ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
VŨ THỊ GIANG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LOÀI LEEA INDICA (BURM.F.) MERR.
THU HÁI Ở TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: VŨ THỊ GIANG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA LOÀI LEEA INDICA (BURM.F.) MERR.
THU HÁI Ở TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
Khóa
:
QH.2017.Y
Người hướng dẫn
:
PGS.TS. Đinh Đoàn Long
PGS.TS. Phạm Thanh Huyền
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em đã may mắn nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ quý báu cả về vật chất, tinh thần của thầy cô, bạn bè và các anh chị hướng dẫn.
Lời đầu tiên với tất cả lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi tới:
PGS.TS. Đinh Đoàn Long, phó Hiệu trưởng Trường Đại học Y dược - Đại học
Quốc gia Hà Nội và PGS.TS. Phạm Thanh Huyền, Giám đốc Trung tâm Tài
nguyên Dược liệu – Viện dược liệu, những thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận này. Thầy cô không chỉ trang bị cho em kiến
thức, mà còn truyền cho em niềm đam mê, lòng nhiệt huyết, sự kiên trì và
luôn sẵn sàng giúp đỡ mỗi khi em gặp khó khăn.
Em xin chân thành cảm ơn cô TS. Phạm Thị Hồng Nhung và các thầy cô
trong Bộ môn Y dược học cơ sở là người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận
tình chỉ bảo, quan tâm giúp đỡ em.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Lại Việt Hưng, ThS. Nguyễn Văn Hiếu,
anh Nguyễn Hoàng cùng các anh chị trong Trung tâm Tài nguyên Dược liệu - Viện
Dược liệu đã giúp đỡ, hướng dẫn cũng như tạo điều kiện về kỹ thuật để em có thể
hoàn thành được nghiên cứu thực nghiệm. Em xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hà Ly
Khoa Hóa - Phân tích tiêu chuẩn - Viện Dược liệu đã tạo điều kiện cũng như giúp em
nhanh chóng hoàn thiện và thu thập số liệu đầy đủ cho khóa luận này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn sự tài trợ kinh phí của Bộ Khoa học và Công
nghệ Việt Nam cho đề tài “Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây thuốc đặc hữu, quý,
hiếm của vùng Đông Nam Bộ tại Khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai” với
mã số NVQG-2017/23.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn và sự yêu thương đến gia đình và
bạn bè đã luôn ở bên cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời
gian học tập và thực hiện đề tài khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2022
Tác giả
Vũ Thị Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt
Tên đầy đủ
DPPH
2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl
GC-MS
Sắc ký khí ghép khối phổ (Gas
Chromatography Mass Spectometry)
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High –
performance liquid chromatography)
IC50
Nồng độ ức chế 50% (Inhibition
Concentration 50%)
IR
Phổ hồng ngoại (Infrared)
LC50
Nồng độ gây chết trung bình (Lethal
Concentration 50%)
MAA
Acid mollic-α-L-arabinosid
MAX
Acid mollic-β-D-xylosid
SKĐ
Sắc ký đồ
SOD
Superoxide dismutase
UV-VIS
Máy quang phổ hấp thụ tử ngoại khả
kiến UV-VIS
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Phân bố của các loài thuộc chi Leea
4
Bảng 1.2 Các hợp chất hóa học được phân lập từ các loài thuộc chi Leea
8
Bảng 1.3 Một số cấu trúc hóa học đã được phân lập của loài Leea indica
15
Bảng 3.1 Một số hình ảnh về thân và lá Củ rối đen
30
Bảng 3.2 Một số hình ảnh sàng lọc hợp chất bằng phản ứng hóa học đặc
trưng
36
Bảng 3.3 Kết quả sàng lọc bằng các phản ứng hóa học đặc trưng
37
Bảng 3.4 Kết quả TLC định tính nhóm flavonoid, saponin và đường khử
38
Bảng 3.5 Mối liên hệ giữa nồng độ acid gallic và độ hấp thụ quang (Abs)
39
Bảng 3.6 Kết quả định lượng polyphenol toàn phần (tính theo acid gallic)
40
Bảng 3.7 Mối liên hệ giữa nồng độ catechin và độ hấp thụ quang
40
Bảng 3.8 Kết quả định lượng flavonoid toàn phần (tính theo catechin)
41
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1 Cấu tạo hoa của các loài Leea indica, Leea amabilis, Leea
setuligera
3
Hình 1.2 Cấu tạo hoa của các loài Leea crispa, Leea magnifolia, Leea
rubra, Leea papuana
3
Hình 1.3 Phân bố địa lý của chi Leea
6
Hình 1.4 Phân bố địa lý của chi Leea theo Thực vật chí Malaysia
6
Hình 1.5 Cấu tạo hoa của loài Leea indica
12
Hình 1.6 Ảnh chụp Leea indica mô tả trong cuốn Medicinal Plants
13
Hình 3.1 Hình ảnh hoa và quả của cây Củ rối đen
31
Hình 3.2 Lát cắt ngang thân cây Củ rối đen
32
Hình 3.3 Đặc điểm vi phẫu thân cây Củ rối đen
32
Hình 3.4 Lát cắt ngang gân lá Củ rối đen
33
Hình 3.5 Đặc điểm vi phẫu mặt trên gân lá
34
Hình 3.6 Đặc điểm vi phẫu mặt dưới gân lá
34
Hình 3.7 Đặc điểm vi phẫu phiến lá Củ rối đen
35
Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ acid
gallic chuẩn
39
Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ vào nồng độ
catechin chuẩn
41
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về chi Leea ................................................................................. 2
1.1.1.
Lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 2
1.1.2.
Đặc điểm hình thái của chi Leea ......................................................... 2
1.1.3.
Các loài thuộc chi Leea và sự phân bố tại Việt Nam và trên thế giới.. 3
1.1.4.
Thành phần hóa học ............................................................................ 7
1.1.5.
Công dụng của các loài thuộc chi Leea trong y học cổ truyền ........... 9
1.2. Tổng quan về loài Leea indica (Burm.f.) Merr. ...................................... 11
1.2.1. Đặc điểm thực vật Leea indica (Burm.f.) Merr. ..................................... 11
1.2.2. Thành phần hóa học của Leea indica (Burm.f.) Merr............................. 13
1.2.3. Tác dụng sinh học loài Leea indica (Burm.f.) Merr. .............................. 15
1.2.4. Công dụng của Leea indica trong y học cổ truyền .................................. 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 21
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 21
2.1.2. Hóa chất sử dụng ..................................................................................... 21
2.1.3. Trang thiết bị sử dụng ............................................................................. 21
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................... 22
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh ............................................ 22
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu giải phẫu ......................................................... 23
2.3.4. Sàng lọc các nhóm hoạt chất bằng phản ứng hóa học đặc trưng và
phương pháp TLC ............................................................................................. 24
2.3.5. Định lượng polyphenol toàn phần bằng phương pháp UV-VIS ............ 27
2.3.6. Định lượng flavonoid toàn phần bằng phương pháp UV-VIS ................ 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 29
3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật học ........................................................... 29
3.1.1. Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học ............................................... 29
3.1.2. Đặc điểm hình thái thực vật .................................................................... 29
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu .................................................................................... 31
3.2. Thành phần hóa học .................................................................................. 31
3.2.1. Sàng lọc các nhóm hoạt chất bằng phản ứng hóa học đặc trưng và
phương pháp TLC ............................................................................................. 35
3.2.2. Kết quả phân tích định lượng một số nhóm chất chính .......................... 39
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 42
4.1. Về đặc điểm thực vật ................................................................................. 42
4.2. Về thành phần hóa học.............................................................................. 43
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia có vị trí địa lý đặc biệt, với khí hậu gió mùa và
điều kiện tự nhiên thuận lợi. Các dãy núi trải mình theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam và hướng Bắc - Nam tạo ra sự đa dạng về khí hậu, địa hình, cùng với đó là
thảm thực vật vô cùng phong phú. Từ ngàn năm nay, người dân đã biết sử dụng cây
cỏ từ thiên nhiên để làm thuốc phòng và chữa bệnh. Tuy nhiên, hầu hết việc sử
dụng chủ yếu vẫn dựa theo kinh nghiệm dân gian, chưa có bằng chứng khoa học cụ
thể. Rất nhiều cây thuốc chưa được nghiên cứu về đặc điểm thực vật, thành phần
hóa học cũng như chứng minh tác dụng sinh học của nó. Do vậy, nghiên cứu và
phân loại các loài thực vật để phát triển thành thuốc, thực phẩm chức năng trở thành
một xu hướng được quan tâm rộng rãi hiện nay.
