Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp kế toán bán hàng tại công ty tnhh công nghệ viễn thông than...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp kế toán bán hàng tại công ty tnhh công nghệ viễn thông thanh anh

.PDF
62
1
52

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN _ KIỂM TOÁN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP “Kế toán bán hàng ta ̣i Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh”. Người hướng dẫn: TS Lại Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện: Hàn Linh HÀ NỘI, 2019 TÓM LƯỢC Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T' hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tố nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh tế nước ta đang chứng tỏ điều đó. Năm 2019, việc bán hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có hiệu quả. Mặt khác, với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất bán hàng của DN. Đối với các DN bán hàng, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Bán hàng, lợi nhuận, thị phần, uy tín ... Xuấ t phát từ thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh”. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô bộ môn Kế toán – Kiểm toán – Những người đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích, đó là nền tảng để em bước vào sự nghiệp phía trước Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Lại Thị Thu Thủy và các anh chị trong phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh đã giúp em hoàn thành chuyên đề khóa luận tốt nghiệp cảu mình. Do có sự hạn chế về thời gian, tài liệu cũng như khả năng chuyên môn, báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình. Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy cô Trường Đại học Thương Mại và toàn thể nhân viên Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc, sự nghiệp. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Tên viế t tắ t Nô ̣i dung 1 BH Bán hàng 2 XĐKQBH Xác định kết quả bán hàng 3 DNTM Doanh nghiệp thương mại 4 DNSX Doanh nghiệp sản xuất 5 GVHB Giá vốn hàng bán 6 CPQLKD Chi phí quản lý doanh nghiêp̣ 7 DTBH Doanh thu bán hàng 8 KKĐK Kiể m kê đinh ̣ kỳ 9 HH Hàng hóa 10 GTGT Giá tri gia ̣ tăng 11 CCDV Công cu ̣ du ̣ng cu ̣ 12 CKTM Chiế t khấ u thương ma ̣i 13 TSCĐ Tài sản cố đinh ̣ 14 ĐTDĐ Điêṇ thoa ̣i di đô ̣ng 15 KKTX Kê khai thường xuyên DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Phụ lục 01 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung Phụ lục 02 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Phụ lục 03 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hinh thức ghi sổ Phụ lục 04 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy vi tính Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy Công Ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công Ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Phụ lục 05 – Hóa đơn bán hàng Phụ lục 06 – Giao diện chính của phần mềm Misa Phụ lục 07 – Sổ nhật ký chung Phụ lục 08 – Sổ cái các TK 111, 112, 131, 156 Phụ lục 09 – Sỏ chi tiết TK 131, 511 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các thành phần kinh tế tồn tại vừa độc lập vừa phụ thuộc lẫn nhau, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Dưới sự quản lý của nhà nước, mọi thành phần kinh tế đã phát huy được tính tự chủ sáng tạo và nội lực của bản thân. Tìm cho mình những phương thức phát triển riêng nhưng không tách rời khỏi mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế. Đó là tạo nên một nền kinh tế vững mạnh, phát triển có khả năng cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế chung của toàn thế giới. Trong xu thế phát triển chung đó, các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ đã khẳng định được vai trò và thế mạnh của bản thân mình. Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ vốn là hoạt động kinh tế đặc thù, đóng vai trò lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Chính vì thế phạm vi hoạt động của doanh nghiệp thương mại dịch vụ rất lớn. Có thể nói mục tiêu cuối cùng của mọi loại hình kinh doanh là thu được lợi nhuận mà biểu hiện trực tiếp của nó là doanh thu. Chính vì thế khâu tiêu thụ được coi là quan trọng nhất. Người tiêu dùng mua nhiều hay ít và mua với giá cao hay thấp, những phản ứng đó của khách hàng chính là những biểu hiện tốt nhất phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Có thực hiện tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái đầu tư kinh doanh, xác định kết quả tiêu thụ và thu được lợi nhuận. Công tác kế toán chính là một công cụ hữu hiệu để góp phần xác định lợi nhuận, quản lý tốt quá trình tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà tăng trưởng phát triển. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty và nhận biết được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, em đã chọn đề tài “ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH công nghệ viễn thông Thanh Anh ”. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh Anh. - Đi sâu nghiên cứu đánh giá khách quan thực trạng về công tác hạch toán kế toán bán hàng của công ty TNHH Công nghệ Viễn Thông Thanh Anh. - Trên cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất các giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Công nghệ Viễn thông Thanh Anh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Từ những mục tiêu nghiên cứu đề tài, đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và thực trạng kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại kinh doanh ngành hàng tiêu dùng. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh, về kinh doanh các mặt hàng thuộc ngành hàng tiêu dùng. + Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Địa chỉ: Số 125 Trần Phú, Phường Lam Sơn, TP. Thanh Hóa, Thanh Hóa + Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/10/2019 đến ngày 3/12/2019 + Số liệu dược thu thập trong thời gian: thực tập tại công ty TNHH Công nghệ viễn thông Thanh Anh. 4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: 4.1 Phương pháp thu thập số liệu: • Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại Công ty em đã quan sát rất kỹ cách làm việc của các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán bán hàng, quan sát quá trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng từ việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ rồi ghi chép vào sổ kế toán. Từ đó, em đã biết đươc một số công việc đơn giản và thu thập những số liệu phù hợp với đề tài mà em đã chọn. • Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Em đã nghiên cứu các chuẩn mực kế toán liên quan đến đề tài mà mình chọn như VAS 01, VAS 02, VAS 14, ... Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC. Em còn nghiên cứu một số các bài nghiên cứu khoa học và đề tài tốt nghiệp về Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp của các anh chị khóa trước để rút kinh nghiệm cho bài của mình. Ngoài ra, em còn nghiên cứu các loại sách giáo trình như Kế toán tài chính 1,2,3, kế toán thuế trong doanh nghiệp,.. xuất bản của Trường Đại học Thương Mại. • Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Em đã đưa ra những câu hỏi cần thiết liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài kế toán bán hàng từ kế toán bán hàng đến kế toán trưởng của Công ty. Sau đó em đã ghi lại câu trả lời để áp dụng vào bài báo cáo khóa luận của mình 4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: • Phương pháp tính toán phân tích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu thập được tại Công ty. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như: Doanh thu bán hàng, Giá vốn hàng bán, Lợi nhuận, Giá trị hàng tồn,… • Phương pháp so sánh: Việc so sánh nhằm mục đích làm nổi bật lên sự khác biệt và đặc trưng của mỗi doanh nghiệp. Thông qua đó có thể tìm ra xu hướng và các quy luật biến động thị trường. Các chủ thể, cá nhân hoặc đơn vị có thể dựa vào đó để đưa ra lựa chọn đúng đắn. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp: 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản: Bán hàng (Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam VAS 14) “là bán sản phẩm sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào”. Như vậy, bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình SXKD trong các doanh nghiệp. Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Doanh thu (Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam VAS 14): doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo Chuẩn mực: “Doanh thu và thu nhập" - chuẩn mực kế toán việt nam). Các khoản giảm trừ doanh thu (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác):Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng do vi phạm về phẩm chất, chủng loại, quy cách nên bị người mua trả lại. Doanh thu hàng bán bị trả lại là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ sẽ kết chuyển khoản doanh thu này để xác định lại doanh thu thuần thực tế trong kỳ. Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. 1.1.2 Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp: 1.1.2.1 Đặc điểm yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp: Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhưng hiện nay ở các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng sau đây: Bán buôn: bán buôn là qua trình vận động của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong quá trình này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Phương thức bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: hình thức bán buôn qua kho và bán buôn trực tiếp vận chuyển thẳng, không qua kho. + Hình thức bán buôn qua kho: theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho hàng dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán. * Hình thức xuất bán trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập. * Hình thức xuất gửi đi bán (hình thức chuyển hàng): theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp bán hay doanh nghiệp mua chịu tùy theo từng hợp đồng ký kết giữa hai doanh nghiệp. Chứng từ là hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp bán lập + Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức như giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán… + Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển tùy theo hợp đồng ký kết có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu. Bán lẻ: bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông thực hiện toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau: + Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách hàng. + Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận. + Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này, khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị. + Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ. + Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: theo phương thức này, doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định. Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như: doanh nghiệp trả lương công nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa, dùng hàng hóa để biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, bán hàng qua mạng, truyền hình… 1.1.2.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng - Bán hàng đó là sự mua bán có thỏa thuận giữa người mua và người bán thông qua hợp đồng kinh tế hoặc thỏa thuận bằng miệng. - Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua. Khi kết thúc quá trình, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng sẽ là căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lượng hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ. - Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, các khoản giảm trừ và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. - Xác định kịp thời và chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. - Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế đối với việc bán hàng. Việc tổ chức kế toán bán hàng một cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc thu nhận và xử lý cung cấp thông tin cho doanh nghiệp như giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế. 1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp: 1.2.1 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam • VAS 01 – Chuẩn mực chung Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003 ). Quy định chung: 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm: a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất; b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý; c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung Một số nguyên tắc cơ bản kế toán bán hàng trong doanh nghiệp phải tuân thủ: - Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”. Do đó kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các khoản tương đương tiền. - Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.” Do đó, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán. - Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.” Do đó việc ghi nhận doanh thu và chi phí bán hàng phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. - Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.” Do đó, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng hình thức ghi sổ kế toán, tính đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán. - Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: + Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; + Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; + Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; + Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.” Do đó, kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi… • VAS 02 – Hàng tồn kho Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: Hàng tồn kho ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Quy định chung 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho. 03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Hàng tồn kho: Là những tài sản: (a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; (b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm: - Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến; - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường; - Chi phí dịch vụ dở dang. Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá hàng xuất bán được áp dụng theo một trong các phương pháp: + Phương pháp tính theo giá đích danh; + Phương pháp bình quân gia quyền; + Phương pháp nhập trước, xuất trước; + Phương pháp nhập sau, xuất trước. • VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002 ) Quy định chung 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: (a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; (b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; (c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...; Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...; Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn. (d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30). Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác. 03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Quy tắc xác định doanh thu: - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. 1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành: Áp dụng kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC 1.2.2.3 Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng: + Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT ): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, định mức tiêu hao vật tư. + Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02-GTTT): Hoá đơn bán hàng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. + Hóa đơn GTGT ( mẫu 01-GTKT): Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo đúng các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hóa đơn. + Bảng thanh toán đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH ): Bảng thanh lý hàng đại lý, ký gửi được chúng ta sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán + Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH ): được lập ra nhằm theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm được tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy làm căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ). + Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT): Được lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,.. thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. + Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT): Được lập nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,.. thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản chi có liên quan. + Các chứng từ thanh toán (phiếu thu tiền mặt, séc chuyển khoản, giấy báo có của ngân hàng….). + Chứng từ khác có liên quan như phiếu nhập kho hàng trả lại… 1.2.2.4 Tài khoản sử dụng: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau: • Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan