ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
VŨ THỊ DIỆU LINH
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ MÀNG FILM ĐẶT
DƯỚI LƯỠI CHỨA NANO LORATADIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
VŨ THỊ DIỆU LINH
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ MÀNG FILM ĐẶT
DƯỚI LƯỠI CHỨA NANO LORATADIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa: QH. 2017. Y
Người hướng dẫn: TS. Trần Tuấn Hiệp
ThS. Nguyễn Văn Khanh
HÀ NỘI – 2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại học Y
Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu cho tôi trong suốt 5 năm học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các
thầy cô trong bộ môn Bào chế và Công nghệ dược phẩm đã tạo điều kiện để tôi
được thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Tuấn
Hiệp (Trường Đại học Phenikaa) và ThS. Nguyễn Văn Khanh đã luôn nhiệt tình
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành Khoá luận.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn ở bên, quan tâm, ủng hộ và hỗ trợ tôi giúp tôi có động lực nghiên cứu trong
quá trình thực hiện Khóa luận.
Mặc dù tình hình Covid 19 diễn biến phức tạp, tôi đã hết sức cố gắng hoàn
thiện Khóa luận tốt nghiệp đúng thời hạn. Nhưng kiến thức và kinh nghiệm của tôi
còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót trong quá trình thực hiện.
Kính mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để Khóa luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2022
Sinh viên
Vũ Thị Diệu Linh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Từ/cụm từ đầy đủ
1
AUC0-24h
Diện tích dưới đường cong của nồng độ thuốc trong
huyết tương theo thời gian từ 0 -24 giờ
2
Cmax
3
HPMC
Hydroxypropyl methylcellulose
4
HPLC
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
5
L0
6
L1
7
L2
8
NaLS
Natri laurylsulfat
9
ODT
Viên nén rã nhanh trong miệng
10
PEG
Polyethylen glycol
11
PVA
Poly vinyl alcohol
12
PVP
Polyvinyl pyrrolidon
13
T1/2
Thời gian bán thải
14
TCNSX
Tiêu chuẩn nhà sản xuất
15
TKHH
Tinh khiết hóa học
16
Tmax
Nồng độ đạt cực đại
Màng film chứa nguyên liệu loratadin
Màng film chứa nano loratadin bào chế bằng
phương pháp kết tủa trong dung môi
Màng film chứa nano loratadin bào chế bằng
phương pháp nghiền ướt
Thời gian đạt nồng độ cực đại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Ba loại màng film và đặc tính ....................................................................6
Bảng 1. 2. Thành phần màng film [22] .......................................................................7
Bảng 1. 3. Loại polyme sử dụng .................................................................................8
Bảng 1. 4. Một số sản phẩm màng film được lưu hành trên thị trường ....................14
Bảng 2. 1. Nguyên liệu, hóa chất sử dụng trong thực nghiệm ..................................16
Bảng 2. 2. Thiết bị sử dụng trong thực nghiệm ........................................................17
Bảng 2. 3. Thành phần công thức bào chế màng film ..............................................20
Bảng 3. 1. Biểu diễn độ hấp thụ quang theo nồng độ ...............................................26
Bảng 3. 2. Biểu diễn diện tích pic theo nồng độ .......................................................27
Bảng 3. 3. pH bề mặt màng film (n=3) .....................................................................28
Bảng 3. 4. Thời gian rã màng film (n=3) ..................................................................29
Bảng 3. 5. Độ bền gấp màng film (n=3) ...................................................................30
Bảng 3. 6. Hàm ẩm màng film (n=3) ........................................................................30
Bảng 3. 7. Hàm lượng thuốc trong màng film (n=3) ................................................31
Bảng 3. 8. Độ dày màng film (n=3) ..........................................................................32
Bảng 3. 9. Độ hòa tan của ba màng film theo thời gian (n=3) ..................................35
Bảng 3. 10. Độ hòa tan của màng film và viên nén loratadin ODT 5mg (n=3) .......36
Bảng 3. 11. Các thông số dược động học (n=6)........................................................37
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Công thức cấu tạo loratadin .......................................................................2
Hình 1. 2. Sơ đồ quy trình sản xuất bằng phương pháp bay hơi dung môi [23]. ......10
Hình 1. 3. Sơ đồ sản xuất bằng phương pháp đùn nóng chảy [35]. ..........................11
Hình 1. 4. Sơ đồ sản xuất bằng phương pháp in nhỏ giọt mực .................................12
Hình 1. 5. Sơ đồ sản xuất bằng phương pháp cuốn [23] ...........................................13
Hình 3. 1. Phổ quét độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn gốc loratadin với nồng
độ 25 µg/ml từ bước sóng 800 nm đến 200 nm. .......................................................25
