Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may bhad...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may bhad

.PDF
85
1
143

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ----- o0o ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BHAD Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS Lại Thị Thu Thủy Hoàng Thị Oanh Lớp: K53D4 MSV: 16D150233 HÀ NỘI - 2020 Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƯỢC Trong nền kinh tế hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực nào thì lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để dạt được mục tiêu này thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phải được xác định một cách chính xác, đồng thời phải tạo được ưu thế cho doanh nghiệp. Bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì thế để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện, kế toán kết quả hoạt động kinh doanh cho người ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh giúp cho nhà quản trị có thông tin kịp thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, trên cơ sở đó có các biện pháp phù hợp nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh và tình hình thực tế tại công ty cổ phần May BHAD em đã lựa chọn đề tài: "Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phầ n May BHAD" đề tài làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận khái quát và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và đi sâu phân tích thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phầ n May BHAD. Qua đó đánh giá những hạn chế và đưa ra một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hơn về kế toán kết quả kinh doanh nhằm thực hiện kế toán theo đúng chuẩn mực, chế độ và đáp ứng yêu cầu quản lý tại công ty. GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy i SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập tại công ty cổ phần May BHAD đến nay em đã hoàn thành chương trình học tập và hoàn thành bài khóa luận này, vì vậy: Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán. Đặc biệt là Th.s Lại Thị Thu Thủy, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành bài khóa luâ ̣n tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ phầ n May BHAD đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty và thực hiện đề tài nghiên cứu này. Do đề tài còn khá mới mẻ, có nhiều ý kiến và những cách tiếp cận khác nhau, thời gian thực tập, kinh nghiệm và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên trong khóa luâ ̣n không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và Ban lãnh đạo Công ty Cổ phầ n May BHAD để em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình một cách xuất sắc. Em xin chân thành cảm ơn! GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy ii SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ má y quả n lý củ a Công ty Cổ phần May BHAD ............. 44 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần May BHAD.................... 46 GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy iii SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Danh mục từ viết tắt tiếng Việt Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt TT Thông tư BH Bán Hàng BTC Bộ tài chính GTGT Giá trị gia tăng NXB Nhà xuấ t bản CCDV Cung cấ p dich ̣ vu ̣ CP Chi phí DT Doanh thu TSCĐ Tài sản cố định NSNN Ngân sách Nhà nước TNDN Thu nhập doanh nghiệp QLDN Quản lý doanh nghiệp KQKD Kế t quả kinh doanh QĐ Quyế t đinh ̣ BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiê ̣p TK Tài khoản NKC Nhâ ̣t ký chung Danh mục từ viết tắt tiếng Anh Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh VAS Vietnam Accounting System GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy iv SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế có tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn thì mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và kinh doanh có lãi. Do đó việc xác định kết quả kinh doanh không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh cuối mỗi thời kỳ là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động của quả trình sản xuất, kinh doanh từ đó đưa ra các quyết định đầu tư cũng như xây dựng các chiến lược phát triển trong tương lai. Xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp kinh doanh không chỉ chịu tác động của quy luật giá trị, mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Bất cứ DN nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì DN phải có mức doanh thu hợp lí. Phần lớn trong các DN sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm; do đó việc thực hiện hệ thống kế toán KQKD sẽ đóng vai trò quan trọng trongviệc xác định hiệu quả hoạt động của DN. Thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bên vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ May BHAD, qua kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, tại công ty kế toán không mở sổ chi tiết cho từng khách hàng để có thể theo dõi các khoản phải thu, phải trả một cách chính xác. Như vậy, tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 5 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần May BHAD Việt Nam em đã chọn đề tài:“Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần May BHAD” làm đề tài khóa luận cho mình 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý thuyết: Tiếp cận với chế độ kế toán hiện hành, các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành để đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán KQKD và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán KQKD tại doanh nghiệp - Về mặt thực tiễn: Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần May BHAD và tìm hiểu về công tác xác định kết quả kinh doanh tại công ty để xác định các mục tiêu nghiên cứu như sau:  Đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán KQKD tại Công ty cổ phần May BHAD để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác nhau những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, và các quy định của Nhà Nước với thực tế áp dụng tại công ty.  Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh và công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.  Đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm và những việc đã làm được cũng như những khó khăn còn tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán KQKD tại Công ty cổ phần May BHAD làm cơ sở đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán KQKD tại đơn vị và để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng. GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 6 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và phương pháp kế toán KQKD tại Công ty cổ phần May BHAD - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Công ty cổ phần May BHAD Địa chỉ: Thôn Hiền Tây, xã Quảng Lưu, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán năm 2019-2020. 4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: a) Thu thập dữ liệu sơ cấp Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực tiếp đặt ra những câu hỏi cho đối tượng phỏng vấn nhằm thu thập được những thông tin chính xác và khách quan nhất. - Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán. - Địa điểm phỏng vấn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần May BHAD. - Nội dung câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 01) Qua quá trình thu thập phiếu điều tra, sẽ nhận thấy được tổng quan về chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty. b) Thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ nguồn thứ ba thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan. Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa được giải quyết cũng như các thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương pháp trên. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán em đã tìm hiểu được về kế toán kết quả kinh doanh GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 7 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp của Công ty thông qua Báo cáo tài chính năm 2019, cùng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoạt động ở phòng kế toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh. Khóa luận đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán hàng Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán liên quan…, sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm tại công ty. Ngoài ra, Khóa luận còn tìm hiểu về các quy định về kế toán bán hàng được quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, … 4.2. Xử lý dữ liệu * Phương pháp tổng hợp dữ liệu Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế… Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. * Phương pháp phân tích định tính (So sánh) Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở Sổ Cái, Sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan. * Phương pháp toán học. Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn, giá trị hàng tồn kho... 5. Kết cấu của khóa luận GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 8 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp Ngoài các phần tóm lươc̣ , lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biể u, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phầ n mở đầ u, kế t luâ ̣n và phu ̣ lu ̣c, bài khóa luận bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May BHAD. Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May BHAD. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; doanh thu tài chính với chi phí tài chính. (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 9 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). * Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(theo VAS 14) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (theo VAS 14) Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (theo VAS 14) Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14) Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 10 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.(VAS 14) * Nhóm khái niệm về chi phí. Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (VAS 01) Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, chi phí giao dịch bán chứng GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 11 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp khoán, lỗ tỷ giá hối đoái,… (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). Chi phí khác: bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...(VAS 01) Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. (VAS 17) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. * Nhóm khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ kế toán. (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là phần còn lại của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng doanh thu hoạt động tài chính và trừ đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. (Nguyễn Tuấn Duy, 2014, Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ, Đại học Thương mại, NXB Thống kê). Một số lý thuyết liên quan đến kế toán xác định kết quả hoạt động kinh 1.1.2 doanh. a) Phương pháp xác định kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 12 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định, phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại hoạt động khác nhau nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trước hết được chia thành 3 loại: + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác.  Xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh) trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kì báo cáo và được xác định bởi công thức sau đây: Lợi gộp về bán Kết quả hoạt nhuận hàng động = cung kinh doanh Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. cấp + dịch vụ Doanh thu Doanh thu Chi hoạt động - hoạt động - hàng, tài chính tài chính bán Các = hàng và cung cấp - giảm dịch vụ Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV và = phí phí QLDN trừ - biệt, doanh thu hàng và CCDV thuế 13 xuất khẩu - Trị giá vốn hàng bán Trong đó: GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy chi Thuế tiêu thụ đặc khoản Doanh thu thuần về bán Chi phí bán SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp  Tổng doanh thu BH và CCDV: bao gồm doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ thực tế trong kỳ báo cáo. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng bán hàng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì tổng doanh thu BH và CCDV không bao gồm thuế GTGT; đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổng số doanh thu thực tế gồm cả thuế GTGT.  Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. + Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng. + Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa điểm trong hợp đồng. + Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, kỹ thuật, hàng kém phẩm chất không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng…  Giá vốn hàng bán: là tổng giá vốn hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.  Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 14 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.  Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: + Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ,.. + Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính,..) + Cổ tức, lợi nhuận được chia. + Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. + Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. + Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác + Lãi tỷ giá hối đoái + Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (tổng doanh thu trừ đi thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.  Chi phí tài chính bao gồm: Chi phí cho vay và đi vay vốn; chiết khấu bán hàng; chi phí góp vốn liên doanh, lỗ liên doanh phải chịu; chí phí giao dịch bán chứng khoán; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; các khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ; khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ; chi phí đất chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là chỉ tiêu thụ,... Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính  Kết quả hoạt động khác: GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 15 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất… Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Trong đó:  Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thường xuyên của công ty, đây là thu nhập từ hoạt động bất thường: thánh lý, nhượng bán tài sản, thu nhập từ được cho được tặng...  Chi phí khác là những chi phí không thường xuyên, phát sinh riêng biệt với hoạt động thông thường của công ty: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, chi phí phải nộp khi vi phạm hợp đồn, bị phạt do chậm nộp thuế ... Kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh trước thuế TNDN doanh = Kết quả khác +  Thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ Doanh thu để tính TNDN = thu trong kỳ Thu nhập chịu thuế = nhập chịu - thuế trong kỳ. X Chi phí hợp lý trong kỳ Thuế suất thuế TNDN phải nộp Thu nhập chịu + thuế khác trong kỳ. Trong đó: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 16 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp + Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT. + Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định… Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định từ ngày 01/01/2016 đối với các doanh nghiệp là 20%. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.  Kết quả kinh doanh sau thuế Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi nhuận được xác định theo công thức: Kết quả kinh doanh sau = thuế TNDN Kết quả hoạt động trước thuế TNDN GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy - 17 Chi phí thuế - Chi phí thuế TNDN hiện hành (+) TNDN hoãn lại SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội. Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế. b) Yêu cầu, nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.  Yêu cầu quản lý Kết quả kinh doanh bao gồm hai bộ phận: Kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Để quản lý tốt nhất kết quả kinh doanh, ta phải quản lý tốt kết quả các hoạt động. Mặt khác xác định kết quả kinh doanh dựa vào doanh thu, thu nhập và chi phí. Cho nên ta phải quản lý tốt doanh thu, thu nhập và chi phí. Quản lý tốt doanh thu, thu nhập đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, thu nhập bằng cách sử dụng đúng đắn các chứng từ kế toán và tổ chức theo dõi trên sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học. Chứng từ kế toán là căn cứ cho kế toán viên ghi sổ kế toán và là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán. Mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của từng loại chứng từ. Việc quản lý tốt doanh thu cũng góp phần quản lý tốt kết quả kinh doanh. Quản lý tốt chi phí kinh doanh đòi hỏi kế toán phải ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ vào chứng từ, sổ sách kế toán. Hiện nay các doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc tiết kiệm nên các doanh nghiệp tìm các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh mà vẫn đảm bảo tăng doanh thu nhằm tăng kết quả kinh doanh. Để đánh giá việc sử dụng và quản lý chi phí ta phải xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí. Kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí. Kế toán theo dõi chi tiết từng loại chi phí. Việc quản GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 18 SVTH: Hoàng Thị Oanh Khoa Kế toán – Kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp lý chặt chẽ các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp kết hợp với việc đánh giá phân tích các chỉ tiêu xoay quanh quản lý tỷ suất chi phí sẽ giúp kế toán phát hiện ra những khoản chi phí bất hợp lý, chi phí không cần thiết, để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, tránh tình trạng lãng phí cho doanh nghiệp. Muốn quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta cần phải quan tâm đến công tác quản lý doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp. Bởi vì từng hoạt động, từng bộ phận góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc quản lý doanh thu, thu nhập, chi phí giúp cho kế toán có những đánh giá, nhận xét về hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động, từng bộ phận và đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy những điểm tốt và hạn chế những điểm chưa tốt, chưa hợp lý của từng hoạt đông, từng bộ phận. Từ đó doanh nghiệp đưa ra được những biện pháp tăng kết quả kinh doanh và quản lý tốt hơn kết quả kinh doanh. Tóm lại, mỗi doanh nghiệp có biện pháp quản lý doanh thu, thu nhập và chi phí riêng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chứng từ, sổ sách kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác và tin cậy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Nhiệm vụ quản lí kế toán kết quả kinh doanh: Kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Phản ánh chính xác doanh thu, chi phí từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động khác. - Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh doanh để làm cơ sở đề ra quyết định quản lý. GVHD:Th.s Lại Thị Thu Thủy 19 SVTH: Hoàng Thị Oanh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan