do đó nó rất có lợi cho não [13].
Vào năm 1763 mục sư Edward Stone tin rằng cây liễu Anh (Salix spp.,
Họ Hoa môi) [9], một loại cây phát triển mạnh trong môi trường ẩm ướt, có
thể chữa được bệnh thấp khớp, có liên quan đến các bệnh tương tự. Thực vật
giống với tinh dịch hoặc cơ quan sinh dục của con người, được coi là thuốc
kích thích tình dục. Một ví dụ khá điển hình là rễ cây Phong lan (Ophrys spp.,
Serapias spp. Và các chi liên quan, họ Orchidaceae) do bộ rễ của cây có hình
dáng giống với tinh hoàn của người. Hay quả của cây Sung có nhiều hạt và
thường treo thành hai sau khi chín hoàn toàn, điều này tương tự như tinh hoàn
của nam giới.
1.2.2. Sự phát triển theo dòng lịch sử
Học thuyết Dấu hiệu đã có từ rất lâu và bắt đầu được phổ biến từ khi
loài người có ngôn ngữ giao tiếp (các ký hiệu hay các hình vẽ hoặc ngôn ngữ
hình thể). Do lưu truyền rộng rãi nên được nhiều người ủng hộ và bắt đầu các
thử nghiệm chứng minh, đến phát triển khái niệm, sau đó được lưu lại trong
các tài liệu ghi chép quá trình tìm kiếm các Dấu hiệu. Các ghi chép này là
những tư liệu quan trọng, là bước đệm cho những nghiên cứu sau này.
1.2.2.1. Pliny the Elder (23-79 CN)
Theo một số nhà chức trách, Natural History của Pliny the Elder chứa
một trong những tài liệu tham khảo sớm nhất về DOS. Tuy nhiên, Pliny
không rõ ràng trong việc ủng hộ DOS. Hơn nữa, không rõ liệu anh ta đang
12
- Xem thêm -