Hình 3. 2. Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa nồng độ loratadin và độ hấp thụ
quang đo được tại bước sóng 247 nm .......................................................................26
Hình 3. 3. Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa nồng độ loratadin và diện tích pic
đo được ......................................................................................................................27
Hình 3. 4. pH bề mặt của màng film L1, L2 .............................................................28
Hình 3. 5. Thời gian rã của màng film L1, L2 ..........................................................29
Hình 3. 6. Hàm ẩm màng film L1, L2 .......................................................................30
Hình 3. 7. Hàm lượng thuốc màng film L1, L2 ........................................................31
Hình 3. 8. Độ dày màng film L1, L2 .........................................................................32
Hình 3. 9. Hình ảnh SEM của A NaLS, B HPMC E6, C acid citric, D nguyên liệu
loratadin, E màng film L2, F màng film L1 .............................................................33
Hình 3. 10. Hình ảnh gộp phổ giản đồ nhiệt vi sai DSC ...........................................33
Hình 3. 11. Hình ảnh gộp phổ hồng ngoại loratadin nguyên liệu, NaLS, HPMC E6,
Acid citric, nano loratadin, màng film ......................................................................34
Hình 3. 12. Đồ thị hòa tan in vitro của màng film và viên nén loratadin ODT 5mg 36
Hình 3. 13. Nồng độ loratadin trong huyết tương chuột theo thời gian ....................37
Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................2
1.1. Tổng quan về loratadin .....................................................................................2
1.1.1. Công thức hóa học và tính chất vật lý ........................................................2
1.1.2. Dược lý và cơ chế tác dụng ........................................................................2
1.1.3. Dược động học ...........................................................................................3
1.1.4. Một số dạng bào chế trên thị trường ..........................................................4
1.2. Phương pháp bào chế nano loratadin ................................................................4
1.3. Tổng quan về màng film đặt dưới lưỡi .............................................................5
1.3.1 Khái niệm ....................................................................................................5
1.3.2. Ưu nhược điểm ...........................................................................................5
1.3.3. Phân loại .....................................................................................................6
1.3.4. Thành phần trong công thức .......................................................................7
1.3.5. Một số phương pháp bào chế .....................................................................9
1.3.6. Một số thuốc bào chế dạng màng film đặt dưới lưỡi được lưu hành trên
thị trường ............................................................................................................14
1.4. Một số nghiên cứu về màng film loratadin đặt dưới lưỡi ...............................14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................16
2.1. Nguyên liệu .....................................................................................................16
2.2. Thiết bị, dụng cụ .............................................................................................17
2.2.1. Thiết bị .....................................................................................................17
2.2.2. Dụng cụ ....................................................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18
2.3.1. Phương pháp định lượng loratadin ...........................................................18
2.3.3. Bào chế nano loratadin .............................................................................19
2.3.4. Bào chế màng film loratadin đặt dưới lưỡi ..............................................20
2.3.5. Đánh giá một số đặc tính lý hóa màng film chứa nano loratadin.............21
2.3.6. Đánh giá độ hòa tan in vitro .....................................................................22
2.3.7. Nghiên cứu sinh khả dụng in vivo ............................................................24
2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ .........................................................................................25
3.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn loratadin .......................................................25
3.1.1. Phương pháp quang phổ UV-Vis .............................................................25
