TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
“Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI”
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện
Ths Vũ Thị Thanh Huyền
Trần Thị Thu Liễu
Lớp : 51D1
Hà Nội, 2019
TÓM LƯỢC
Đề tài “Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn
thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp
ADI. Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng
trong Doanh nghiệp sản xuất thương mại từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng
tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI và nghiên cứu cơ
sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về Kế toán bán mặt hàng Giống tại
Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, qua nghiên cứu, phân
tích kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về
ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong Kế toán bán mặt hàng Giống
tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI, đưa ra các đề xuất,
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu
tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Khoa Kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường
Đại học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty CP đầu tư
thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Vũ Thị Thanh Huyền – giảng
viên Bộ môn Kiểm toán Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương Mại,
Ông Lê Thanh Hải - Giám đốc Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông
nghiệp ADI, các anh chị phòng kế toán đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn
em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, các thầy cô giáo khoa Kế ToánKiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như
hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức bài làm của em chắc chắn còn
nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Liễu
Trần Thị Thu Liễu
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
ii
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
iii
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
1
DT
Doanh thu
2
BH
Bán hàng
3
DV
Dịch vụ
4
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
5
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
6
TSCĐ
Tài sản cố định
7
BVTV
Bảo vệ thực vật
8
HĐQT
Hội đồng quản trị
9
CP
10
BCTC
11
Ths
12
BHXH
13
KD
14
GTGT
15
DNSXTM
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
Nội dung
Cổ phần
Báo cáo tài chính
Thạc sĩ
Bảo hiểm xã hội
Kinh doanh
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp sản xuất thương mại
iv
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
STT
1
2
Trang
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý Công ty CP đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI
Sơ đồ 2.3: Quy trình bán hàng và luân chuyển chứng từ bán hàng
3
tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp
ADI
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
v
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với hoạt động kinh doanh của DNSXTM, bán hàng giữ vai trò quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh
thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng được thực hiện tốt
còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải
thiện đời sống của người lao động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải
luôn luôn nghiên cứu, hoàn thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ
hàng hóa. Kế toán với tư cách là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời,
hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán
hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc bán hàng của
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADIcàng phải đối mặt
với những khó khăn thử thách. Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì Công
ty phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép
Công ty chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả
nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển
nông nghiệp ADI, em được nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty. Trên cơ sở những
kiến thức, lý luận và hiểu biết về kế toán bán hàng, em nhận thấy tầm quan trọng
trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được
còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: công tác lưu trữ, sử dụng
chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa được mở rộng,
chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả kinh doanh của công ty, chưa
tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi,
gây nên nhiều tổn thất cho công ty,…Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán mặt
hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp
ADI”.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
1
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu kỹ hơn lý luận về kế toán bán
hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, chuẩn mực kế toán
quốc tế IFRS15 ban hành có ảnh hưởng ghì tới hệ thống kế toán của công ty không,
đồng thời là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng Kế toán bán mặt hàng Giống tại
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI. Trên cở sở đó
phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó
đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện kế toán
bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Em đi sâu nghiên cứu tình hình bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu
tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI dựa trên lý luận chung về kế toán bán
hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Mặt hàng Giống kinh doanh tại Công ty bao gồm các sản phẩm:
- Thành phẩm lúa thuần: HANA 7, HANA 39, HANA 318, ADI 28, ADI
30,…
- Thành phẩm ngô nếp lai F1: ADI 601, ADI 602
- Giống ngô lai: DK 6818, DK 8868, …
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
- Về thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu
tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADItừ 02/01/2019 đến 02/03/2019, số liệu
kế toán bán mặt hàng Giống năm 2018, 2019 tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và phát triển nông nghiệp ADI.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cho Anh
Đinh Văn Chuyên- Kế toán trưởng và các nhân viên trong phòng kế toán của công
ty, các câu hỏi trực tiếp liên quan đến nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
2
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Sau đó, em ghi lại câu trả lời đã thu thập được. (Phụ lục số 1.1: Bản mô tả câu hỏi và
kết quả phỏng vấn)
* Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã
quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán
phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép lại. Từ đó, em có được
cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
* Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên
quan đến việc bán mặt hàng Giống: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy
báo có, sổ sách kế toán liên quan,…sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu tình
hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty.
* Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được
quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các bài nghiên cứu khoa
học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong DNSXTM,…
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
* Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là
việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối
chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở
sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó
đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
3
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
* Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu
thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu,
giá vốn, giá trị hàng tồn kho...
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương
mại.
Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế
toán bán hàng như: khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các phương
thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các Chuẩn mực toán liên quan đến kế toán
bán hàng (Việt Nam và quốc tế). Trình bày về kế toán bán hàng trong DNSXTM theo
Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Chương 2: Thực trạng kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu
tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Sản xuất Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán
bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp
ADI. Khảo sát thực trạng kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương
mại và phát triển nông nghiệp ADI, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời
tìm hiểu và trình bày một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng Giống
tại Công ty CP đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI.
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các
kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty CP đầu tư thương
mại và phát triển nông nghiệp ADI.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
4
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp
thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước hết
ta phải hiểu được ý nghĩa của những khái niệm cơ bản sau:
Bán hàng
- Là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
(Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
- Là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại,
nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang
tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua.
(Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại”-Trường Đại
học Thương mại, năm 2011)
Hàng tồn kho: lànhững tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
(Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho)
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức được chia,…
(Theo chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung)
Các khoản giảm trừ doanh thu: là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
5
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
(Theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại học Thương Mại, năm
2010)
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng tại các doanh
nghiệp thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
a. Phương thức bán hàng:
Việc bán hàng trong các doanh nghiệpthương mại nội địa có thể thực hiện theo
ba phương thức: bán buôn, bán lẻ và gửi bán đại lý. Cụ thể:
Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất..., để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức
sau đây:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
6
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của
doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và vận chuyển hàng về. Sau khi giao nhận hàng
hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng
thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng:
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của
người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán hoặc bên mua chịu
tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận
thanh toán thì quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa mới được chuyển giao
từ người bán sang người mua.
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không được nhập kho của doanh
nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này
có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba):
Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa đã được chuyển
giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
7
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm
kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo
cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau
đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành
thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
một khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay gọi là lãi trả góp. Khi
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.
Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
8
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
b. Phương thức thanh toán
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo
ba phương thức:trực tiếp, trả trước, trả chậm.
Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cảnh về không gian và thời gian.
Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ
phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo
phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có
khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết
sức quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ
phận kế toán bán hàng là rất cần thiết.Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình
hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng
mua như thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
9
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý
xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó
hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng
hoá và phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính
xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình.
Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và
thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản
lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có
thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp
theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động
đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải tính toán và đưa ra kế
hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
1.1.2.3. Nhiệm vụ, chức năng của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng trong DNSXTM có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy
hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
10
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình
trả nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
a. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế
chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem
là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp. Lợi
nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC
nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay
tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình
trạng tái sản, nguồn vốn của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa,
do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại
chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ
sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ
phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
11
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh
thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng
chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng
cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
12
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
pháp tính trị giá hàng xuất kho.
b. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho
phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô
hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng
thì không thể áp dụng được phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình
quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
13
Lớp: K51D1
Khoa Kế toán – kiểm toán
quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng
tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho
trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
SVTH: Trần Thị Thu Liễu
14
Lớp: K51D1
- Xem thêm -