ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGÔ THỊ NGỌC KHÁNH
KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VANCOMYCIN
TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện: NGÔ THỊ NGỌC KHÁNH
KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VANCOMYCIN
TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
Khóa: QH.2017.Y
Người hướng dẫn: ThS. DS. Lê Hồng Nhung
ThS. DS. Bùi Sơn Nhật
Hà Nội – 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
ThS. DS. Lê Hồng Nhung – Phụ trách bộ phận Dược – Trung tâm Tim mạch
– Bệnh viện E,
ThS. DS. Bùi Sơn Nhật – giảng viên bộ môn Dược lâm sàng – Trường Đại
học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
Là những người thầy đã dành thời gian và công sức hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo, cũng như hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu, từ những ý tưởng và định hướng đầu tiên cho đến lúc lấy số liệu
và hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E,
Phòng Nghiên cứu Khoa học – Bệnh viện E
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thiện khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Trần Thị Thu Trang – giảng viên bộ
môn Dược lâm sàng – trường Đại học Dược Hà Nội, đã lên ý tưởng và hỗ trợ cho tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
bên cạnh động viên và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
Sinh viên
Ngô Thị Ngọc Khánh
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1. TỔNG QUAN
2
1.1. Tổng quan về kháng sinh vancomycin
2
1.1.1. Cấu trúc hóa học và tính chất lý hóa
2
1.1.2. Dược động học
2
1.1.3. Dược lực học
3
1.1.4. Cơ chế và dịch tễ đề kháng vancomycin của vi khuẩn
5
1.2. Ứng dụng trên lâm sàng của vancomycin
7
1.2.1. Một số chỉ định của vancomycin
7
1.2.2. Liều lượng
9
1.2.3. Tác dụng không mong muốn và chống chỉ định
11
1.3. Theo dõi nồng độ thuốc và cá thể hóa điều trị với vancomycin trong thực hành
lâm sàng
11
1.4. Một số nghiên cứu về sử dụng vancomycin tại Việt Nam và trên thế giới
14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
2.1. Đối tượng nghiên cứu
19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
19
2.3. Phương pháp nghiên cứu
19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
19
2.3.2. Thu thập dữ liệu
19
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
20
2.3.4. Quy trình thực hiện nghiên cứu
21
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
22
2.3.6. Các quy ước trong nghiên cứu
23
Chương 3. KẾT QUẢ
26
3.1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, vi sinh trên các bệnh nhân sử dụng
vancomycin tại Trung tâm Tim mạch, bệnh viện E
26
3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
26
3.1.2. Đặc điểm chức năng thận
29
3.1.3. Đặc điểm vi sinh
29
3.2. Đặc điểm sử dụng vancomycin tại Trung tâm Tim mạch, bệnh viện E
31
3.2.1. Mục đích chỉ định và vai trò của vancomycin trong phác đồ kháng sinh
31
3.2.2. Đặc điểm vị trí và liều dùng của vancomycin trong phác đồ kháng sinh
31
3.2.3. Tính phù hợp vi sinh
40
3.2.4. Tác dụng không mong muốn
40
3.2.5. Đặc điểm AUC
41
Chương 4. BÀN LUẬN
43
4.1. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu
43
4.2. Đặc điểm sử dụng vancomycin
45
4.3. Một số hạn chế trong quá trình nghiên cứu
51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AUC
Diện tích dưới đường cong (Area under the curve)
AUC/MIC
Tỉ lệ giữa diện tích dưới đường cong và nồng độ ức chế tối thiểu
CAPD
Lọc màng bụng lưu động liên tục (Continuous Ambulatory
Peritoneal Dialysis)
CAVH
Lọc máu liên tục qua đường động mạch – tĩnh mạch (Continuous
arterio-venous haemofiltration)
CoNS
Staphylococci âm tính với coagulase (Coagulase – negative
Staphylococci)
Cpeak/MIC
Tỉ lệ giữa nồng độ đỉnh của kháng sinh và nồng độ ức chế tối
thiểu
CRRT
Lọc máu liên tục (Continuous Renal Replacement Therapy)
CrCl
Độ thanh thải creatinin (Creatinine Clearance)
CVVH
Lọc máu liên tục qua đường tĩnh mạch – tĩnh mạch (Continuous
Veno-venous Hemofiltration)
cSSTI
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng (complicated skin
and soft tissue infections)
eGFR
Mức lọc cầu thận ước tính (estimated Glomerular Filter Rate)
ICU
Khoa hồi sức tích cực (Intensive care unit)
KS
Kháng sinh
MDRD
Hiệu chỉnh trong chức năng thận (Modification Diet of Renal
Diseases)
MIC
Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimal inhibitory concentration)
MRSA
Tụ
cầu
vàng
kháng
methicillin
(Methicilin
resistant
Staphylococcus aureus)
PK/ PD
Chỉ số dược động học - dược lực học
PMA
Tuổi sau kì kinh cuối (post-menstrual age)
SCr
Nồng độ creatinin huyết thanh (Serum Creatinin)
VISA
Tụ cầu vàng nhạy cảm trung gian với vancomycin (Vancomycinintermediate Staphylococcus aureus)
VRE
Cầu khuẩn ruột kháng vancomycin (Vancomycin-resistant
Enterococcus)
VRSA
Tụ cầu vàng kháng vancomycin (Vancomycin-resistant
Staphylococcus aureus)
VSSA
Tụ cầu vàng nhạy cảm với vancomycin (Vancomycin-sensitive
Staphylococcus aureus)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Liều sử dụng vancomycin theo từng đối tượng ........................................10
Bảng 1.2. Một số phương pháp ước tính AUC vancomycin .....................................14
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu về tình hình sử dụng vancomycin tại Việt Nam và trên
thế giới.......................................................................................................................15
Bảng 3.1. Đặc điểm chung hai nhóm đối tượng trong mẫu nghiên cứu ...................27
Bảng 3.2. Đặc điểm nhiễm khuẩn của các đối tượng nghiên cứu ............................28
Bảng 3.3. Thời gian và kết quả điều trị của đối tượng nghiên cứu ..........................28
Bảng 3.4. Mức lọc cầu thận ước tính của nhóm bệnh nhân người lớn .....................29
Bảng 3.5. Đặc điểm kết quả nuôi cấy vi sinh vật của các đối tượng trong mẫu nghiên
cứu .............................................................................................................................29
Bảng 3.6. Kết quả vi sinh vật phân lập từ các loại mẫu bệnh phẩm khác nhau .......30
Bảng 3.7. Đặc điểm kết quả kháng sinh đồ của các đối tượng trong mẫu nghiên cứu
...................................................................................................................................31
Bảng 3.8. Phân loại vai trò của vancomycin đối với 42 bệnh nhân .........................31
Bảng 3.9. Tổng số phác đồ và thời gian sử dụng kháng sinh của các đối tượng trong
mẫu nghiên cứu .........................................................................................................32
Bảng 3.10. Phân loại các phác đồ kháng sinh của nhóm trẻ em ..............................33
Bảng 3.11. Phân loại các phác đồ kháng sinh của nhóm người lớn ........................34
Bảng 3.12. Chế độ liều của người lớn trong mẫu nghiên cứu ..................................36
Bảng 3.13. Đặc điểm về cách thức sử dụng vancomycin của các đối tượng trong mẫu
nghiên cứu .................................................................................................................38
Bảng 3.14. Đặc điểm hiệu chỉnh chế độ dùng vancomycin của mẫu nghiên cứu .....39
Bảng 3.15. Đặc điểm phù hợp kết quả xét nghiệm vi sinh của vancomycin .............40
Bảng 3.16. Một số phản ứng phụ/ biến cố bất lợi ghi nhận được ............................40
Bảng 3.17. Giá trị AUC ước tính trên bệnh nhân nhóm trẻ em ................................41
Bảng 3.18. Giá trị AUC ước tính trên bệnh nhân nhóm người lớn ..........................41
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của vancomycin
2
Hình 1.2. Cơ chế tác dụng của vancomycin trên vách tế bào vi khuẩn
5
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu
22
Hình 3.1. Đặc điểm tuổi của các bệnh nhân nhóm trẻ em
26
Hình 3.2. Sự phân bố tuổi của bệnh nhân nhóm người lớn (trung vị, min – max) 27
Hình 3.3.Khoảng cách đưa liều của các phác đồ nhóm trẻ em
35
Hình 3.4. Chế độ liều chia theo cân nặng của bệnh nhân nhóm trẻ em
36
Hình 3.5. Đồ thị thể hiện sự tương quan giữa chế độ liều vancomycin và độ thanh
thải creatinin của các đối tượng nghiên cứu
37
Hình 3.6. Đồ thị thể hiện sự tương quan giữa chế độ liều vancomycin và mức lọc cầu
thận của các đối tượng nghiên cứu
37
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc kháng sinh là một trong những phát minh vĩ đại và có tác động sâu sắc
đến nền y học cũng như đời sống con người [65,74], được sử dụng rộng rãi nhằm
điều trị, giảm nhẹ triệu chứng, phòng ngừa biến chứng và giảm nguy cơ tử vong của
các bệnh lý nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh không tối ưu đã dẫn
tới thực trạng xuất hiện vi khuẩn kháng kháng sinh, làm giảm hiệu quả và tăng thời
gian, chi phí điều trị [30,82].
Vancomycin là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptid, được Cục Quản lý Thực
phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt sử dụng vào năm 1958 [70].
Vancomycin đa số được chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn huyết, viêm
phổi, viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn da và mô mềm [26,36,39].
Năm 1988 và 2002, chủng vi khuẩn Enterococcus faecium kháng vancomycin qua
trung gian plasmid và Staphylococcus aureus kháng vancomycin được phát hiện [31],
làm dấy lên mối lo ngại về nguy cơ thiếu đáp ứng đối với điều trị bằng vancomycin
trên lâm sàng, đồng thời đặt ra bài toán về quản lý sử dụng và giám sát điều trị bằng
vancomycin. Trước thực trạng này, Ủy ban Cố vấn Thực hành Kiểm soát Nhiễm trùng
Bệnh viện (HICPAC) đã đưa ra khuyến nghị về ngăn ngừa sự lan rộng của vi khuẩn
kháng vancomycin [43]; bên cạnh đó, nhiều ủy ban và hiệp hội về y tế trên thế giới
đã đưa ra hướng dẫn giám sát sử dụng vancomycin trên lâm sàng.
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa Trung ương hạng I, trực thuộc Bộ Y tế; trong
đó, Trung tâm Tim mạch là một trong bốn trung tâm thuộc bệnh viện E. Bệnh nhân
tại đây đều là những người có bệnh lý và/ hoặc được thực hiện các phẫu thuật, thủ
thuật liên quan đến tim mạch. Do đó, vancomycin là loại kháng sinh được chỉ định
nhằm điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn da và mô mềm, hoặc dự phòng phẫu thuật/
thủ thuật. Tuy nhiên, Trung tâm Tim mạch hiện chưa có văn bản hướng dẫn cách thức
sử dụng cũng như giám sát điều trị bằng vancomycin. Trên thực tế này, chúng tôi đã
thực hiện đề tài “Khảo sát thực trạng sử dụng vancomycin tại Trung tâm Tim mạch
bệnh viện E”. Đề tài nghiên cứu gồm hai mục tiêu:
1. Khảo sát một số đặc điểm của các bệnh nhân sử dụng vancomycin tại Trung
tâm tim mạch, bệnh viện E
2. Mô tả đặc điểm sử dụng vancomycin tại Trung tâm Tim mạch, bệnh viện
E
1
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về kháng sinh vancomycin
1.1.1. Cấu trúc hóa học và tính chất lý hóa
Vancomycin là kháng sinh glycopeptid nhân 3 vòng phổ hẹp [2], bao gồm bảy
chuỗi peptid tạo thành cấu trúc ba vòng và đính kèm với disaccharide bao gồm
vancosamine và glucose. Vancomycin có cấu trúc tinh thể, dạng dimer không đối
xứng [73] và phân tử lượng là 1485 dalton [70]. Ở điều kiện bình thường, bột
vancomycin có màu trắng hoặc gần như trắng, tan tốt trong nước, khó tan trong
ethanol 96%. Dung dịch 5% pha trong nước có độ pH từ 2.5 – 4.5 [3].
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của vancomycin [73]
Trong các chế phẩm, Vancomycin được sử dụng ở dạng muối hydroclorid [2]
1.1.2. Dược động học
Hấp thu
Vancomycin hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa, do đó đường dùng chủ yếu của
thuốc là đường tiêm truyền tĩnh mạch; dạng dùng qua đường uống chỉ được sử dụng
trong điều trị viêm đại tràng giả mạc do C. difficile, trong khi đường tiêm bắp gây
đau [26]. Ở những người có chức năng thận bình thường, khi truyền tĩnh mạch
1g vancomycin (15 mg/kg) trong 60 phút, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương
khoảng 63 𝜇g/ml, đạt được ngay sau khi truyền xong. Nồng độ thuốc trong huyết
2
tương lần lượt là khoảng 23 𝜇g/L và 8 𝜇g/L tại thời điểm một giờ và 11 giờ sau khi
truyền [2,36,39].
Phân bố
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố rộng rãi trong các tổ chức và các
dịch của cơ thể. Thuốc đạt được nồng độ ức chế vi khuẩn trong dịch màng phổi, dịch
màng ngoài tim, dịch cổ trướng, hoạt dịch. Vancomycin phân bố một lượng nhỏ vào
mật và hầu như không thấm vào dịch não tủy (ngoại trừ trường hợp viêm màng não)
[2,36]. Tỉ lệ liên kết protein huyết tương của thuốc là khoảng 30 – 60% – chủ yếu liên
kết với albumin và IgA [56]; có thể thấp hơn (khoảng 19 – 29%) ở người bị
giảm albumin máu (bao gồm: bệnh nhân bị bỏng, suy thận giai đoạn cuối). Thể tích
phân bố của vancomycin vào khoảng 0,4 – 1,0 L/kg hay 60 L/ 1,73 m2 diện tích bề
mặt cơ thể. Thuốc qua được nhau thai, phân bố vào máu cuống rốn [2,36].
Chuyển hóa
Vancomycin chuyển hóa rất ít và hầu như không chuyển hóa, chỉ khoảng 5%
liều thuốc được chuyển hóa [26].
Thải trừ
Vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận. Trong vòng 24 giờ đầu sau khi tiêm,
khoảng 75 – 90% liều dùng được thải trừ dưới dạng chất có hoạt tính sinh học qua
quá trình lọc cầu thận, và một lượng nhỏ (dưới 5% liều dùng) được thải trừ qua mật.
Vancomycin có độ thanh thải trung bình qua thận khoảng 0,048 L/ kg/ h; quá trình
bài tiết diễn ra chậm hơn ở người bị suy giảm chức năng thận [39]. Thời gian bán thải
của vancomycin là 4 – 6 giờ đối với người trưởng thành, và 2,2 – 3 giờ ở trẻ em . Đối
với bệnh nhân suy thận, thời gian bán thải của vancomycin dài hơn, có thể lên đến 7
ngày [26,36,39].
1.1.3. Dược lực học
Phổ tác dụng
Vancomycin có khả năng diệt khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương
hiếu khí và kị khí, bao gồm: tụ cầu (đặc biệt là Staphylococcus aureus,
Staphylococcus epidermidis, kể cả các chủng kháng methicilin), phế cầu, liên cầu
(Streptococcus pyogenes và một số liên cầu khuẩn nhóm B), Actinomyces spp.,
3
Bacillus anthracis, Corynebacterium spp., một số Lactobacilli, Listeria, Clostridium
difficile và hầu hết các chủng clostridia [2].
Vancomycin chỉ có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thường với một số vi khuẩn
gram dương khác (bao gồm các Viridans streptococci và enterococci như
Enterococcus faecalis [1]), và không có tác dụng kháng sinh với các vi khuẩn Gram
âm, Mycobacteria và nấm [2,36,39,48].
Vancomycin có tác dụng hiệp đồng khi kết hợp với aminoglycosid để điều trị
nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus, Streptococcus bovis, enterococci, và các liên
cầu nhóm viridans [2,39]. Vancomycin có tác dụng hiệp đồng chống lại
Staphylococcus epidermidis nếu phối hợp với rifampicin hoặc Staphylococcus
epidermidis kháng oxacillin khi phối hợp với cephalosporin. Thuốc cũng có tác dụng
hiệp đồng một phần với một số chủng Staphylococcus aureus khi phối hợp với
rifampicin [36].
Trên lâm sàng, vancomycin hiện đang được sử dụng như một lựa chọn đầu tay
trong điều trị nhiễm khuẩn bởi tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA); và cũng là lựa
chọn điều trị hàng đầu cho các bệnh nhiễm trùng do E. faecalis, CoNS, S. epidermidis,
C. jeikeium, C. difficile và Arcanobacterium spp. [52,62].
Cơ chế tác dụng
Vancomycin có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế quá trình sinh tổng hợp
vách tế bào vi khuẩn bằng cách tạo liên kết với nhóm carboxyl ở các tiểu đơn
vị peptid chứa D-alanyl-D-alanin tự do, làm cản trở sự liên kết chéo của các chuỗi
peptid này trong thành tế bào peptidoglycan đang phát triển, từ đó ức
chế peptidoglycan polymerase và phản ứng tạo thành chuỗi transpeptid [36,39]. Phân
tử vancomycin có thể dimer hóa và gắn các nhóm chức lipid vào thành tế bào, giúp
tăng khả năng gắn vào đích D-alanyl-D-alanin và tăng hoạt lực của kháng sinh. Do
kích cỡ phân tử lớn, vancomycin không có khả năng xâm nhập lớp màng ngoài của
vi khuẩn gram âm [48]. Ngoài ra, vancomycin còn làm suy yếu tính thấm của màng
tế bào và ức chế quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn [36,39,48]. Do khác vị trí tác
dụng nên mặc dù cơ chế tương tự nhau, tình trạng kháng chéo của vi khuẩn đối
với vancomycin và các kháng sinh beta-lactam không xảy ra [2].
4
Hình 1.2. Cơ chế tác dụng của vancomycin trên vách tế bào vi khuẩn [48]
1.1.4. Cơ chế và dịch tễ đề kháng vancomycin của vi khuẩn
Cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin
Cầu khuẩn ruột kháng vancomycin (VRE) được báo cáo lần đầu tiên vào năm
1988 ở châu Âu và cho tới nay đã phát triển và lây lan tại nhiều nơi trên thế giới [31].
Vào năm 2013, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CDC đã phân
loại Enterococcus kháng vancomycin là “mối đe dọa nghiêm trọng” [51], cho thấy sự
cần thiết của việc tăng cường giám sát và phòng ngừa tại các cơ sở y tế; đặc biệt khi
VRE có nhiều yếu tố nguy cơ để xâm nhập và gây nhiễm trùng người bệnh: thời gian
nằm viện dài, bệnh nặng, nhỏ tuổi, suy giảm miễn dịch, hoặc từng sử dụng một liệu
pháp kháng sinh trước đó [51,68].
Hai loại kháng vancomycin của cầu khuẩn ruột bao gồm: kháng vancomycin
nội tại và kháng vancomycin mắc phải. Nguyên nhân chính dẫn đến sự đề kháng của
cầu khuẩn ruột với vancomycin được cho rằng do sự lạm dụng sử dụng vancomycin
đường uống, khiến nồng độ vancomycin trong đường tiêu hóa tăng cao đáng kể, tạo
sự thuận lợi cho cầu khuẩn ruột và các vi sinh vật kháng glycopeptid tự nhiên [69].
Sự đề kháng vancomycin ở các cầu khuẩn ruột là do các đơn vị tiền chất peptide có
sự thay đổi phần D-alanyl-D-alanin thành D-alanyl-D-lactate hoặc D-alanyl-D-serine
liên kết kém với vancomycin đến 1000 lần. Những biến đổi này được truyền dưới
dạng gen Van, khiến cho vancomycin không có khả năng ức chế các phản ứng
polymerase và transpeptid hóa [36,48,69]. Cho đến nay, đã có ít nhất tám loại kháng
glycopeptide mắc phải được báo cáo trên cơ sở các tiêu chí kiểu hình và kiểu gen
(VanA, VanB, VanD, VanE, VanG, VanL, VanM, VanN), và một loại kháng
glycopeptide nội tại (VanC) [16], trong đó kiểu gen vanA gây tình trạng kháng tiếp
5
nhận được với teicoplanin và vancomycin trên các vi khuẩn E.faecium và E.faecalis
[48].
Các chủng chứa VanA có khả năng kháng vancomycin với nồng độ cao (MIC
⩾ 64 µ /mL). Các chủng chứa VanB kháng vancomycin với nồng độ thấp hơn (MIC
từ 4 đến > 1024 µg / mL). VanC – chủng loại kháng vancomycin nội tại duy nhất cho
đến nay – được tìm thấy trong E.casseliflavus/ E.flavescens và E.gallinarum, đề
kháng mức độ thấp đối với vancomycin (MIC, 4 – 32 µg / mL). VanD chỉ được tìm
thấy trong một số ít chủng được phân lập. Tương tự VanA, VanB và VanD, VanE và
VanG cũng đề kháng mức độ thấp với vancomycin với MIC lần lượt là 16 µg/mL và
12 – 16 µg/mL) [48,50].
VRE đã và đang trở thành một thách thức trong điều trị các bệnh lý nhiễm
khuẩn. Sự lây nhiễm VRE qua đường tiêu hóa thường phổ biến hơn đối với những
bệnh nhân điều trị nội trú lâu ngày, cũng như xảy ra thường xuyên hơn tại các khoa
có nguy cơ cao, điển hình tại khoa hồi sức tích cực (ICU), khoa ung thư và khoa phẫu
thuật ổ bụng [70].
Tụ cầu vàng giảm nhạy cảm với vancomycin
Trong vòng 20 năm trở lại đây, các nhà khoa học đã phát hiện và phân lập
được một số chủng tụ cầu vàng giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với vancomycin
[70]. Dựa trên dữ liệu về điểm gãy (breakpoint) về nồng độ kìm khuẩn tối thiểu (MIC)
của vancomycin, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đưa
ra phân loại các chủng tụ cầu vàng trên cơ sở tính nhạy cảm bao gồm:
-
Tụ cầu vàng nhạy cảm với vancomycin (VSSA), MIC ≤ 2µg/mL.
Tụ cầu vàng nhạy cảm trung gian với vancomycin (VISA), MIC = 4 – 8
µg/mL.
-
Tụ cầu vàng kháng vancomycin (VRSA), MIC ≥ 16 µg/mL [31].
Theo một nghiên cứu của Longzhu Cui và các cộng sự vào năm 2006, VISA
kháng lại vancomycin bằng một cơ chế mới khác với bất kỳ cơ chế kháng thuốc nào
đã được biết tới trước đây. Các chủng VISA có thành tế bào dày hơn bình thường,
qua đó ngăn chặn không cho vancomycin tiếp cận vào tế bào chất, giúp bảo vệ quá
trình sinh tổng hợp peptidoglycan đang diễn ra trong màng tế bào, cho phép tế bào
tiếp tục sản xuất peptidoglycan [33]. Cũng trong khoảng thời gian này, một nghiên
cứu khác của P.C. Appenbaum và cộng sự cho thấy sự đề kháng vancomycin ở các
chủng VISA xảy ra do sự tăng tổng hợp peptidoglycan, làm tăng dư lượng D-alanyl6
D-alanin; chúng liên kết với các vancomycin, làm cô lập các phân tử thuốc, hơn nữa
sự liên kết này còn cản trở sự tiếp cận của phân tử thuốc mới một cách hiệu quả [18].
Các chủng VISA có liên quan tới sự tồn tại của một kiểu hình dị hợp tử, trong đó một
tỉ lệ nhỏ tế bào trong quần thể (1: 105 – 106) sinh trưởng trong điều kiện môi trường
nồng độ vancomycin cao hơn 4 𝜇g/mL [48].
Các chủng kháng vancomycin ở mức độ cao (VRSA) được có rằng có chứa
plasmid liên hợp, trong đó transposon chứa vanA chuyển gen kháng vancomycin từ
E. faecalis sang MRSA [48]. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh
Hoa Kỳ (CDC), tại Hoa Kỳ, tính đến tháng 5 năm 2015, trong số 14 trường hợp nhiễm
VRSA được báo cáo, tất cả các mẫu đều chứa gen kháng vancomycin vanA và operon,
thường được tìm thấy ở cầu khuẩn ruột kháng vancomycin (VRE) [32].
Chủng VISA lần đầu tiên được phân lập và công bố vào năm 1997 tại Nhật
Bản [45]. Sau đó, ngày càng nhiều trường hợp phân lập được chủng VISA được báo
cáo trên khắp thế giới. Tại châu Á, liên tiếp các trường hợp phát hiện VISA được báo
cáo từ Trung Quốc, Thái Lan và Đài Loan [53,76,80]. Năm 2002, chủng VRSA được
ghi nhận lần đầu ở Mỹ [66]; đến năm 2015, tại Mỹ đã có 14 trường hợp nhiễm VRSA
được ghi nhận và báo cáo [32]. VRSA đã được báo cáo xuất hiện tại Ấn Độ vào năm
2006 và xuất hiện tại châu Âu năm 2013 [58,79].
1.2. Ứng dụng trên lâm sàng của vancomycin
1.2.1. Một số chỉ định của vancomycin
Viêm nội tâm mạc
Vancomycin là kháng sinh đầu tay trong điều trị theo kinh nghiệm viêm nội
tâm mạc nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân nặng chưa xác định được mầm bệnh. Trong
điều trị nhiễm khuẩn van nhân tạo giai đoạn sớm hoặc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
liên quan với chăm sóc y tế, vancomycin được phối hợp với gentamycin và rifampin
hoặc cloxacillin. Ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn van tự nhiên hoặc van nhân tạo
giai đoạn muộn dị ứng với penicillin, vancomycin được phối hợp với gentamycin
[38,42]. Khi đã xác định được vi khuẩn gây bệnh, vancomycin được chỉ định ở những
bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm beta-lactam hoặc không dung nạp/ không đáp
ứng điều trị với penicillin, ceftriaxone, ampicillin, nafcillin; và có tác nhân gây bệnh
thuộc một trong các chủng vi sinh vật sau: nhóm Streptococci ở miệng và
Streptococcus bovis (nhạy cảm hoặc kháng penicillin), Streptococcus pneumoniae,
Streptococcus pyogenes, liên cầu tan huyết beta (nhóm A, B, C, và G),
7
Granulicatella, Abiotrophia, Staphylococcus spp., Enterococcus [19-20,38,42,67].
Vancomycin là lựa chọn đầu tay trong điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do
MRSA [52]. Bên cạnh đó, vancomycin cũng là lựa chọn ưu tiên khi căn nguyên gây
bệnh là tụ cầu kháng oxacillin hoặc Staphylococci âm tính với coagulase [19-20].
Thời gian điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bằng phác đồ có chứa vancomycin
(đơn độc hoặc phối hợp) kéo dài từ 4 – 6 tuần [36,38,42,52].
Viêm phổi
Vancomycin là kháng sinh được ưu tiên sử dụng trong trường hợp viêm phổi
đã xác định do MRSA, nghi ngờ do MRSA, hoặc có nguy cơ cao do MRSA (đã từng
phân lập được MRSA, có sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch trong 90 ngày gần
đây, nằm tại khoa/ phòng có trên 20% tụ cầu vàng được phân lập kháng methicillin
hoặc chưa rõ tỉ lệ, có nguy cơ tử vong cao), bao gồm viêm phổi mắc phải tại cộng
đồng, viêm phổi bệnh viện và cả viêm phổi liên quan đến máy thở [41,47,54] trên
bệnh nhân trưởng thành và trẻ em từ 6 tháng tuổi [41]. Bên cạnh đó, vancomycin
cũng được chỉ định ở những bệnh nhân viêm phổi nặng, bệnh nhân nhập viện khoa
ICU [41], hoặc bệnh nhân dị ứng beta-lactam bị viêm phổi cộng đồng mức độ nặng
do Streptococcus pneumoniae [54]. Thời gian điều trị khuyến cáo là khoảng 7 ngày
[47].
Nhiễm khuẩn huyết
Vancomycin là kháng sinh được lựa chọn đầu tay trong nhiễm khuẩn huyết do
MRSA (nghi ngờ hoặc đã xác định) [4,16]. Thời gian điều trị là khoảng 2 tuần với
nhiễm khuẩn huyết không biến chứng do MRSA (được định nghĩa là những bệnh
nhân có kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính với MRSA và có các yếu tố sau: không
có viêm nội tâm mạc, không có bộ phận giả, kết quả nuôi cấy vi sinh sau 2 – 4 ngày
sau mẫu nuôi cấy đầu tiên âm tính với MRSA, cắt sốt trong vòng 72h sau phác đồ
kháng sinh có tác dụng đầu tiên, và không có bằng chứng của ổ di bệnh) và 4 – 6 tuần
với nhiễm khuẩn huyết có biến chứng (được định nghĩa là bệnh nhân có kết quả nuôi
cấy vi sinh dương tính với MRSA mà không thỏa mãn tiêu chuẩn của nhiễm khuẩn
huyết không biến chứng) [46]. Bên cạnh đó, vancomycin cũng được phối hợp với
kháng sinh khác trong trường hợp nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại bệnh viện hoặc có
nghi ngờ nhiễm vi khuẩn gram dương ở bệnh nhân dị ứng với penicillin đối với phác
đồ điều trị theo kinh nghiệm (chưa xác định được căn nguyên gây bệnh) [1,6,15-16].
8
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng (cSSTI)
Với tình trạng nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng (bao gồm nhiễm
khuẩn mô sâu, nhiễm khuẩn vết thương do phẫu thuật hoặc do chấn thương, áp xe
nặng, viêm mô tế bào, nhiễm trùng vết bỏng và loét), đặc biệt với cSSTI mắc phải tại
bệnh viện, vancomycin được ưu tiên chỉ định trong phác đồ kinh nghiệm nếu có nghi
ngờ MRSA [6,52]. Thời gian điều trị thường kéo dài khoảng 1 – 2 tuần [52].
Nhiễm khuẩn cơ xương khớp
Vancomycin được ưu tiên chỉ định trong các bệnh lý nhiễm khuẩn cơ xương
khớp (bao gồm viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm xương tủy nhiễm khuẩn, viêm cơ, áp
xe cơ) nếu có nghi ngờ hoặc đã xác định vi khuẩn gây bệnh là MRSA [4,52]. Chưa
có kết luận rõ ràng về thời gian điều trị nhiễm khuẩn cơ xương khớp, tuy nhiên một
đợt điều trị được khuyến cáo nên kéo dài ít nhất 8 tuần [52].
Viêm đại tràng giả mạc
Vancomycin đường uống là phác đồ thay thế trong điều trị viêm đại tràng giả
mạc do Clostridium difficile nhẹ hoặc tái phát lần đầu [62]. Trong trường hợp tái phát
lần thứ hai, hoặc tình trạng bệnh rất nặng, hoặc dị ứng hay không đáp ứng với
metronidazol đường uống, vancomycin được ưu tiên sử dụng [2,36,39].
Dự phòng phẫu thuật
Vancomycin được chỉ định ở tất cả các nhóm tuổi để dự phòng nhiễm khuẩn
phẫu thuật sạch nhiễm [2,36,84]. Đây là kháng sinh đầu tay trong dự phòng nhiễm
khuẩn phẫu thuật ở những bệnh nhân đã được xác định khu trú MRSA (MRSA được
phát hiện trong hệ vi sinh vật của cơ thể nhưng chưa gây nhiễm trùng). hoặc có nguy
cơ cao nhiễm MRSA [23,61-62]. Bên cạnh đó, vancomycin cũng được chỉ định dự
phòng ở những bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm beta-lactam [23]. Vancomycin
thường được chỉ định với một liều duy nhất: 1g với người bình thường [15] hoặc
15mg/kg với trẻ em dưới 18 tuổi [24] từ trước khi phẫu thuật 1 – 2 tiếng do thời gian
bán thải dài nhằm đảm bảo nồng độ kháng sinh hợp lí tại vị trí rạch da [2,23,61].
1.2.2. Liều lượng
Hiện nay đã có nhiều tài liệu và hướng dẫn cách chỉ định liều vancomycin
trong các bệnh lý cụ thể. Các chế độ liều của vancomycin được tổng hợp và thống kê
trong bảng dưới, dựa trên các khuyến cáo và hướng dẫn của The Sanford Guide 2018
9
[62], Dược thư Anh 2021 (British National Formulary March 2021) [25], Dược thư
Anh giành cho trẻ em (British National Formulary for children 2020 – 2021) [24],
cùng với tờ hướng dẫn sử dụng thuốc tại Anh và Mỹ [36,39].
Bảng 1.1. Liều sử dụng vancomycin theo từng đối tượng
Liều thông thường
Trẻ em dưới 12 tuổi
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều nạp: 25 – 30 mg/kg (áp dụng với
những bệnh nhân nặng để nhanh chóng đạt
được mục tiêu nồng độ đáy trong huyết
thanh)
Liều duy trì: 15 – 20 mg/kg q8 – 12h
PMA < 29: 15mg q24h
PMA 29 – 35: 15mg q12h
PMA > 35: 15mg q8h
Từ 1 tháng – 12 tuổi: 10-15 mg/kg q6h
Hiệu chỉnh liều theo chức năng thận
CrCl 50 – 90 mL/ phút
15 – 30 mg/kg q12h
CrCl 10 – 50 mL/ phút
15 mg/kg q24 – 96h
CrCl < 10 mL/ phút
7.5 mg/kg q2-3 ngày
15 mg/kg trước lần lọc tiếp theo 1 ngày;
Chạy thận nhân tạo
hoặc 20 mg/kg trước lần lọc tiếp theo 2
ngày;
hoặc 35 mg/kg trước lần lọc tiếp theo 3 ngày
CAPD 1
CRRT2 (CAVH3, CVVH4)
7.5 mg/kg q2-3 ngày
500 mg q24 – 48h
1
CAPD: lọc màng bụng lưu động liên tục
2
CRRT: lọc máu liên tục
3
CAVH: lọc máu liên tục qua đường động mạch – tĩnh mạch
4
CVVH: lọc máu liên tục qua đường tĩnh mạch – tĩnh mạch
PMA: tuổi thai + tuổi sau sinh (tuần)
CrCl: độ thanh thải creatinin, được tính theo công thức Cockcroft & Gault
10
CrCl (mL/phút) =
[140−tuổi (năm)]×[cân nặng (kg)]×(0.85 nếu là nữ)
0.84×[𝑆𝐶𝑟 (μmol/L)]
1.2.3. Tác dụng không mong muốn và chống chỉ định
Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất của vancomycin là phản ứng giả dị
ứng và viêm tĩnh mạch [4,36]. Phản ứng giả dị ứng xảy ra do vancomycin (trước được
biết tới với cái tên “hội chứng người đỏ” - red man syndrome) có liên quan tới hoạt
tính gây độc trực tiếp lên tế bào mast, dẫn đến sự giải phóng histamin ồ ạt; qua đó
xuất hiện một số biểu hiện trên người bệnh: ban đỏ dữ dội , tụt huyết áp, đau và co
thắt cơ. Pha loãng dịch truyền, truyền thuốc với tốc độ chậm và thường xuyên thay
đổi vị trí truyền thuốc có thể giảm bớt đáng kể nguy cơ xảy ra các phản ứng phụ trên
[2,4].
Độc tính trên thận là tác dụng phụ nguy hiểm và cần được kiểm soát chặt chẽ
của vancomycin. Mặc dù cơ chế gây độc cho thận của vancomycin chưa được nghiên
cứu và kết luận đầy đủ, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy rằng: những quá
trình chủ yếu gây nên thương tổn là oxy hóa các chất tiền viêm, rối loạn chức năng
ty thể, và chết tế bào [21].
Vancomycin còn gây độc với thính giác, đặc biệt khi sử dụng đồng thời hoặc
liên tiếp với các loại thuốc gây độc với thính giác khác (như kháng sinh
nhóm aminoglycosid) [2,36]. Do đó, vancomycin được khuyến cáo phải thận trọng
khi chỉ định cho người đã từng bị giảm thính lực, đồng thời cần định kỳ kiểm tra chức
năng thính giác của người bệnh [2].
Vancomycin có thể gây giảm bạch cầu trung tính có hồi phục, mất bạch cầu
hạt, tăng bạch cầu ái toan [2,36], giảm tiểu cầu có hồi phục
[36,59]. Vancomycin tiêm bắp hoặc tiêm ngoài tĩnh mạch có thể gây ra phản ứng
đau, ấn đau hoặc thậm chí hoại tử [2]. Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp phải phản
ứng quá mẫn đối với vancomycin với tỉ lệ hiếm (≥ 1/10,000 đến < 1/1,000) [2,36].
Biểu hiện của quá mẫn bao gồm sốc phản vệ, sốt, rét run, chóng mặt, ... [2]
Chống chỉ định dùng vancomycin qua đường tiêm bắp [36] hoặc sử dụng thuốc
ở những người có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với vancomycin [2,36,39].
1.3. Theo dõi nồng độ thuốc và cá thể hóa điều trị với vancomycin trong thực
hành lâm sàng
PK/ PD là chỉ số liên kết đặc tính dược động học – dược lực học. Đối với
kháng sinh, chỉ số PK/PD được thiết lập trên cơ sở đặc tính dược động học của thuốc
11
- Xem thêm -