3.1.1.1. Xác định điểm hấp thụ cực đại ..............................................................25
3.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ....................................27
3.2. Đặc tính lý hóa màng film ..............................................................................28
3.2.1. pH bề mặt .................................................................................................28
3.2.2. Thời gian rã ..............................................................................................29
3.2.3. Độ bền gấp................................................................................................29
3.2.4. Hàm ẩm ....................................................................................................30
3.2.5. Hàm lượng thuốc ......................................................................................31
3.2.6. Độ dày màng film .....................................................................................31
3.2.7. Kính hiển vi quét điện tử (SEM) ..............................................................32
3.2.8. Phương pháp phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) .......................................33
3.2.9. Quang phổ FTIR .......................................................................................34
3.4. Đánh giá độ hòa tan in vitro ...........................................................................35
3.4.1. Độ hòa tan in vitro của ba màng film .......................................................35
3.4.2. Độ hòa tan in vitro của màng film và viên nén loratadin rã nhanh trên thị
trường .................................................................................................................36
3.5. Nghiên cứu dược động học in vivo .................................................................37
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................39
4.1. Phương pháp bào chế màng film ....................................................................39
4.2. Bào chế công thức màng film .........................................................................39
4.3. Đặc tính lý hóa màng film bào chế chứa nano loratadin ................................39
4.4. Kết quả độ hòa tan in vitro .............................................................................41
4.5. Kết quả nghiên cứu sinh khả dụng in vivo ......................................................42
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................43
5.1. Kết luận ...........................................................................................................43
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian gần đây, nhiều cải tiến to lớn về hệ mang thuốc được nghiên
cứu và phát triển để tạo ra dạng bào chế mới nhằm cải thiện hiệu quả điều trị của
thuốc lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, bất kể nỗ lực bỏ ra trong phát triển
đường sử dụng thuốc khác thì đường uống vẫn là con đường tối ưu nhất với ưu
điểm giá thành rẻ, dễ sử dụng, bệnh nhân dễ chấp thuận hơn [39]. Màng film đặt
dưới lưỡi là dạng bào chế đang được chú trọng gần đây bởi khả năng rã nhanh,
không cần nhai hoặc nuốt, không sử dụng nước, liều sử dụng chính xác, an toàn,
hiệu quả [45]. Hơn thế nữa, nó còn hữu ích cho đối tượng bệnh nhân mà gặp các
vấn đề về khả năng nuốt như trẻ con, người cao tuổi, người rối loạn tâm thần,
…[45]. Hệ thống mao mạch dưới lưỡi cho phép thuốc dễ dàng vào vòng tuần hoàn
chung để phát huy hiệu quả điều trị nhanh chóng, tránh chuyển hóa qua gan lần đầu,
tránh sự phân hủy bởi dịch dạ dày. Do vậy những thuốc có sinh khả dụng thấp và
chuyển hóa qua gan lần đầu nhiều được ứng dụng.
Loratadin là thuốc kháng histamin thế hệ 2, sử dụng điều trị viêm mũi dị
ứng, mày đay và các dị ứng trên da khác [51]. Các chỉ định trên yêu cầu khả năng
hấp thu nhanh của thuốc khi đó dị ứng hoặc ngứa mới được kiểm soát nhanh chóng.
Tuy nhiên sinh khả dụng của loratadin thấp khoảng 40% khi sử dụng đường uống
nên hiệu quả không như mong đợi. Do vậy cần phát triển dạng bào chế giúp hấp thu
nhanh dược chất vào máu để kiểm soát các triệu chứng. Mà loratadin thuộc nhóm 2
theo bảng phân loại sinh dược học với độ tan kém và tính thấm cao. Nhiều phương
pháp đã áp dụng nhằm mục đích tăng độ tan của loratadin như tạo nano loratadin
[65], hệ phân tán rắn [44], hệ tự vi nhũ hóa [55], … Công nghệ nano được áp dụng
giúp cải thiện độ tan của loratadin do tăng diện tích bề mặt của tiểu phân gấp nhiều
lần [69]. Hơn nữa loratadin có tính thấm cao, đặc tính này rất phù hợp cho phát triển
dạng bào chế màng film đặt dưới lưỡi giải phóng nhanh.
Với những ưu điểm vượt trội như vậy, đề tài “Nghiên cứu bào chế màng
film đặt dưới lưỡi chứa nano loratadin” được tiến hành với hai mục tiêu chính sau:
1. Bào chế và đánh giá một số đặc tính lý hóa của màng film đặt dưới lưỡi
chứa tiểu phân nano loratadin.
2. Đánh giá sinh khả dụng in vivo của màng film bào chế được.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về loratadin
1.1.1. Công thức hóa học và tính chất vật lý
1.1.1.1. Công thức cấu tạo
Hình 1. 1. Công thức cấu tạo loratadin
Tên
khoa
học:
ethyl
4-(8-chloro-5,6-dihydro-11H-benzo[5,6]
cyclohepta[1,2-b]pyridin-11-yliden)piperidin-1-carboxylat [8].
Công thức phân tử: C22H23ClN2O2.
Khối lượng phân tử: 382,9 g/mol.
1.1.1.2. Tính chất vật lý
Thể chất: dạng bột kết tinh màu trắng hoặc trắng đục.
Độ tan: không tan trong nước, tan tốt trong aceton, chloroform, methanol,
toluen. Độ tan trong nước là <1 mg/ml ở 25°C. Độ tan nhạy cảm với pH ở dạ dày,
tại đó loratadin tan tốt [55]. Loratadin thuộc nhóm II theo bảng phân loại sinh dược
học (BCS) - nhóm dược chất có tính thấm cao và độ tan kém.
Nhiệt độ nóng chảy là 132 - 137°C.
Giá trị logP = 5,2, pKa = 5,0 [41].
1.1.2. Dược lý và cơ chế tác dụng
1.1.2.1. Cơ chế tác dụng
Loratadin tác dụng đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên. Loratadin
là dẫn chất piperidin liên quan đến azatadin thuộc nhóm thuốc kháng histamin thế
hệ thứ hai tác dụng kéo dài. Tác dụng kéo dài của loratadin là do sự phân ly chậm
2
của thuốc sau khi gắn với thụ thể H1 và tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính là
desloratadin. Loratadin không qua hàng rào máu não nên hầu như không có tác
động lên thụ thể H1 của hệ thần kinh trung ương, do vậy ít gây tác dụng an thần,
không chống nôn và không kháng cholinergic [1].
1.1.2.2. Tác dụng dược lý
Loratadin không có tác dụng chữa nguyên nhân mà chỉ trợ giúp làm nhẹ triệu
chứng. Do vậy được sử dụng làm giảm nhẹ triệu chứng của viêm mũi và viêm kết
mạc dị ứng do giải phóng histamin. Ngoài ra còn có tác dụng chống ngứa và chống
nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ
hoặc hỗ trợ lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như sốc phản vệ.
Thuốc này không có vai trò trong điều trị hen. Bệnh viêm mũi dị ứng là bệnh mạn
tính và tái diễn do vậy để điều trị cần phải sử dụng thuốc lâu dài và ngắt quãng cũng
như phối hợp với thuốc khác [2].
1.1.3. Dược động học
Gồm bốn quá trình: hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ [2].
Hấp thu: Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Tác dụng kháng histamin
xuất hiện trong vòng 1 - 4 giờ, đạt tối đa sau 8 - 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ.
Phân bố: Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình của
loratadin và desloratadin tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ. 98% loratadin liên kết với
protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc là 80 - 120 lít/kg. Loratadin và
desloratadin vào sữa mẹ nhưng không qua hàng rào máu não ở liều thông thường.
Chuyển hóa: Loratadin bị chuyển hóa qua gan lần đầu bởi hệ enzym CYP450
(CYP3A4 và CYP2D6) [8], hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính là desloratadin.
Khi sử dụng đồng thời với thuốc ức chế các enzym này thì sẽ làm giảm quá trình
chuyển hóa, dẫn đến sự thay đổi về nồng độ thuốc trong huyết tương. Cho nên cần
thận trọng khi dùng chung với những thuốc ức chế enzym như cimetidin,
erythromycin, ketoconazol vì nó sẽ làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tương.
Thải trừ: Độ thanh thải của thuốc là 57 - 142 ml/phút/kg, không bị ảnh hưởng
bởi urê máu nhưng giảm ở người bệnh xơ gan. Hầu hết loratadin được bài tiết qua
nước tiểu và phân dưới dạng chất chuyển hóa. Thời gian bán thải của loratadin là
8,4 giờ và của desloratadin là 28 giờ.
3
1.1.4. Một số dạng bào chế trên thị trường
Loratadin được FDA chấp thuận và lưu hành tại Mỹ năm 1993 và trở thành
thuốc không kê đơn năm 2002. Loratadin thường được sử dụng qua đường uống với
biệt dược là Claritin ở dạng viên nén và viên nang 5 mg, 10 mg [46]. Ngoài ra
loratadin còn có viên nén rã nhanh Claritin RediTabs 10mg, siro Erolin 1 mg/ml và
chế phẩm viên nén giải phóng kéo dài Claritin-D là sự kết hợp của 5 mg loratadin
và 120 mg pseudoephedrin sulfat. Hiện nay, nhiều thuốc chứa dược chất loratadin
được đăng ký và lưu hành ở Việt Nam như Clarityne, Loratadin 10, Loridin rapitab,
Ardin, Lisino…
1.2. Phương pháp bào chế nano loratadin
Hiện nay các phương pháp bào chế tiểu phân nano được chia thành hai nhóm
là “Bottom – up” và “Top – down”
Top – down là những phương pháp làm giảm kích thước tiểu phân bằng cách
sử dụng các kỹ thuật như nghiền, đồng nhất hóa tốc độ cao, đồng nhất áp lực cao,
… Các phương pháp này đều an toàn bởi không sử dụng dung môi độc hại nhưng
chi phí và năng lượng đầu vào cao, hiệu quả thấp. Phổ biến nhất là phương pháp
nghiền bi, bao gồm nghiền ướt và nghiền khô. Kỹ thuật nghiền khô là kỹ thuật mà
vật liệu cần làm nhỏ kích thước được nghiền ở thể khô thường bao gồm dược chất
và bi [5]. Tuy nhiên ta thu được tiểu phân có kích thước micromet nên không đủ để
tăng độ hòa tan và khả năng hấp thu của dược chất qua đường uống [50]. Phương
pháp ít được sử dụng và chỉ áp dụng cho hợp chất hợp chất dễ bị phân hủy khi có
mặt của nước. Còn nghiền ướt là kỹ thuật mà vật liệu được phân tán trong môi
trường lỏng chứa tỉ lệ chất diện hoạt và polyme thân nước nhất định [5]. Hỗn hợp
được đưa vào máy nghiền có chứa các bi nhỏ với kích thước khác nhau. Các viên bi
được xoay với tốc độ cao ở nhiệt độ xác định sẽ tác động tới vật liệu làm giảm kích
thước tiểu phân [67].
Bottom – up là quá trình ngưng tụ bởi vì nguyên tắc tạo tiểu phân thuốc
ngưng tụ từ dung dịch thuốc quá bão hòa. Sự ngưng tụ xảy ra khi tăng sự quá bão
hòa của hệ bằng cách hóa hơi dung môi, giảm nhiệt độ hoặc trộn dung dịch với
dung môi kết tủa. Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, không tốn kém và hiệu quả
cao [68], và được thực hiện bằng một số kỹ thuật như kết tủa trong dung môi, sử
dụng dung môi siêu tới hạn, sử dụng năng lượng cao, … Phổ biến nhất là sử dụng
phương pháp kết tủa trong dung môi. Hoạt chất được hòa tan trong một dung môi
4
có thể trộn lẫn với nước, sau đó phân tán vào một dung môi kết tủa với tốc độ cho
dịch vào, tỉ lệ thành phần, yếu tố của quá trình trộn được kiểm soát chặt chẽ để thu
được tiểu phân có kích thước mong muốn [68].
1.3. Tổng quan về màng film đặt dưới lưỡi
1.3.1 Khái niệm
Theo dược điển Châu Âu (EP 10 năm 2020), màng film đặt dưới lưỡi
(orodispersible film) được định nghĩa là màng được làm từ nguyên liệu thích hợp
dạng đơn hoặc đa lớp được đặt vào dưới lưỡi sẽ phân tán nhanh [12].
Màng film đặt dưới lưỡi là matrix polyme đáp ứng lượng lớn tiêu chí cần
thiết để sử dụng một cách hiệu quả như một nền tảng để giải phóng dược chất [9].
1.3.2. Ưu nhược điểm
1.3.2.1. Ưu điểm
a. Đối với người bệnh:
Thích hợp sử dụng cho người gặp vấn đề về khả năng nuốt như trẻ em, người
già, người bị rối loạn về tâm thần, người nằm liệt giường, …
b. Với dạng bào chế khác:
So với viên nén đặt dưỡi lưỡi thì film mềm dẻo, không bị vỡ vụn, trong khi
viên nén đặt dưới lưỡi phải có sự bao gói đặc biệt trong quá trình vận chuyển bảo
quản [13].
Với dạng thuốc lỏng mặc dù đã khắc phục được vấn đề nuốt khó nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế như liều lượng được lấy không chính xác. Nếu lượng lấy quá
nhiều dẫn đến quá liều, còn khi lượng nhỏ thì không đủ cho hiệu quả điều trị. Trong
khi đó film có thể cải thiện vấn đề đó bằng tạo liều chính xác trong mỗi màng film
được sản xuất. Ngoài ra với thuốc dạng lỏng thì cần phải mang theo lọ rất cồng
kềnh, khó vận chuyển, độ ổn định kém theo thời gian đặc biệt là hỗn hợp có chứa
nước. Ngược lại, film nhỏ gọn dễ mang theo bên mình hoặc thậm chí không cần
dùng tới đóng gói thứ cấp [13].
c. Về lâm sàng:
- Do đặt ở dưới lưỡi - nơi có nhiều mạch máu nên hấp thu trực tiếp vào vòng
tuẩn hoàn, tránh chuyển hóa qua gan lần đầu nên tăng sinh khả dụng của thuốc.
5
- Với diện tích bề mặt lớn nên thời gian rã và hòa tan nhanh trong khoang
miệng.
- Không cần sử dụng nước trong quá trình sử dụng.
1.3.2.2. Nhược điểm
-
Liều cao không được yêu cầu đối với dạng bào chế này.
-
Vấn đề hút ẩm nên yêu cầu bao gói bảo quản cẩn thận.
Mùi vị (hầu hết các vị thuốc hiện nay đều có mùi vị khó chịu nên vấn đề mùi
vị là vấn đề mà các nhà khoa học nghiên cứu để có thể che dấu một cách tốt
nhất đảm bảo hiệu quả trong quá trình sử dụng).
1.3.3. Phân loại
Có 3 loại màng film [15]:
Bảng 1. 1. Ba loại màng film và đặc tính
Màng film bám
dính màng nhầy
Màng film
bám dính màng
giải phóng kiểu
chảy lỏng
nhầy giải phóng
kéo dài
2-8
2-7
2-4
màng film
(µm)
20-70
50-500
50-250
Cấu trúc
Một lớp
Một hoặc nhiều lớp
Nhiều lớp
Tá dược
Hòa tan, polyme
Hòa tan, polyme
Polyme không
thân nước cao
thân nước
hoặc ít hòa tan
Dạng
dược chất
Dạng dung dịch
rắn
Dạng dung dịch rắn
hoặc hỗn dịch
Hỗn dịch
và/hoặc dung
dịch rắn
Vị trí đặt
Lưỡi
Nướu, lợi hoặc vùng
má
Nướu, lợi
Đặc tính
Diện tích
(cm2)
Màng film giải
phóng nhanh
Độ dày
6
Thời gian
rã
5-30s [48]
Rã trong vài phút
tạo dạng gel
Tối đa là 8-10h
1.3.4. Thành phần trong công thức
Bảng 1. 2. Thành phần màng film [29]
STT
Thành phần
%
1
Dược chất
0-25
2
Polyme tạo film
40-50
3
Chất hóa dẻo
0-20
4
Chất điều vị
0-10
5
Chất diện hoạt
Lượng vừa đủ
6
Chất tạo màu, chất tạo ngọt
Lượng vừa đủ
7
Chất kích thích tiết nước bọt
0-6
1.3.4.1. Dược chất
Dạng bào chế có tiềm năng ứng dụng với nhiều loại dược chất. Thách thức
của dạng bào chế này là liều cao của dược chất không được đưa vào. Một số dược
chất được sử dụng là chất chống tiêu chảy, chất tác dụng làm giãn phế quản, dược
chất điều trị bệnh tim mạch, chất chống động kinh, chất chống nôn, chất giảm đau,
chống dị ứng, điều trị parkinson, chống khối u, điều trị Alzheimer, …[7]. Một số
tiêu chí để lựa chọn dược chất: liều nhỏ, không có vị đắng, ổn định trong môi
trường nước và pH nước bọt, dễ dàng thấm qua niêm mạc.
1.3.4.2. Polyme tạo film
Dạng bào chế sử dụng polyme thân nước hòa tan nhanh ở miệng hoặc vùng
má, đưa thuốc tới hệ tuần hoàn chung khi tiếp xúc với chất lỏng trong miệng. Đó là
những polyme hòa tan trong nước với đặc tính rã nhanh, tạo cảm giác tốt, tạo đặc
tính cơ học cho màng film. Tốc độ rã của polyme giảm khi tăng khối lượng phân tử
của nó [18]. Nên lựa chọn polyme không độc, không gây kích ứng, không tạo ra tạp
chất trong quá trình hòa tan, khả năng thấm ướt tốt, sử dụng rộng rãi, đảm bảo đủ
độ bền xé, độ bền kéo [20].
7
Bảng 1. 3. Loại polyme sử dụng
Loại
Polyme thiên
nhiên
Polyme tổng
hợp
Một số ví dụ
Pullulan, tinh bột, gelatin, pectin,
maltodextrin, rosin polyme hóa, …
natri
alginate,
Hydroxy propyl methyl cellulose (HPMC), natri carboxy
methyl cellulose, poly vinyl pyrrolidon (PVP), poly vinyl
alcohol (PVA), …
1.3.4.3. Chất hóa dẻo
Có vai trò quan trọng trong tạo màng film. Chất hóa dẻo giúp tăng cường
tính linh hoạt và giảm tính giòn của màng film. Ngoài ra chất hóa dẻo phải tương
thích với polyme, dung môi, và dược chất. Một số chất hóa dẻo hay được sử dụng là
propylen glycol (PG), polyethylen glycol (PEG), glycerin, dẫn xuất phthalat, hoặc
dẫn xuất citrat, … [25]. Tính mềm dẻo của film phụ thuộc vào bản chất của chất hóa
dẻo và loại tương tác với polyme. Đặc tính của chất hóa dẻo rất quan trọng bởi nó
làm giảm điểm chuyển dịch kính thủy tinh của polyme từ 40-60°C đối với hệ không
thân nước và giảm <75°C đối với hệ thân nước [28].
1.3.4.4. Chất điều vị
Có vai trò quan trọng trong đạt mục tiêu hiệu quả sử dụng cho bệnh nhân. Cả
chất điều vị tự nhiên hoặc nhân tạo đều được sử dụng. Lượng chất điều vị được
thêm vào còn phụ thuộc vào loại và mức độ điều vị của nó. Tối đa 10% chất điều vị
được thêm vào trong dạng bào chế. Nó có thể được lấy từ dầu điều vị tổng hợp,
chiết xuất từ thành phần khác nhau của thực vật như lá, quả, hoa. Chất điều vị có
thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp [27].
1.3.4.5. Chất diện hoạt
Chất diện hoạt được sử dụng nhằm mục đích làm tăng độ hòa tan, tăng tính
thấm, tăng sự phân tán. Một vài chất diện hoạt thường hay được sử dụng là
poloxame 407 [29] hoặc natri laurylsulfat [23] hoặc tween 80.
1.3.4.6. Chất tạo màu, chất tạo ngọt
Chất tạo màu được sử dụng làm tăng khả năng sử dụng của bệnh nhân và
hình thức cho sản phẩm.
8
Chất tạo ngọt là một phần không thể thiếu trong các chế phẩm dược rã và hòa
tan ở khoang miệng. Ngoài ra, nó còn quan trọng đối với đối tượng nhi khoa. Trên
thực tế, chất tạo ngọt tự nhiên hoặc nhân tạo sử dụng để tăng vị ngon, tạo cảm giác
dễ chịu khi sử dụng. Một số chất tạo ngọt có thể sử dụng như [13]:
-
Chất tạo ngọt tự nhiên tan trong nước: xylose, ribose, glucose, sucrose,
maltose và stevioside, ….
-
Chất tạo ngọt nhân tạo tan trong nước: muối natri hoặc canxi saccharin,
cylamat hoặc acesulfam-k, …
Chất tạo ngọt cấu trúc peptide: aspartam
-
Chất tạo ngọt cấu trúc protein: thaumatin I và II.
1.3.4.7. Chất kích thích tiết nước bọt
Nhằm mục đích làm tăng tốc độ sản xuất nước bọt giúp hỗ trợ quá trình rã
nhanh hơn của dạng bào chế. Những acid nói chung đều có thể được sử dụng như
chất kích thích tiết nước bọt như acid citric, acid lactic, acid ascorbic, … [22].
1.3.5. Một số phương pháp bào chế
1.3.5.1. Phương pháp bào chế phổ biến
a. Phương pháp bay hơi dung môi
Đây là phương pháp đầu tiên và sử dụng rộng rãi, được ứng dụng trong lĩnh
vực công nghiệp bởi quá trình sản xuất trực tiếp, liên tục và được áp dụng ở phòng
thí nghiệm. Phương pháp còn áp dụng với mẻ nhỏ và film đa lớp [60]. Quá trình
bao gồm ba bước cơ bản [24]:
Bước 1: Tạo hỗn hợp đồng nhất giữa các thành phần
Dược chất và tá dược được hòa tan trong những dung môi thích hợp, sử dụng
các thiết bị khuấy thích hợp tạo hỗn hợp đồng nhất dạng lỏng hoặc bán rắn.
Bước 2: Đổ và làm khô
Bước 3: Cắt thành từng miếng mong muốn, đánh giá đặc tính và đóng gói.
9
Hình 1. 2. Sơ đồ quy trình sản xuất bằng phương pháp bay hơi dung môi [7].
Trong phòng thí nghiệm, hỗn hợp sẽ được đổ vào đĩa petri và làm khô ở tủ
sấy qua đêm ở điều kiện thích hợp [57].
Ưu điểm:
-
Đồng nhất cao về độ dày và trong hơn so với phương pháp đùn nóng chảy
-
Màng film có độ bóng mịn và không có vết rạn nứt
Màng film có tính linh hoạt và đặc tính cơ học tốt hơn
❖ Nhược điểm:
-
Polyme phải hòa tan trong dung môi dễ bay hơi hoặc nước
-
Độ ổn định của dung dịch và độ nhớt nên được đánh giá
b. Phương pháp đùn nóng chảy
Là kỹ thuật không sử dụng dung môi trong quá trình bào chế tạo màng film.
Kỹ thuật sử dụng cho sản xuất liên tục và tạo ra nhiều dạng bào chế khác nhau [33].
Nói chung, máy đùn nóng chảy có một khoang gồm các gờ nổi lên và trong khoang
chứa hỗn hợp dược chất và tá dược được nấu chảy và đùn qua cái khe lỗ có sẵn. Độ
dày của màng film được kiểm soát không chỉ bởi kích thước lỗ đùn mà còn bởi hình
dạng và tốc độ quay của gờ bên trong thân máy [24].
10
Hình 1. 3. Sơ đồ sản xuất bằng phương pháp đùn nóng chảy [54].
❖ Ưu điểm [38]:
- Cải thiện sinh khả dụng của dược chất kém tan.
-
Không sử dụng dung môi hay nước.
Hiệu quả về chi phí, tiết kiệm thời gian sản xuất.
-
Sự phân bố đồng nhất của tiểu phân mịn.
Khả năng giải phóng tại đích hoặc biến đổi.
Độ ổn định cao khi pH và độ ẩm thay đổi.
- Đạt độ đồng nhất cao.
❖ Nhược điểm [38]:
- Phân hủy nhiệt do sử dụng nhiệt độ cao.
-
Đặc tính lưu chảy của polyme là cần thiết trong quá trình.
Giới hạn số lượng polyme sử dụng.
Yêu cầu năng lượng đầu vào cao.
Tất cả không có nước hay bất kỳ dung môi bay hơi nào khác.
Điểm nóng chảy liên kết thấp có thể dễ bị chảy lỏng hoặc mềm trong quá
trình bảo quản hoặc xử lý.
-
Điểm nóng chảy liên kết cao yêu cầu nhiệt độ nóng chảy cao và có thể góp
phần cho vấn đề bay hơi đặc biệt nguyên liệu kém bền với nhiệt.
1.3.5.2. Phương pháp bào chế hiện đại
a. Công nghệ in
Công nghệ in được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp dược đặc biệt cho
mục đích cá thể hóa điều trị, tránh các sản phẩm giả mạo. Mặc dù được ứng dụng
rộng rãi nhưng bị giới hạn bởi tốc độ sản xuất chậm. Sau này, kỹ thuật in phun được
11
- Xem thêm -