Củ rối đen có tên khoa học là Leea indica (Burm.f.) Merr. thuộc họ
Leeaceae, là cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền ở nhiều quốc gia như
Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia… Ở nước ta, Củ rối đen phân bố phân bố
rải rác, trải dài từ Bắc vào Nam [1,6]. Các công trình nghiên cứu về Leea indica trên
thế giới đã chỉ ra một số nhóm thành phần hóa học chính gồm flavonoid, alcaloid,
triterpenoid, saponin, tanin, tinh dầu, … từ đó cũng chứng minh được nhiều tác
dụng sinh học của loài cây này. Theo kinh nghiệm dân gian ở Ấn Độ, rễ của Leea
indica được sử dụng để điều trị các bệnh đau bụng, giúp giải nhiệt [1], lá và rễ điều
trị ung thư, tiểu đường, tiêu chảy, kiết lỵ, co thắt và các bệnh về da [29]. Toàn cây
cũng được sử dụng điều trị chứng đau đầu, đau nhức toàn thân [17]. Tại Việt Nam,
tác giả Phạm Hoàng Hộ cũng có đưa ra một số công dụng của củ rối đen gồm rễ cây
trị phong thấp; long đờm, kiết lị lâu hết [3]. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay trên
thế giới về Leea indica vẫn còn rất hạn chế và chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam
về loài cây này. Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm thực vật và đánh giá sơ bộ thành phần hóa học của loài Leea indica
(Burm.f.) Merr. thu hái ở tỉnh Đồng Nai” nhằm hướng đến hai mục tiêu:
1.
Xác định đặc điểm hình thái thực vật, vi phẫu của loài Leea indica
(Burm.f.) Merr.
2.
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học có trong bộ phận cành, lá của loài
Leea indica (Burm.f.) Merr. thu hái ở tỉnh Đồng Nai, Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Leea
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu
Các loài thuộc chi Leea được trồng tại châu Âu từ rất sớm vào khoảng năm
1767. Tác giả Rheede Tot Draakestein HA Van (1678) là người đầu tiên mô tả các
loài thuộc chi Leea và đặt dưới tên gọi Nalugu [46]. Theo hệ thống phân loại của tác
giả Engler A (1964), chi Leea được đặt trong bộ Táo (Rhamnales) và rất gần với họ
Nho (Vitaceae), do giữa chúng có nhiều điểm tương đồng như: nhị đối diện với
cánh hoa và hạt có nội nhũ cuốn. Tuy nhiên vẫn có nhiều điểm khác biệt bao gồm
số lượng noãn trên mỗi ngăn (hai ở Vitaceae và một ở Leeaceae), số lượng lá noãn
(hai ở Vitaceae và ba ở Leeaceae), và sự vắng mặt hay hiện diện của ống nhị lép (có
trong Leeaceae) và đĩa hoa (có trong Vitaceae). Trước đây chi Leea được xếp vào
họ Nho (Vitaceae), đến năm 1829 được tách thành một họ riêng (họ Gối hạc Leeaceae) bởi tác giả Dumorti r BC.
Như vậy, qua tham khảo các tài liệu, kể từ năm 1829 đến nay việc tách họ
Gối hạc ra khỏi họ Nho là quan điểm chung của nhiều nhà thực vật học trong và
ngoài nước như Gagnepain F, Van Welzen PC, Võ Văn Chi, Nguyễn Tiến
Bân…[1,2].
1.1.2. Đặc điểm hình thái của chi Leea
Cây bụi nhỏ, hiếm khi là cây thảo lớn nhiều năm. Thân nhẵn hoặc có các
hàng gai; không có tua cuốn. Lá kép lông chim gấp 1-4 lần lá kép ba hoặc đơn; lá
kèm dạng cánh ở mép cuống lá, lá chét nhẵn hoặc có lông tơ với lông đơn, mép lá
có khía đến răng cưa, răng có tuyến nhỏ ở đỉnh, mặt dưới thường có lông đa bào,
hình sao hoặc dạng tuyến hình cầu chuyên biệt.
Cụm hoa hình chùy, thường mọc thành chùm, mọc thẳng hoặc rủ xuống. Hoa
lưỡng tính, 4 hoặc 5 hoa, đài dạng chuông, thùy đài hình tam giác có tuyến ở chóp
thùy. Bầu noãn hình cầu, 4-8 ô, mỗi ô có 1 noãn. Cánh hoa xếp van, chóp thường
cụp, đỉnh thường có hình bầu dục, phần gốc hợp sinh với mô của nhị lép và phần
dưới đĩa mật; đĩa mật dạng ống, nằm trong nhị. Nhị 4 hoặc 5 bằng với số cánh hoa,
xếp xen kẽ với thùy đĩa mật. Noãn có hình quả trám hoặc hình lông chim kéo dài.
Quả thường mọng, hình cầu dẹt, màu tía, đen hoặc vàng cam. Hạt có nội nhũ nhăn
với 5 rãnh; phôi dạng dải [48]. Cấu tạo hoa của một số loài trong chi Leea được
trình bày trong hình 1.1 và hình 1.2 [37].
2
Hình 1. 1: Cấu tạo hoa của các loài Leea
Hình 1. 2: Cấu tạo hoa của các loài Leea
indica (1-7), Leea amabilis (8-10), Leea
crispa (1-3), Leea magnifolia (4-5), Leea
setuligera (11-12).
rubra (6-7), Leea papuana (8-9)
1.1.3. Các loài thuộc chi Leea và sự phân bố tại Việt Nam và trên thế giới
1.1.3.1. Trên thế giới
Cho đến nay, theo các nghiên cứu thì chi Leea có khoảng 34 loài, phân bố
rộng khắp ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu Úc.
Trong đó, châu Phi và Madagasca có 02 loài, ở Trung Quốc có 10 loài (02 loài đặc
hữu), Thái Lan có 11 loài. Dựa theo tài liệu Thực vật chí Malesiana, sự phân bố của
34 loài thuộc chi Leea được trình bày ở bảng 1.1.
3
Bảng 1.1: Phân bố của các loài thuộc chi Leea [12,30,37,45].
4
Leea alata Edgeworth
Leea aculeata Blume
ex Spreng.
Phân bố
Ấn Độ, Bhutan, Nepal, Bangladesh,
Myanmar, Campuchia, Malaysia, Sumatra,
Java (Indonesia), Philippines, Đảo Lesser
Sunda, Moluccas, Thái Lan, Lào, Việt Nam.
Đảo Nicobar, Sumatra, Java (Indonesia),
Bornea, Philippines, Sulawesi, Moluccas,
Thái Lan.
Ấn Độ, Bhutan, Nepal
Sumatra, Tây Java, Borneo, Philippines,
Tây New Guinea
5
Leea amabilis Veitch
ex Mast.
Borneo
6
Leea acuminatissima
Merr.
Philippines
STT
Tên loài
1
Leea aequata L.
2
Leea angulata Korth.
ex Miq.
3
7
8
9
10
11
Leea asiatica
Ridsdale
Ấn Độ, Bhutan, Nepal, Campuchia, Lào,
Việt Nam, Myanmar, Trung Quốc, Nam
Phi, Thái Lan
Leea compactifolia
Kurz
Trung Quốc, Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ,
Lào, Myanma, Việt Nam
Leea guineensis
G.Don
12
13
14
15
16
Việt Nam, Malaysia, Thái Lan
Luzon (Philippines)
Leea curtisii King
Leea congesta Elmer
Leea coryphantha
Lauterb.
New Guinea
Châu Phi, Madagascar, Ấn Độ, Bhutan,
Nepal, Campuchia, Lào, Việt Nam,
Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc.
Trung Quốc
New Guinea
Leea grabra C. L. Li
Leea gonioptera Laut.
Leea grandifolia
Kurz
Leea indica (Burm.f.)
Merr.
Đảo Andaman và Nicobar
Ấn Độ, Ceylon, Nepal, Bangladesh,
Campuchia, Lào, Việt Nam, Myanmar, Thái
Lan, Nam Trung Quốc, Sumatra, Java
(Indonesia), Malaysia, New Guinea,
4
Philippines, Bắc Australia, Tây Thái Bình
Dương đến Tonga
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Leea krukoffiana
Ridsdale
Leea magnifolia
Merr.
Leea macrophylla
Roxb. ex Hornem.
Leea macropus K.
Schum. & Lauterb.
Leea longifolia Merr.
Leea philippinensis
Merr.
Leea papuana Merr.
& L.M.Perry
Leea quadrifida Merr.
Leea rubra Blume ex
Spreng.
Leea saxatilis Ridl.
Leea simplicifolia
Zoll. & Moritzi
Leea setuligera
Clarke
Leea smithii Koorders
Leea thorelii Gagnep.
New Guinea
Philippin
Ấn Độ, Bhutan, Nepal, Campuchia,
Lào, Bangladesh, Myanmar
Bismarck Archipelago.
Trung Quốc
Luzon (Philippin), Đài Loan
New Guinea
Luzon (Philippin)
Ấn Độ, Bhutan, Nepal, Campuchia, Lào,
Bangladesh, Myanmar, Sumatra, Java
(Indonesia), Việt Nam, New Guinea, Bắc
Australia, Thái Lan
Malaysia.
Thái Lan, Malaysia, đảo Sumatra
Đông và Tây Java (Indonesia)
Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan
Celebes
Campuchia, Lào, Việt Nam, Thái Lan
Đảo Solomon
(Bougainville,
31
Leea tetramera Burtt
Choiseul, New Georgia)
32
Leea tinctoria Baker
Sao Tome I
33
Leea unifoliata Merr.
Philippines
34
Leea zippeliana Miq.
New Guinea
Như vậy, các loài thuộc chi Leea phân bố chủ yếu tại vùng nhiệt đới như các
quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ, Châu Úc và Châu Phi. Hình
1.3 và hình 1.4 mô tả khu vực phân bố của các loài thuộc chi Leea [15].
5
Hình 1. 3: Phân bố địa lý của chi Leea [15]
Hình 1. 4: Phân bố địa lý của chi Leea theo Thực vật chí Malaysia [12]
1.1.3.2. Tại Việt Nam
Khi nghiên cứu về họ Gối hạc (Leeaceae) ở Việt Nam, tác giả Phạm Hoàng
Hộ là người đầu tiên mô tả mô tả sơ bộ hình thái của loài thuộc chi Leea trong tài
liệu “ Cây cỏ Việt Nam” tập II [3]. Sau đó, trong tài liệu “Danh lục các loài thực vật
Việt Nam” tập II, tác giả Nguyễn Tiến Bân đã liệt kê 10 loài thuộc chi Leea ở Việt
Nam [1].
Qua nghiên cứu của các nhà thực vật học cho thấy, ở Việt Nam có hiện có 8
loài thuộc chi Leea bao gồm: Leea rubra Blume ex Spreng., Leea compactiflora
Kurz, Leea asiatica Ridsdale, Leea thorelii Gagnep., Leea guineensis G. Don, Leea
aequata L., Leea indica (Burm. f.) Merr. và Leea curtisii King. Các loài thuộc chi
Leea phân bố rộng khắp, trải dài khắp cả nước. Trong đó, một số loài có phân bố
hẹp như Leea thorelii Gagnep. và Leea asiatica Ridsdale chỉ có ở các tỉnh phía
Nam. Loài Leea compactiflora Kurz chỉ có ở miền Bắc, một số loài khác như Leea
6
guineensis G. Don, Leea rubra Blume ex Spreng. có phân bố khá rộng trải dài từ
Bắc vào Nam [6].
1.1.4. Thành phần hóa học
Cho đến nay trên thế giới, các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi
Leea là tương đối ít. Các kết quả nghiên cứu đã công bố cho biết những nhóm chất
chính trong một số loài thuộc chi Leea thông qua định tính bằng phản ứng ống
nghiệm và sắc ký lớp mỏng.
Năm 2014, Abdullah Al Faruq và các cộng sự đã nghiên cứu nhằm mục đích
đánh giá các tác dụng chống đái tháo đường của Leea macrophylla trên mô hình
động vật cảm ứng streptozotocin. Kết quả nghiên cứu dịch chiết lá của loài Leea
macrophylla Roxb. cho thấy trong thành phần có chứa các nhóm chất alcaloid,
tanin, steroid, không có flavonoid và saponin [8]. Tác giả Brahman M cũng đã công
bố rễ của loài Leea compactiflora Kurz chứa alcaloid, flavonoid. Năm 2013, từ dịch
chiết hạt của loài Leea macrophylla Roxb., tác giả Islam MB đã tiến hành sàng lọc
các nhóm chất và xác định thành phần hóa học của mẫu thử có chứa nhóm phenolic,
saponin [23]. Cùng thời điểm đó, Chattiranan S và cộng sự cũng đã đưa ra kết quả
sàng lọc của lá Gối hạc Leea rubra có chứa alcaloid, flavonoid, saponin, steroid,
triterpenoid và tanin [38].
Thông qua việc tra cứu và phân tích các tài liệu đã công bố cho thấy, các hợp
chất tinh khiết phân lập được từ các loài thuộc chi Leea chủ yếu thuộc các nhóm
triterpenoid, flavonoid, các dẫn chất của acid benzoic và tinh dầu.
Năm 2013, Dewanjee S và cộng sự đã sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) với detector V để phân tích thành phần hóa học trong cao
methanol của lá loài Leea macrophylla. Các triperpenoid được phát hiện trong mẫu
thử bao gồm các hợp chất lupeol, β-amyrin, β-amyrin palmitat, acid ursolic và acid
oleanolic [16].
Một số hoạt chất thuộc nhóm Flavonoid cũng đã được tìm thấy trong hầu hết
các loài thuộc chi Leea. Năm 1959, Bates-Smith EC và cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu thành phần hóa học trong lá của loài Leea coccinea Planch. (tên đồng nghĩa
Leea guineense G. Don). Kết quả định tính bằng sắc ký lớp mỏng cho thấy sự tồn
tại 5 hợp chất flavonoid bao gồm kaempferol, quercetin, myricetin, delphinidin,
cyanidin [10]. Năm 2007, từ lá của loài Leea thorelii Gagnep., dựa theo phương
pháp quang phổ, Kaewkrud W và cộng sự cũng đã tiến hành phân lập và xác định
7
được 5 hợp chất trong đó có một diglycoside megastigmane mới, 2 hợp chất
flavonoid là quercitrin và myricitrin cùng với 1 benzyl và citroside A [25].
Ngoài ra, các acid phenolic là dẫn chất của acid benzoic cũng đã được tìm
thấy trong một số loài của chi Leea như acid p-hydroxybenzoic, acid
protocatechuic, acid gentisic, ethyl gallat, n-butyl gallat … Hợp chất acid gallic
được tìm thấy trong nhiều loài thuộc chi Leea như trong lá của loài Leea guineense
[31], trong lá và rễ loài Leea indica [43].
Bên cạnh đó, hàm lượng và thành phần các hợp chất có trong tinh dầu của
một số loài thuộc chi Leea cũng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Năm
2000, Op de Beck P và cộng sự đã tiến hành chưng cất lôi cuốn hơi nước và xác
định thành phần tinh dầu từ thân và lá của loài Leea guineensis G. Don bằng
phương pháp GC-MS. Kết quả có 69 hợp chất tinh dầu đã được xác định [11].
Nghiên cứu chưng cất tinh dầu từ lá loài Leea hirta Roxb. đã được hai tác giả Gupta
KC và Chopra IC thực hiện đã chỉ ra rằng hàm lượng tinh dầu trong lá của loài này
chiếm 0,15% [19]. Một số công thức cấu tạo các thành phần thuộc chi Leea đã công
bố được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Các hợp chất hóa học được phân lập từ các loài thuộc chi Leea [6].
Lupeol
Squalen
Acid ursolic
Acid oleanolic
β-amyrin
Triterpenoid
8
β-amyrin palmitat
Flavonoid
Kaempferol
Quercetin
Cyanidin
Quercitrin
Myricetin
Delphinidin
Các acid
phenolic
Ethyl gallat
Acid protocatechuic
Acid gentisic
1.1.5. Công dụng của các loài thuộc chi Leea trong y học cổ truyền
Các loài thuộc chi Leea được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền ở nhiều
quốc gia, là nguồn dược liệu quan trọng trong tự nhiên. Chúng được dùng chủ yếu
trong việc điều trị các bệnh đau nhức, thấp khớp, các bệnh về tiêu hóa, chống ung
thư, làm lành vết thương…Các kết quả nghiên cứu dược lý chỉ ra rằng, các loài
trong chi Leea có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, giảm đau, ức chế sự phát
triển của các dòng tế bào ung thư. Ngoài ra, một số loài trong chi này còn được sử
9
dụng như thực phẩm (rau ăn) hàng ngày [48]. Tham khảo các nguồn tài liệu đã
nghiên cứu về chi Leea, chúng tôi đưa những công dụng đặc trưng của một số loài
cây dưới đây.
-
Leea guineensis G. Don
Leea guineensis G. Don là một cây thuốc được sử dụng từ lâu ở các nước
khu vực vùng Tây Phi. Ở Ghana, người dân dùng lá điều trị bệnh đau răng, thấp
khớp, chóng mặt, động kinh. Ở Bờ Biển Ngà và Buốckinaphaxsô, dịch chiết nước lá
của loài Leea guineensis G. Don được sử dụng để chữa bệnh đau lưng. Lá đun sôi
uống vào buổi sáng lúc bụng đói sẽ chữa bệnh khó chịu dạ dày của phụ nữ mang
thai, trong khi bột lá điều trị bệnh thấp khớp. Ở Gabon, người ta sử dụng kết hợp
chồi non của loài này với hạt của loài Xylopia aethiopica ăn trong trường hợp tim
đập nhanh. Ngoài ra lá và rễ còn được sử dụng để điều trị đái tháo đường, giúp
tráng dương [29]. Ở Ấn Độ, toàn cây được dùng với công dụng làm thuốc giảm đau
và dùng cho gia súc khi bị ỉa chảy [1]. Ngoài ra, ở Guinea, lá Leea guineensis cũng
được sử dụng để điều trị ung thư và viêm khớp, nước ép lá tươi được sử dụng làm
thuốc xổ cũng như điều trị lá lách to ở trẻ em Nigeria.
-
Leea thorelii Gagnep.
Trong y học cổ truyền Thái Lan, người dân thường sử dụng nước sắc rễ điều
trị bệnh ảo giác, rượu ngâm làm thuốc chữa đau dạ dày. Ở Đông Bắc Campuchia, rễ
cây làm thuốc sắc uống, dùng điều trị bệnh trĩ, đau dạ dày, đau lưng, ho, đi ngoài ra
máu và bệnh gan. Tại Thái Lan, rễ cây còn được dùng làm thuốc sắc có công dụng
là thuốc bổ.
-
Leea asiatica Ridsdale (Leea crispa L.)
Ở Ấn Độ, lá dùng để giã đắp lên các vết thương, rễ dùng trị giun chỉ. Ở Vân
Nam (Trung Quốc), rễ được sử dụng điều trị viêm gan [40]. Ở Thái Lan, người ta sử
dụng rễ của loài Leea asiatica để điều trị bệnh tiêu chảy và vàng mắt [48]. Theo Sen
và cộng sự nghiên cứu năm 2012, rễ và lá của L. asiatica cũng được sử dụng như
một phương thuốc để điều trị nhiễm giun, rối loạn gan và bệnh tiểu đường [40].
-
Leea macrophylla Roxb.
Loài Leea macrophylla là một cây thuốc cổ truyền ở Ấn Độ. Theo kinh
nghiệm dân gian, lá Leea macrophylla được sử dụng để chữa các bệnh về đường tiết
niệu, bên cạnh đó còn dùng làm rau ăn giàu vitamin. Ở Bangladesh, người ta sử
dụng rễ của loài cây này làm liền vết thương, giải độc, tẩy giun, chữa trị lở loét, liền
10
sẹo, giảm đau, giúp cho quá trình đông máu. Các bộ tộc ít người ở quốc gia này còn
sử dụng lá của loài Leea macrophylla để điều trị viêm đau khớp và rối loạn tiết niệu
[15]. Năm 2009, K. Choudhary và cộng sự cũng đã nghiên cứu về tác dụng chống
ung thư của loài cây Leea macrophylla [13]. Ở Thái Lan, hoa Leea macrophylla
còn được dùng làm rau ăn [48].
-
Leea aequata L.
Ở Nepal và Ấn Độ, rễ và thân của loài Leea aequata L. để làm lành vết
thương. Ngoài ra nó còn được sử dụng trong việc điều trị các bệnh về viêm phế
quản, rối loạn tiêu hóa, sốt, buồn nôn, bệnh phong, loét ngứa và bệnh lao [26].
1.2. Tổng quan về loài Leea indica (Burm.f.) Merr.
1.2.1. Đặc điểm thực vật Leea indica (Burm.f.) Merr.
Leea indica xuất hiện phổ biến rộng rãi trong các khu rừng của Ấn Độ nhiệt
đới và cận nhiệt đới [43]. Tại Việt Nam, nó có tên thường gọi là củ rối đen, củ rối
ấn, gối hạc đen, củ gối ấn, củ rối lá dài, cây gậy bụt, kim lê… Leea indica là một
loài cây bụi nhỏ lâu năm, cây thân gỗ hoặc cây gỗ nhỏ, cao từ 2-16m, thường có rễ
cọc với thân gỗ mềm và thân không có lông, không có tua cuốn, nhẵn bóng và thân
có rãnh. Lá kép khá lớn, dài khoảng 0,5-1 m, hình lông chim với 1, 2 hoặc 3 lá chét.
Lá hai lần kép, mọc cách, lá phụ tròn dài thon, không lông, mặt dưới đen lúc khô, lá
bẹ cao 3 cm. Lá kèm dài 1,5-6 cm, làm vỏ bọc cho chồi ngọn và dính ở bên dưới
cuống. Cuống lá kép và phiến lá có những rãnh ở mặt trên. Lá chét hình trứng hay
hình thuôn dài hoặc rộng hình elip, hình trâm bầu, kích thước trong khoảng 1024cm x 3-12cm, sáng bóng có lông với các mép răng cưa. Cuống lá dài khoảng 25
mm, có lông mịn; những nốt sần hình trứng, thường có lông tơ mọc thưa, hiếm khi
có lông dày hoặc lông mềm, sẹo rộng hình tam giác, màu trắng đục [34].
11
Hình 1. 5: Cấu tạo hoa của loài Leea indica [41]
Cụm hoa dài 10 - 40 cm thường rộng và lỏng lẻo, tụ lại và có lông tơ. Ngù
hoa rộng, hoa vàng vàng, tràng có thuỳ [3]. Hoa lưỡng tính, có 5 cánh, màu trắng
lục, hình tam giác, dựng đứng hoặc rủ xuống, nở nhiều trong khoảng ba tháng từ
tháng 6 đến tháng 8. Đài hoa hình chuông có thùy tam giác, dài khoảng 1-2 mm, đối
xứng xuyên tâm. Bộ phận bên dưới cánh hoa gắn vào ống tiểu nhụy, những bao
phấn treo bên trong ống tiểu nhụy. Bầu noãn chứa 4-10 buồng, mỗi buồng chứa 1
noãn. Quả có đường kính 5-10 mm, là những quả mọng, tròn bẹp, khi chín chuyển
sang màu tím đen và thường chứa 4-6 hạt hình trứng tam giác.
12
- Xem thêm -