Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp kế toán bán nhóm hàng sợi tại công ty cổ phần dệt lụa nam đ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp kế toán bán nhóm hàng sợi tại công ty cổ phần dệt lụa nam định

.PDF
92
1
97

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG SỢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LỤA NAM ĐỊNH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện TS Trần Hải Long Trần Thu Trang Lớp : 52DD Mã sinh viên: 16D155038 Hà Nội, 2020 1 MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................................I DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... III DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................................IV LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 2 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4 4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ....................................................................... 4 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu............................................................................. 4 4.1. Để đáp ứng nhu cầu của bài luận văn cũng nhƣ tìm hiểu và thu thập đƣợc số liệu một cách chính xác, khách quan và đầy đủ em đã thực hiện một số phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu trong quá trình thực tập tìm hiểu về đề tài “Kế toán bán nhóm hàng sợi tại công ty CP Dệt lụa Nam Định” nhƣ sau: ............................................................................................. 4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................... 6 4.2 Kết cấu của khóa luận ................................................................................................. 6 5. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC CÔNG TY THƢƠNG MẠI ........................................................................................................................ 7 Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng tại các công ty thương mại ........... 7 1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 7 1.1.1 1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến Kế toán bán hàng tại các công ty thương mại ...... 8 1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.......... 15 1.2 Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo các quy định hiện hành........ 18 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam......................... 18 1.2.2 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh dựa trên Thông tư 200/2014/TT-BTC ........................................................................................................... 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP DỆT LỤA NAM ĐỊNH............................................................................................................................ 39 2.1 Tổng quan về Công ty CP Dệt Lụa Nam Định và các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán bán hàng tại Công ty .................................................................................................................. 39 2.1.1. Tổng quan về Công ty ........................................................................................... 39 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 38 2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty................................................................ 40 2.1.2.3 Khái quát về tình hình kết quả kinh doanh của Công ty ..................................... 44 I 2.1.1.4 Đặc điểm của quy trình sản xuất sợi tại Công ty................................................... 46 2.1.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ....................................................... 47 2.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kế toán bán hàng của Công ty............................. 51 2.1.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài.................................................................. 51 2.1.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong .................................................................. 52 2.2 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng của Công ty ............................................................. 53 2.2.1 Đặc điểm mặt hàng bán của Công ty....................................................................... 53 2.2.2 Các phương thức bán hàng và thanh toán tại Công ty ............................................. 54 2.2.3 Kế toán bán hàng.................................................................................................... 55 2.2.4 Kế toán giá vốn nhóm hàng bán .............................................................................. 59 2.3 Đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng ................................................................... 62 2.3.1 Ưu điểm.................................................................................................................. 62 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................ 65 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty và yêu cầu hoàn thiện ....................................... 67 3.2 Các giải pháp, đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng .................................................. 67 3.2.1. Về công tác quản lý bán hàng: ............................................................................... 67 3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phuơng pháp kế toán: ................... 67 3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ .................................................................... 68 3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết:............................................................................................. 69 3.2.5. Sổ kế toán tổng hợp ............................................................................................... 70 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp: ....................................................................................... 70 II DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBNV Cán bộ nhân viên SXKD Sản xuất kinh doanh GVHB Giá vốn hàng bán DTT BH và CCDV Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ CPTC Chi phí tài chính DTTC Doanh thu tài chính QLDN Quản lý doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng TSCĐ Tài sản cố định BĐS Bất động sản NVL Nguyên vật liệu TNHH Trách nhiệm hữu hạn CP Cổ phần BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp III DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng biểu Bảng 2.1. Cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức quản lý của công ty Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định Sơ đồ 2.4 Quy trình sản xuất sợi tại Công ty Sơ đồ 2.5 Bộ máy kế toán tại Công ty Hình 0.6 Giao diện phần mềm kế toán tại Công ty Sơ đồ 2.7: Quy trình bán hàng của công ty IV LỜI MỞ ĐẦU Chìa khóa dẫn đến những con đƣờng thành công, khả năng tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp chính là việc doanh nghiệp đó có đƣợc sự phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận cấu thành. Thiếu đi bất kì một bộ phận nào hay khi nó hoạt động chƣa hiệu quả đều dẫn tới những hệ lụy xấu cho kết quả hoạt động của Doanh nghiệp. Kế toán chính là một phần trong số đó. Bộ máy kế toán luôn đƣợc coi là cánh tay phải đắc lực, là cơ sở quan trọng để lãnh đạo của Doanh nghiệp đƣa ra các quyết định quản lý. Trong hoạt động kê toán bao gồm nhiều phần hành cụ thể nhƣ: kế toán TSCĐ, kế toán tiền lƣơng, kế toán thuế, kế toán tiền mặt… Đối với công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định, hoạt động chủ yếu của công ty là trong lĩnh vực thƣơng mại thì kế toán bán hàng chính là một mảng quan trọng của Công ty. Kế toán bán hàng là nơi đƣa ra các số liệu của công ty liên quan đến các chỉ tiêu nhƣ: Giá vốn hàng bán, Doanh thu tiêu thụ, Lợi nhuận trƣớc thuế, Lợi nhuận sau thuế,…Đây là các chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo tài chính, là cơ sở để đƣa ra các quyết định đối với cả ban quản lý Công ty cũng nhƣ các cổ đông. Chính vì thế, hoạt động kế toán bán hàng luôn đòi hỏi tính trung thực, chính xác, đầy đủ. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định, em nhìn thấy đƣợc sự quan trọng của công tác kế toán nói chung, đặc biệt là kế toán bán hàng nói riêng của công ty. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng sợi tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định”. 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt báo cáo dự án thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô của Trƣờng Đại học Thƣơng Mại nói chung và các thầy cô Khoa kế toán – kiểm toán nói riêng đã cung cấp cho chúng em nền tảng kiến thức để có thể thực hiện báo cáo này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS Trần Hải Long – ngƣời đã hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập vừa qua. Em cũng xin cảm ơn đến các cán bộ Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp số liệu cần thiết cho chúng em. Trong quá trình hoàn thiện đề tài, em luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cô chú, anh chị trong ban giám đốc và phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định. Tuy nhiên do hạn hẹp về mặt thời gian thực tập cũng nhƣ kiến thức, hiểu biết của bản thân chƣa đầy đủ, bài viết của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô cũng nhƣ các cô chú, anh chị trong công ty để bài viết của em ngày một hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tình hình kinh tế nƣớc ta hiện nay đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Các nhà đầu tƣ luôn tìm kiếm và nghiên cứu làm thế nào với chi phí bỏ ra thấp nhƣng mang lại lợi nhuận cao.Vì vậy muốn sản phẩm của mình chiếm lĩnh trên thị trƣờng các công ty thuộc các thành phần kinh tế khác nhau dâng phải thử thách và đọ sức trên thị trƣờng hàng hóa trong nƣớc và hàng hóa ngoại nhập. Trong cuộc đấu tranh đó, tất yếu sẽ không có chỗ đứng cho những doanh nghiệp mà hàng hóa của họ kém chất lƣợng và không phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dung. Các chủ doanh nghiệp muốn biết sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt đƣợc kết quả thu vào hay chi ra là bao nhiêu, lãi hay lỗ. Do đó sau khi doanh nghiệp sản xuất ra thành phầm thì phải bán sản phẩm để thu hồi vốn tiếp tục đậu tƣ và sản xuất. Mà muốn sản phẩm đến với khách hàng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm những doanh nghiệp khác có vai trò trung gian, có chức năng thƣơng mại dịch vụ để đƣa sản phẩm tiếp cận khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.Đó là quá trình mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chúng ta phải tìm hiểu xem tổng doanh thu bán hàng hóa, giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Từ đó so sánh với doanh thu chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện những công việc ấy cần phải có một bộ phận chuyên môn theo dõi và phản ảnh kịp thời tình hình sản xấu kinh doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, để thấy đƣợc tầm quan trong của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về bán hàng nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp em đã chọn đề tài:“ Kế toán bán nhóm hàng sợi tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định”. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu công tác bán hàng tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định. - Mục tiêu cụ thể: + Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng của Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định. + Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác bán hàng tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định. Dựa trên cơ sở kiến thức đã học, tìm hiểu, phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp, phân tích và nghiên cứu thực trạng về Kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định, để từ đó đánh giá đƣợc ƣu điểm, hạn chế và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định - Phạm vi: + Không gian: công ty CP Dệt lụa Nam Định + Thời gian: từ năm 2019 trở lại đây( số liệu đƣợc nghiên cứu thực tập) + Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thƣờng xuyên + Phƣơng pháp tính thuế: khấu trừ 4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Để đáp ứng nhu cầu của bài luận văn cũng nhƣ tìm hiểu và thu thập đƣợc số liệu một cách chính xác, khách quan và đầy đủ em đã thực hiện một số phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu trong quá trình thực tập tìm hiểu về đề tài “Kế toán bán nhóm hàng sợi tại công ty CP Dệt lụa Nam Định” nhƣ sau: a. Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu có sẵn ở Công ty, các giáo trình, chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp 4 b. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập các số liệu có sẵn ở Công ty thông qua sổ sách và phỏng vấn các cán bộ phòng ban tại Công ty - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu đƣợc chia làm 2 loại: Phƣơng pháp bàn giấy và phƣơng pháp hiện trƣờng o Phƣơng pháp thu thập dữ liệu bàn giấy là phƣơng pháp thu thập các dữ liệu sẵn có bên trong và bên ngoài công ty, tức là dữ liệu thứ cấp. TUy nhiên, bằng các phƣơng tiện viễn thông hiện đại nhƣ web, email, điện thoại, máy ghi hình nối mạng…, ngƣời nghiên cứu có thể tiếp cận gián tiếp với đối tƣợng cần nghiên cứu để thu thập cả dữ liệu sơ cấp. Nhƣ vậy, ngƣời thu thập dữ liệu có thể ngồi tại văn phòng để tìm kiếm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong thời đại Internet thì phƣơng pháp này dễ thực hiện.Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam các nguồn dữ liệu thứ cấp còn nhiều hạn chế. o Phƣơng pháp hiện trƣờng bao gồm nhiều hình thức khác nhau để thu thập dữ liệu sơ cấp. Đó là các phƣơng pháp:  Phƣơng pháp quan sát  Phƣơng pháp phỏng vấn  Phỏng vấn trực tiếp cá nhân  Phỏng vấn tại nơi công cộng  Phỏng vấn nhóm tập trung  Phỏng vấn qua điện thoại  Phỏng vấn qua thƣ c. Phương pháp thực nghiệm - Mục đích sử dụng: Khi sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu này, thông qua sổ sách và các số liệu đã có sẵn tại Công ty có thể phản ánh đƣợc những hoạt động bán hàng cũng nhƣ kinh doanh một cách chân thực nhất. Đồng thời phỏng vấn các cán bộ, phòng ban trực tiếp làm việc tại Công ty thông qua đó cho thấy cách làm việc, tổ chức hoạt động kinh doanh… Phƣơng pháp này giúp đánh giá đƣợc tổng quát nhất về kế toán bán hàng cũng nhƣ xác định kết quả kinh doanh của Công ty có đem lại hiệu quả hay không. - Cách thức tiến hành: 5 + Trong quá trình thực tập tại công ty, đến trực tiếp các phòng ban để xin các số liệu cũng nhƣ chứng từ có sẵn + Tham khảo các sổ sách tại công ty + Tạo bảng các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các cán bộ để thu thập thêm thông tin chi tiết -Nội dung thu đƣợc: + Tài liệu cần thiết cho bài luận văn + Các nội dung kế toán bán nhóm hàng và xác định kết quả kinh doanh mà công ty thực hiện + Các chứng từ, sổ cái, sổ các tài khoản,… mà công ty sử dụng trong hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 4.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu - Các công cụ thống kê kinh tế - Các công cụ phân tích kinh tế 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các công ty thương mại Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC CÔNG TY THƢƠNG MẠI 1.1 Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng tại các công ty thƣơng mại 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ, trong đó ngƣời bán trao hàng cho ngƣời mua và ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho ngƣời bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. (Nguồn: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp trƣờng đại học Thƣơng Mại) - Khái niệm về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu: + Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tang vốn củ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ ( tức đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán). Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tang vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đƣợc coi là doanh thu. + Các khoản giảm trừ doanh thu: Giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu trong kỳ. Bao gồm: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm cho những khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ với số lƣợng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho khách hàng khi cung cấp cho những hàng hóa dịch vụ không đảm bảo điều kiện chất lƣợng nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng đã kí kết giữa hai bên. Hàng bán bị trả lại: là số hàng mà ngƣời mua trả lại cho doanh nghiệp do hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất, chủng loại… 7 1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến Kế toán bán hàng tại các công ty thương mại 1.1.2.1 Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp Việc tiêu thụ hàng hóa luôn là một vấn đề quan trọng trong bất kể nền kinh tế nào,nó quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,liên quan trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp,bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hóa mới đƣợc xã hội thừa nhận,mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận.Mặt khác đẩy mạnh bán hàng cũng có nghĩa là làm tăng vòng quay vốn lƣu động,tiết kiệm vốn,sử dụng nguồn vốn hiệu quả,thực hiện tái sản xuất mở rộng.Vì vậy khi xem xét nghiệp vụ bán hàng cần lƣu ý các đặc điểm sau: - Phạm vi hàng hóa: o Hàng hóa phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một phƣơng thức thanh toán nhất định. o Hàng hóa phải đƣợc chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua và đã thu đƣợc tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc đƣợc ngƣời mua chấp nhận nợ. o Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phạt tăng thƣởng. 1.1.2.2 Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp a/ Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thong, chƣa đƣa vào lĩnh vực tiêu dung, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện. Hàng hóa thƣờng đƣợc bán buôn theo lô hoặc đƣợc bán với số lƣợng lớn, giá biến dộng tùy thộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm 2 phƣơng thức: - Bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh 8 nghiệp. Với việc bán buôn qua kho, doanh nghiệp có thể giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc chuyển hàng tới kho của bên mua hoặc địa điểm theo nhƣ hợp đồng. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dƣới 2 hình thức: + Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa, giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa, dùng phƣơng tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ; ngƣời bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển , sẽ phải thu tiền của bên mua. - Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đƣa về kho nhập mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: +Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngƣờu bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ. +Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận 9 chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ. b/ Phương thức bán lẻ: Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng, các đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau: - Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. + Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và quản lý hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách. 10 + Hình thức bán lẻ tự động: Bán hàng tự đọng là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho ngƣời mua. + Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng còn thu thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. c/ Phương thức bán hàng qua đại lý: Đây là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này. 1.1.2.3 Các phƣơng thức thanh toán trong doanh nghiệp Hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển,cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, vì vậy cũng có nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau. Việc quyết định thanh toán theo phƣơng thức nào là do thỏa thuận của 2 bên và ghi lại trong hợp đồng. Phƣơng thức thanh toán trong thƣơng mại thể hiện sự tín nhiệm, hiểu biết của 2 bên. Do đó tùy thuộc vào mục đích, giá trị lô hàng, mức độ quan hệ và tín nhiệm lẫn nhau mà DN và ngƣời mua có thể lựa chọn các phƣơng thức thanh toán khác nhau: a/ Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ đƣợc chuyển giao từ ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi quyền sở hữu về hàng hóa đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc,… Tuy nhiên, 11 theo quy định của luật thuế GTGT, trong trƣờng hợp hóa đơn mua hàng cao hơn 20 triệu, khách hàng phải thanh toán qua ngân hàng bằng cách chuyển khoản tiền gửi ngân hàng hoặc séc thanh toán. b/ Phương thức thanh toán trả chậm: Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ đƣợc chuyển giao từ ngƣời mua sang ngƣời bán sau một khoảng thời gian sau khi quyền sở hữu về hàng hóa đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Do đó, hình thành khoản công nợ đối với khách hàng. Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán chi tiết theo từng khách hàng và từng lần thanh toán. Nhằm để thu hút khách hàng thanh toán tiền sớm, doanh nghiệp có thể cho khách hàng hƣởng chiết khấu thanh toán. Phƣơng thức thanh toán chậm trả là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho các khách hàng của mình. Độ lớn thời gian của khoản tín dụng đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mối quan hệ với khách hàng, doanh nghiệp có quy mô lớn,tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài thƣờng cho phép khách hàng trả chậm trong thời gian dài hơn với khoản nợ lớn hơn so với các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hạn chế, đồng thời cũng phụ thuộc vào điều kiện của khách hàng nhƣ sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán, tinh cách tín dụng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao thì doanh nghiệp có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng gây khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, nhƣng nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp thì có thể làm tăng doanh số bán nhƣng cũng làm rủi ro tín dụng càng cao, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền cũng tăng lên. Do đó doanh nghiệp phải xác định rõ chính sách tín dụng của mình phù hợp. Đồng thời khi thực hiện bán trả chậm đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi tốt các khoản nợ về mặt giá trị, tình hình thanh toán, thời gian thanh toán. -Phương thức thanh toán trả trước: Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao trƣớc thời điểm giao nhận hàng hóa.Mục đích của việc thanh toán trƣớc là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng.Nhƣ vậy theo phƣơng thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sụ vận động của tiền cũng có khoảng về không gian và thời gian. 1.1.2.4 Hình thức thanh toán trong doanh nghiệp 12 a/ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phƣơng thức này việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền đƣợc thực hiện đồng thời. b/ Thanh toán qua ngân hàng: Theo phƣơng thức này, ngƣời mua có thể thanh toán bằng các loại séc, thanh toán ủy nhiệm chi,thanh toán ủy nhiệm thu, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tƣơng đƣơng. c/ Hình thức trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua hàng đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp thƣờn mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng còn thu them ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. 1.1.2.5 Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho Các công ty, doanh nghiệp hiện nay dù lớn hay nhỏ, dù áp dụng chế độ kế toán theo thông tƣ 200 hay thông tƣ 133 đều áp dụng chủ yếu một trong hai phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho thông dụng, đó là “phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên” và “phƣơng pháp kiểm kê định kỳ”. a. Phương pháp kê khai thường xuyên: - Là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tƣ, hàng hóa. Vì vậy giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. - Theo phƣơng pháp này, mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tƣ, hàng hóa đều đƣợc phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK151, TK152, 153,154,156,157,158). - Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho để so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. 13 - Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thƣờng chủ yếu đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các doanh nghiệp thƣơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lƣợng cao,… - Chứng từ sử dụng của phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho + Biên bản kiểm kê vật tƣ, hàng hóa b. Phương pháp kiểm kê định kỳ: - Là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tƣ đã xuất trong kỳ theo công thức sau: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ - Theo phƣơng pháp này, mọi biến động của vật tƣ, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tƣ, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (TK 611- “Mua hàng”) - Công tác kiểm kê vật tƣ, hàng hóa đƣợc tiến hàng cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tƣ, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tƣ, hàng hóa xuát kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi số kế toán của TK611. Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ), không phản ánh hàng nhập, xuất trong kỳ kế toán. - Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tƣ với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tƣ xuất dùng hoặc xuất bán thƣờng xuyên (cửa hàng bán lẻ). Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch toán. Tuy nhiên độ chính xác về giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hƣởng của chất lƣợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi,… - Chứng từ sử dụng cho phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: 14 + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho + Biên bản kiểm kê vật tƣ, hàng hóa Tuy nhiên, đến cuối kỳ kế toán mới nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất hàng hóa từ thủ kho, kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng loại, ghi giá hạch toán. 1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng trong kinh doanh. a. Đối với nội bộ doanh nghiệp: Với các doanh nghiệp thƣơng mại, bán đƣợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra và có lãi, xác định chính xác các doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ quản lý, tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng, tổ chức kế toán bán hàng có vai trò rất quan trọng đối với nội bộ các doanh nghiệp: - Ngƣời làm kế toán bán hàng là ngƣời trực tiếp theo dõi và tổng hợp tất cả các hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp. Vai trò này giúp doanh nghiệp có thể thống kê đƣợc những mặt hàng đã xuất, đang còn tồn và sự luân chuyển của các mặt hàng. Nhằm giúp doanh nghiệp phát hiện hàng hóa bán chậm, tồn kho để có biện pháp xử lý hợp lý. - Kế toán bán hàng liên kết với các bộ phận kế toán khác nhƣ kế toán kho, kế toán công nợ. Sự theo dõi, tổng hợp hóa đơn bán hàng chính là căn cứ để có thể đƣa ra các biện pháp căn chỉnh, nhập- xuất một cách phù hợp. - Kế toán bán hàng cũng theo dõi tình trạng công nợ của khách hàng, các khoản dịch vụ, sản phẩm hàng hóa phải thu tiền. Các số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đƣợc mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng từ đó 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan