Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp kế toán bán nhóm hàng đồ điện gia dụng tại công ty tnhh một...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp kế toán bán nhóm hàng đồ điện gia dụng tại công ty tnhh một thành viên dịch vụ ivory hậu lộc

.PDF
81
1
122

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------***------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC Sinh viên thực hiện : Trương Thị Trang Lớp : K52BK1 Mã sinh viên : 17G150025 Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Mạnh Tường HÀ NỘI 2020 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................ 2 PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3 4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu.... 3 5. Kết cấu của khóa luận ..................................................................................... 4 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................. 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ....................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại....... 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng ........................................................... 7 1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng........................................... 9 1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại ....................................................................................................................... 10 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam ...... 10 1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ............ 12 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 22 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC ...... 22 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc .................................................................................................... 22 2.1.1. Tổng quan về Công ty ............................................................................ 22 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ........................................ 23 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty .................................................. 24 2.1.4. Tổ chức kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc ................ 26 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của Công ty .................. 29 2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc .......................................................... 31 2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng .................................................................... 31 2.2.2. Quy trình kế toán bán hàng.................................................................... 32 2.2.3. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty ............................................. 32 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 41 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC .................................................................. 41 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc . 41 3.1.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 41 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ......................................... 43 3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc .......... 43 3.3. Điều kiện thực hiện ..................................................................................... 48 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 50 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 51 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng hoá và dịch vụ. Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh nghiệp) mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán. Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ. Từ những bản chất trên của công tác bán hàng mà nó có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với xã hội thì bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá được chấp nhận, bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất. Đối với thị trường hàng hoá thì bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị. người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá và phải trả bằng giá trị. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hoá được diễn ra như sau: Mua vào- Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng hoá là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến khâu trước đó. Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay không? số lượng là bao nhiêu?.... Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương mạ thồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh; đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, quản lý vốn tốt giảm việc huy động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao); thiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, điều hoà lượng 1 hàng hoá mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý; xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo được tốt hơn; hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ,... Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này. Đứng trên góc nhìn kế toán, kế toán hoạt động bán hàng đòi hỏi phải theo dõi, quản lý các chỉ tiêu như doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ… quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu như: Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị; nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ; đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng; tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định. Tổ chức, quản lý công tác kế toán bán hàng tốt là đã thực hiện tốt một mắt xích trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả. Vì thế nâng cao hiệu quả của công tác Kế toán bán hàng là việc vô cùng cần thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là đối với DN Thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, cùng với thời gian thực tập thực tế tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc em xin chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán bán hàng với mặt hàng là đồ điện gia dụng. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu lý luận Tìm hiểu sự cần thiết của kế toán bán hàng và tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại. 2 - Mục tiêu thực tiễn Mục tiêu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết để nêu rõ thực trạng kế toán bán hàng đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc. Như vậy phải khảo sát việc vận dụng chế độ kế toán liên quan tới nghiệp vụ bán hàng tại Công ty như: NKC, chứng từ, trình tự kế toán, sổ kế toán, tài khoản sử dụng…nhằm đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và đề suất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu cả lý luận chung và thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp: tổ chức công tác kế toán bán hàng,hình thức ghi sổ kế toán dùng cho hạch toán quá trình bán hàng, phương thức bán, thanh toán… - Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 23 tháng 03 năm 2020 tới ngày 20 tháng 04 năm 2020 4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập dữ liệu - Xác định dữ liệu cần thu thập: Dựa vào vấn đề nghiên cứu,mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu đã được nêu thì cần phải thu thập thông tin dữ liệu cần thiết về đặc điểm tổ chức bộ máy và phương pháp kế toán tại Công ty Dữ liệu được chia thành 2 loại: Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ các đối tượng nghiên cứu. Để tiến hành công việc thu thập dữ liệu sơ cấp trước hết cần lập bảng câu hỏi, phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn có nội dung hữu ích cho đề tài nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thu được thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan. - Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát (trực tiếp quan sát công việc kế toán ở Công ty, sư dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình, sử dụng các phưương tiện đo lường), trực tiếp ghi chép, phỏng vấn (thu thập dữ liệu ban đầu bằng cách đặt câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin), dựa vào chứng từ sổ sách của Công ty. 3 - Lập kế hoạch thu thập dữ liệu… *Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu Phân tích dữ liệu thu thập được thông qua việc sử dụng các phép biện chứng và duy vật lịch sử, sử dụng các kỹ thuật so sánh đối chiếu, phân tích các số liệu thu thập được cùng với các phần mềm xử lý như word, excel… 5. Kết cấu của khóa luận Khóa luận tốt nghiệp kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm bán hàng và vai trò bán hàng Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”. – Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm. – Bán hàng là một phần của tiến trình mà Doanh nghiệp thuyết phục khách hàng mua hàng hóa dịch vụ của họ. – Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán. – Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những thứ mà họ muốn. Khái niệm: Bán hàng Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Vai trò của bán hàng – Thứ nhất bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. – Thứ hai bán hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế. – Thứ ba bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi có nhu cầu. – Thứ tư bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán. Với người mua lợi ích của họ là có được sản phầm, còn với người bán lợi ích của họ là đó là lợi nhuận từ kinh doanh. 5 1.1.1.2. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu * Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của BTC: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. * Doanh thu thuần: Doanh thu thuần về bán hàng là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) và các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp. * Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả kinh doanh gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ. * Các khoản giảm trừ doanh thu • Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay các hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng địa điểm, thời hạn trong hợp đồng… Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do trong một thời gian nhất định đã mua một khối lượng hàng hoá lớn. • Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận nợ) do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như hàng không đúng phẩm chất, yêu cầu kỹ thuật, không đúng chủng loại. • Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc người mua đã mua hàng với khối lượng lớn hàng hoá theo thoả thuận, chiết khấu thương mại được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua hàng. • Chiết khấu thanh toán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính trên tổng số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả 6 thuận trên hợp đồng kinh tế. Khoản tiền này được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng 1.1.2.1. Các phương thức bán hàng * Bán buôn hàng hoá Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất.... đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai hình thức: - Bán buôn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới xuất ra bán. Có hai hình thức: +Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. +Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và giao tại địa điểm quy định ừong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất hoá đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hoá đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được thoả thuận từ trước. - Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức: +Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. +Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên 7 mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. * Phương thức bán lẻ Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có bốn hình thức. - Hình thức bản hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm. Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ. - Hình thức bản hằng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này phổ biến ở các siêu thị. - Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả chậm của khách hàng. * Phương thức gửi bán đại lý. Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được từ hoạt động đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý. Định kì lập bảng kê hàng bán ra gửi cho doanh nghiệp để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ. * Bán hàng theo phương thức đổi hàng. Phương thức hàng đổi hằng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng ừên thị trường. 8 1.1.2.2. Phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay). - Phương thức thanh toán trả chậm. a) Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. b) Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian sơ với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và không gian. 1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng Kế toán cần nắm vững các nội dung của việc tổ chức công tác kế toán, do vậy cần đảm bảo một số yêu cầu: - Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng loại và số lượng. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh doanh. - Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu. 9 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót, hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán nói chung của doanh nghiệp. Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng. - Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp thuế với Nhà nước. - Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam a. Ghi nhận doanh thu Theo Chuẩn mực kế toán số 01:“chuẩn mực chung” ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN và thường bao gồm: DT bán hàng, DT cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. DT và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Theo Chuẩn mực kế toán số 14 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/ 2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 10 Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. • Xác định doanh thu - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. • Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; 11 + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. b. Ghi nhận giá vốn Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh, Phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, Phương háp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất lớn như các loại vàng bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện từng nhóm, hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó lớn có thể dùng phương pháp này. Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. 1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành Phần này sẽ trình bày theo quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính. 1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng gồm: - Hóa đơn thuế GTGT (mẫu 01GTKT3/001) - Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTKT3/001) - Bản thanh toán hàng bán đại lý ký gửi (mẫu 14 – BH) 12 - Thẻ quầy hàng (mẫu 15 – BH) - Phiếu xuất kho (mẫu C20 – HD) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT) - Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, phiếu chi, séc thanh toán, giấy tờ ủy nhiệm, giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng… - Tờ khai thuế GTGT - Các chứng từ liên quan khác. Ngoài ra, Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn sử dụng các chứng từ như: vận đơn, giấy kiểm định chất lượng, tờ khai hải quan, giấy chứng nhận bảo hiểm... 1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng: Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau: * TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ. Kết cấu của TK: Bên nợ: + Thuế XK, TTĐB của số hàng tiêu thụ + Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp + Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ + Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ + Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. TK này cuối kỳ không có số dư. TK 511 được chi tiết thành 5 TK cấp 2: - TK5111 “Doanh thu bán hàng hóa” - TK5112 “Doanh thu bán thành phẩm” - TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vu” - TK5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” - TK5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản” * TK 632 “Giá vốn hàng bán” 13 TK này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Kết cấu TK: Bên nợ: + Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ + Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước. + Trị giá SP hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường Bên có: + Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả + Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm trước + Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại * Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: TK 131, TK 111, TK 112, TK 157, TK 138, TK 642, TK 333…  Nội dung hạch toán: A. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa: a1. Kế toán bán buôn qua kho: + Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK111,112,131 (giá đã có thuế GTGT) Có TK511 (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra). Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu, căn cứ vào PXK kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán: Nợ TK632 (Giá vốn hàng bán) Có TK156 (Trị giá thực tế xuất kho) + Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng: 14 Bán buôn theo hình thức gửi hàng có 2 trường hợp: bán buôn qua kho gửi hàng và bán buôn chuyển thẳng gửi hàng. Hàng tại kho DN Gửi hàng (TK156 – TK157) (TK156) Địa điểm giao hàng cho Chi phí vận chuyển - DN chịu: TK 6421, 133 người mua - Chi hộ bên mua: TK1388 (cả thuế) (TK632, Địa điểm nhận hàng từ người bán Gửi hàng (TK111 – TK157) 511), hàng đã xác định tiêu thụ (TK111,331…) a2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng: + Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK111,112,131 (Giá bán đã có thuế GTGT) Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT) Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra) Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp lập, phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK632 (Giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán) Nợ TK133 (nếu có) Có TK111,112,331 (Giá mua đã có thuế GTGT) + Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Khi gửi hàng cho bên nhận hàng, kế toán ghi: Nợ TK157 (Hàng gửi bán) Có TK 156 (Hàng hóa gửi bán) Chi phí bao bì DN chi hộ bên mua hàng: Nợ TK111,112… Có TK1388 Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK111,112,131 (Giá bán đã có thuế GTGT) Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT) 15 Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra) Đồng thời kế toán cũng ghi nhận giá vốn hàng gửi bán: Nợ TK632 (Giá vốn hàng bán) Có TK157 (Hàng gửi đi bán) Thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK111,112,131 Có TK1388 a3. Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn • Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán: Khi thanh toán có phát sinh khoản CKTT cho khách hàng do khách hàng trả tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định, ghi: Nợ TK 635 (Số tiền chiết khấu thanh toán cho khách hàng) Nợ TK 111,112 (Số tiền thực tế khách hàng thanh toán) Có TK 131 (Tổng số phải thu của khách hàng). (Chiết khấu thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính) • Kế toán chiết khấu thương mại Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán ghi: Nợ TK 511 (Số tiền chiết khấu thương mại) Nợ TK 3331 (Giảm thuế GTGT đầu ra) Có TK 111,112,131… • Kế toán giảm giá hàng bán Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với Công ty lâu năm và mua với số lượng lớn thì Công ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thoả thuận khi ký hợp đồng với khách hàng và trước khi viết hoá đơn GTGT, nên sự giảm giá này không làm giảm doanh thu bán hàng. • Kế toán hàng bán bị trả lại Khi khách hàng không chấp nhận thanh toán và đề nghị trả lại số hàng đã xuất bán. Số hàng bán bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế toán hạch toán như sau: 1, Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại: Nợ TK 511: Nợ TK 33311: Có TK 111,112,131: 16 2, Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156: hàng hóa bị trả lại nhập kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,113,131 (Số tiền hàng thu theo tổng giá thanh toán) Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa thuế) Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) Đồng thời kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán) Có TK 156 (Trị giá thực tế của hàng hóa) c. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý + Kế toán bên giao bán đại lý: Khi xuất kho hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157 (Hàng gửi đi bán) Có TK 156,155 - Khi hàng đại lý xác định tiêu thụ, bóc tách luôn hoa hồng dành cho bên nhận đại lý ghi: Nợ TK111,112,131 (Hoa hồng, thuế GTGT của hoa hồng) Nợ TK 6421 (Hoa hồng dành cho bên đại lý) Nợ TK133 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý) Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra) - Trường hợp thanh toán, hạch toán riêng biệt tiền hàng với hoa hồng gửi đại lý: Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT) Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra) Thanh toán tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 6421 (Hoa hồng gửi đại lý) Nợ TK 133 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý) Có TK 111,112,131 Kết chuyển trị giá thực tế của hàng gửi đại lý đã tiêu thụ: 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan