Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận thu hút fdi vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương...

Tài liệu Khóa luận thu hút fdi vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương

.PDF
68
1
80

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. Dương Hoàng Anh Nguyễn Thị Ngọc Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F5 HÀ NỘI, 2021 TÓM LƯỢC Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Với một tỉnh đang phát triển như Hải Dương, nơi có nhiều khu công nghiệp, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp của tỉnh; thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ khoa học của tỉnh; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; giúp Hải Dương tiếp cận với thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh đối chiếu, tác gả đã làm rõ thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2020. Trong giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo, để đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại; tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu; tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công, đề tài đề xất các giải pháp như nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao hiệu quả công tác vận động và xúc tiến đầu tư để tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. i MỤC LỤC TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ i MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................................... iv PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận.............................................................................. 1 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2 3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ........................................................................................ 3 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .............. 4 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM ................................................................................................ 4 1.1.1 FDI ............................................................................................................................. 4 1.1.2 Khu công nghiệp ....................................................................................................... 7 1.2 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ..................................................................................................... 9 1.2.1 Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp..................................................... 9 1.2.2 Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp ...................................................... 10 1.2.3 Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ............................................................................................................................. 12 1.2.4 Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp............................................... 18 1.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH........................................................................................................................ 20 1.3.1 Yếu tố chủ quan ...................................................................................................... 20 1.3.2 Yếu tố khách quan .................................................................................................. 22 1.4 KINH NGHIỆM THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH HẢI DƯƠNG ......................... 23 1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên .......................................................................... 23 1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ............................................................................ 24 1.4.3 Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng .............................................................. 25 1.4.4 Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương ....................................................................... 26 Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ........................ 28 2.1 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG ............................................................................................................................ 28 2.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................................... 28 ii 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội....................................................................................... 29 2.2. KHÁI QUÁT PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG.... 31 2.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................................ 32 2.3.1 Vị trí địa lý thuận lợi .............................................................................................. 32 2.3.2 Cơ sở hạ tầng đồng bộ ............................................................................................ 32 2.3.3 Nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng ................................................................ 34 2.3.4 Thủ tục hành chính nhanh gọn ............................................................................. 35 2.3.5 Kinh tế phát triển ................................................................................................... 35 2.4 THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 ................................................... 36 2.4.1 Tổ chức thực hiện và ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................ 36 2.4.2 Xây dựng quy hoạch phát triển KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................................................................................... 37 2.4.3 Tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................................................................... 39 2.4.4 Thực hiện xúc tiến đầu tư ...................................................................................... 41 2.4.5 Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........ 44 2.4.6 Chính sách thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................ 44 2.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG ........................................................................................................ 47 2.5.1 Kết quả đạt được .................................................................................................... 47 2.5.2 Một số tồn tại hạn chế ............................................................................................ 55 2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................................... 56 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO ................. 57 3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH HẢI DƯƠNG ............................................................................................................................ 57 3.2 GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO ................................................................. 57 3.3 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 59 3.3.1 Đối với Nhà nước .................................................................................................... 59 3.3.2 Đối với bộ Kế hoạch và Đầu tư.............................................................................. 60 3.4 VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ............................................. 60 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương .............................................................. 31 Bảng 2.2: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo của Hải Dương ............................... 34 Bảng 2.3: Danh mục quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2020 .... 38 Bảng 2.4: Danh mục kêu gọi xúc tiến đầu tư .................................................................... 42 Bảng 2.5: Tình hình thu hút vốn FDI tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 ................... 48 Bảng 2.6: FDI vào các KCN tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 ................................. 49 Bảng 2.7: FDI phân theo ngành kinh tế tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 ................ 50 Bảng 2.8: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại Hải Dương giai đoạn 2017-2020 .......... 52 Bảng 2.9: FDI một số KCN tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 .................................. 52 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Tình hình gia tăng vốn FDI đăng ký vào các KCN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020 ....................................................................................................................... 49 Hình 2.2: Cơ cấu vốn FDI tại các KCN tỉnh Hải Dương năm 2020 ............................... 53 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BOT Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao CCN Cụm công nghiệp CGCN Chuyển giao công nghệ ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Hiệp định thương mại tự do GDP Tổng sản phẩm quốc nội GRDP Tổng giá trị sản phẩm HĐND Hội đồng nhân dân IMF Quỹ tiền tệ thế giới KCN Khu công nghiệp KH&CN Khoa học & Công nghệ OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QLNN Quản lý nhà nước SHTT Sở hữu trí tuệ TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thương mại thế giới v PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận Hoạt động đầu tư từ lâu đã được coi là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng, phát triển của mỗi quốc gia cũng như của nền kinh tế thế giới. Theo nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/08/2013 của Chính phủ đã chỉ ra rằng: “thời gian qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp một vai trò quan trọng với nền kinh tế Việt Nam”. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với một quốc gia, bởi gắn với nguồn vốn FDI là công nghệ, kỹ năng quản lý, khả năng tiếp cận thị trường, bên cạnh đó là tạo công ăn việc làm trực tiếp cho lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác… góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, hai kỳ vọng lớn nhất vào doanh nghiệp FDI đối với nước ta là nâng cao trình độ công nghệ và trình độ của người lao động Việt Nam. Bởi theo tính toán của Liên Hợp Quốc, các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia nắm giữ tới 80% các phát minh sáng chế của thế giới. Nền tảng của công nghiệp hóa ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến, hiện đại. Để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, Việt Nam cũng phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào sản xuất. Và thông qua thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam, Việt Nam kỳ vọng sẽ có được đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn cao, có trình độ quản lý và tác phong công nghiệp. Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, giáp với 6 tỉnh, thành là Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Thái Bình. Tỉnh có nhiều tuyến giao thông quốc gia đi qua như tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng, Quốc lộ 5, 18, 37, 38; nhiều tuyến đường cao tốc chạy qua địa bàn tỉnh như: cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Nội Bài - Hạ Long tạo ra những ưu thế lớn về giao thông cho Hải Dương. Với vị trí nằm giữa tam giác động lực phát triển kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh đã tạo cho Hải Dương có tiềm năng, lợi thế nổi bật để thu hút phát triển nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ, trở thành một điểm sáng của nền kinh tế. Tuy nhiên với những thành quả đã đạt được, với một số nguyên nhân tồn tại thì việc thu hút FDI gần đây của Hải Dương chưa đạt được nhiều hiệu quả như kỳ vọng, chưa tương xứng với tiềm năng và phát huy hết tiềm lực của tỉnh. Vậy những vấn đề lý luận liên quan đến thu hút vốn FDI là gì? Thực trạng công tác thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương hiện nay như thế nào? Những tồn tại trong công tác thu hút FDI? Những giải pháp, đề xuất gì nhằm thu hút FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh? Với những phân tích về lý thuyết và thực tiễn đã nêu, sinh viên chọn đề tài “Thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương” làm khóa luận tốt nghiệp với mong 1 muốn đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn việc thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương một cách có hiệu quả và các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương để đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. Đó là lý do nghiên cứu của đề tài. 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. b. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu, đề xuất giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. c. Nhiệm vụ nghiên cứu Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài khóa luận là: + Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh + Nghiên cứu và làm rõ thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương + Nghiên cứu quan điểm, đề xuất giải pháp, kiến nghị thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Hải Dương - Phạm vi thời gian: + Số liệu, thực trạng trong giai đoạn 2017- 2020 + Biện pháp, giải pháp áp dụng trong giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. - Phạm vi nội dung nghiên cứu Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhiều nội dung. Tuy nhiên, theo phân cấp quản lý, đề tài khóa luận tập trung vào nghiên cứu 4 nội dung: + Một số khái niệm như FDI, khu công nghiệp + Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp + Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp + Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương Ngoài ra, khóa luận cũng làm rõ một số chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiêp, cụ thể 2 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận Việc nghiên cứu đề tài khóa luận được dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Việc nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương được thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các giải pháp nhằm phát triển bền vững FDI được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế cũng như của riêng Hải Dương. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể + Phương pháp thống kê: Khóa luận sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương và dự báo xu hướng sắp tới trên cơ sở đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các giải pháp nhằm phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI phù hợp với điều kiện, tình hình giai đoạn tới. + Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực tế, đánh giá toàn diện trong mối liên kết ảnh hưởng giữa FDI và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương để đưa ra các đánh giá chung vừa khái quát vừa thực tế về ưu điểm và những hạn chế bất cập của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Hải Dương. + Phương pháp so sánh, đối chiếu: Từ kết quả nghiên cứu nhận được từ các phương pháp trên, phương pháp so sánh đối chiếu sẽ được sử dụng để so sánh, đối chiếu với các số liệu thống kê của cả nước và một số tỉnh thành có các đặc điểm tương đồng với Hải Dương nhằm xác định rõ kết quả FDI Hải Dương đã thu hút được. 5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, hình, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo. 3 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1 FDI a. Khái niệm FDI là viết tắt của từ Foreign Direct Investment tức đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về FDI. FDI xuất hiện khi một nhà đầu tư nước ngoài mua tài sản có ở một nước khác với ý định quản lý nó. Quyền kiểm soát (control – tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của công ty) là tiêu chí cơ bản giúp phân biệt FDI và đầu tư chứng khoán. Theo các chuẩn mực của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), FDI được định nghĩa bằng một khái niệm rộng hơn. Theo IMF: FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doah nghiệp. Theo OECD: Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doah nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp; (iv) Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm). Hai định nghĩa trên nhấn mạnh đến mục tiêu thực hiện các lợi ích dài hạn của một chủ thể cư trú tại một nước, được gọi là nhà đầu tư trực tiếp thông qua một chủ thể khác cư trú ở một nước khác, gọi là doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp. Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp, đồng thời nhà đầu tư có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền kiểm soát tài sản đó. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với các hoạt động đầu tư khác. Luật đầu tư năm 2005 tại Việt Nam có đưa ra khái niệm “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài” nhưng không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên từ các khái niệm này có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư 4 Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Tóm lại có thể hiểu: FDI là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phàn đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án. b. Đặc điểm Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản khác giữa các quốc gi, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Các chủ đầu tư góp một lượng vốn tối thiểu tùy theo quy định của mỗi nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá trình sản xuất – kinh doanh. Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Thứ ba, nhà đầu tư là người sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp. Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao. Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư. Thứ sáu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu tư trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó. Thứ bảy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty xuyên quốc gia. c. Phân loại - Theo phương thức đầu tư + Đầu tư mới: là việc nhà đầu tư nước ngoài dùng vốn để đầu tư về cơ sở vật chất, nhà xưởng máy móc… nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. + Mua lại và sáp nhập: 5 Sáp nhập: là hoạt động trong đó tài sản và hoạt động của hai công ty kết hợp lại để thành lập nên một thực thể mới Mua lại: là giao dịch trong đó quyền sở hữu, quyền kiểm soát tài sản và hoạt động của công ty được chuyển từ công ty bị mua sang công ty đi mua và công ty bị mua thành chi nhánh của công ty đi mua Nhìn chung hoạt động mua lại và sáp nhập tọa cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng các hoạt động của mình ra thị trường nước ngoài. Thông qua con đường mua lại và sáp nhập, các công ty có thể giảm chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, sản xuất, phân phối và lưu thông. Hình thức mua lại và sáp nhập tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó hình thức này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở các quốc gia. - Theo hình thức đầu tư Các hình thức thu hút FDI của một quốc gia do luật pháp từng nước quy định, cụ thể theo Luật thương mại Việt Nam có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: + Hình thức doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài (gọi tắt là liên doanh) là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doannh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài. Xét trên phương diện kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh có những đặc trưng chủ yếu là các bên liên doanh cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro. Về mặt pháp lý: doanh nghiệp liên doanh là một thự thể pháp lý độc lập hoạt động theo pháp luật của nước sở tại. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân. Mỗi bên tham gia liên doanh vừa có tư cách pháp lý riêng – chịu trách nhiệm pháp lý với bên kia và tư cách pháp lý chung – chịu trách nhiệm với toàn thể liên doanh. + Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đàu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh. Sự ra đời của hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đánh dấu bước phát triển cao của mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các thực thể kinh doanh được thành lập không chỉ dựa trên sự khác biệt về các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật... mà còn dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về môi trường và khả năng kinh doanh khi thành lập. 6 Do có những lợi thế nhất định, việc sử dụng hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trở thành một giải pháp có triển vọng trong đầu tư quốc tế và hình thức này đang không ngừng được mở rộng và phát triển. + Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trong đó các bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác với hợp đồng thương mại, hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm và những hợp đồng khác ở chỗ nó phải quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Ngoài 3 hình thức phổ biến trên. Còn có một số hình thức khác như doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của các công ty nước ngoài, hoặc công ty con ở nước ngoài... Bên cạnh đó còn các phương thức tổ chức đầu tư khác như khu chế xuất, hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, và các dạng tương tự như hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao. Việc phân loại các hình thức này chủ yếu căn cứ theo hình thức pháp lý của chúng. 1.1.2 Khu công nghiệp a. Khái niệm Theo Nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ về ban hành quy chế Khu công nghiệp, Khu công nghiệp quy định ttrong Quy chế này là Khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định. Chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Trong Khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, trong Khu công nghiệp có thể có Khu chế xuất, Xí nghiệp chế xuất. Theo Nghị định số 36/CP ngày 24/1/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong Khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/22/2014 định nghĩa về Khu công nghiệp như sau: 7 Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ (Tại Điều 3) Trong Khu công nghiệp được chia thành doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ cho nhành sản xuất công nghiệp. Các lĩnh vực được đầu tư trong Khu công nghiệp bao gồm: xây dựng và kinh doanh các công trình cơ sở hạ tầng, sản xuất, gia công lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để sản xuất và tiêu thụ tại thị trường trong nước, xuất khẩu ra nước ngoài, phát triển kinh doanh sáng chế, quy trình công nghệ. b. Đặc điểm + Về mặt pháp lý: các khu công nghiệp là phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp của Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam như: luật đầu tư nước ngoài, luật lao động, quy chế về khu công nghiệp và khu chế xuất… + Về mặt kinh tế: khu công nghiệp là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp, các nguồn lực của nước sở tại, của nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, nhưng ngành mới được sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã hội tốt tại đây thuận lợi cho việc sản xuất - kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng khu công nghiệp là thu hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo việc làm, phát triển cơ sơ hạ tầng, chuyển giao công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trường. c. Phân loại khu công nghiệp Các Khu công nghiệp có thể được phân loại dựa trên những căn cứ khác nhau, tùy theo mục đích của việc phân loại. - Căn cứ theo chủ thể đầu tư, các Khu công nghiệp có thể được chia thành hai loại: Thứ nhất, các Khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư. Đó là những KCN do chính quyền các địa phương thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp. Loại KCN này thường được xây dựng ở những địa phương có điều kiện kinh tế và phát triển công nghiệp khó khăn. Khi Nhà nước đầu tư KCN, thường thành lập ra một công ty hạ tầng trực thuộc Ban quản lý các KCN của tỉnh để đầu tư và điều hành KCN. Ngoài việc đầu tư xây dựng, vận hành KCN, các chủ đầu tư trực tiếp tham gia cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thứ cấp, ví dụ: các dịch vụ hành chính, xử lý môi trường, cung cấp thông tin, giới thiệu chính sách kinh tế, xúc tiến thư ng mại, giới thiệu việc làm, tuyển dụng lao động,… Tuy nhiên, các dịch vụ này chỉ mang tính căn bản, trong khi để KCN hoạt động 8 tốt, hiệu quả và bền vững thì phải cần đến nhiều loại dịch vụ khác nữa, mà bản thân các Ban quản lý KCN không đáp ứng được. Thứ hai, các KCN do khu vực tư nhân đầu tư. Những KCN do các chủ đầu tư tư nhân đảm nhận quá trình đầu tư xây dựng và vận hành KCN. Các KCN loại này hiện là phổ biến ở những địa phương có kinh tế phát triển. Trong trường hợp này, ngoài các hạng mục chính, các chủ đầu tư có thể cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ như: tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, kho vận, môi trường. Đối với các dịch vụ khác, chủ đầu tư có vai trò cầu nối trung gian để các tổ chức cung cấp dịch vụ vào trong KCN cung cấp. - Căn cứ theo tính chất chuyên môn hóa, có thể phân biệt các KCN tổng hợp và các KCN chuyên môn hóa. Các KCN chuyên môn hóa thường tập trung sản xuất sản phẩm thuộc một hoặc một nhóm ngành cụ thể. Các KCN loại này thường dựa trên cơ sở lợi thế của vùng và lợi thế của chủ đầu tư và quy hoạch, cũng như chính sách kêu gọi đầu tư của địa phương. - Căn cứ vào quy mô, các KCN được chia thành KCN lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp lớn được thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. - Theo tính chất ngành công nghiệp có thể liệt kê theo các ngành cấp I như: khu chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật liệu xây dựng v.v... - Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc, Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm); và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững. 1.2 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.2.1 Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp a. Phát triển kinh tế - xã hội địa phương Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây. Các số 9 liệu thống kê cho thấy, tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận chiều với tốc độ tăng thu hút FDI thực hiện hàng năm ở Việt Nam. Vốn FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Việc gia tăng vốn FDI được giải ngân sẽ làm mở rộng quy mô sản xuất của các ngành kinh tế, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương được đầu tư. Bên cạnh đó, FDI cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp vào thặng dư cán cân thương mại, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP. b. Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước. Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp nơi tiếp nhận đàu tư có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước. c. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nơi tiếp nhận thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu. d. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 1.2.2 Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp có vai trò như sau: - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 10 Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế và một nền kinh tế muốn phát triển được thì phải có một cơ cấu kinh tế hoàn thiện, hợp lý. Muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một nền kinh tế để hướng tới sự phát triển hoàn thiện và hợp lý đó không phải là một vấn đề đơn giản, nó cần sự tham gia của nhiều yếu tố trong đó yếu tố vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố mang tính quyết định. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp làm thay đổi: + Cơ cấu ngành kinh tế của nơi tiếp nhận đầu tư, từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp, sau cùng là sản xuất dịch vụ; + Thay đổi cơ cấu bên trong của ngành công nghiệp, từ năng suất thấp công nghệ lạc hậu, lao động nhiều sang năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động ít nhưng chất lượng trình độ cao; + Cơ cấu bên trong một lĩnh vực sản xuất của ngàng công nghiệp, từ sản xuất lĩnh vực có hàm lượng công nghệ thấp sang lĩnh vực áp dụng công nghệ cao, tiên tiến, có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao. Từ đó năng lực sản xuất của ngàng được nâng cao. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ khoa học của tỉnh từ đó tạo đà tăng trưởng phát triển nền kinh tế. Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng trưởng kinh tế, đây là yếu tố quyết định để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của nền kinh tế, cải thiện được cuộc sống, trong đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ và phát minh công nghệ. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài luôn mang công nghệ sản xuất cao vào địa phương tiếp nhận đầu tư khi thực hiện đầu tư, khi đó, nơi tiếp nhận đầu tư có cơ hội được tiếp cận và học hỏi những công nghệ cao này. Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động được cải thiện và các sản phẩm sản xuất ra sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như những sản phẩm ngoại nhập. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Không những chuyển giao công nghệ mà các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tác động gián tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng của thị trường lao động. Phần lớn các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đều muốn tận dụng nguồn nhân công rẻ ở nước tiếp nhận đầu tư, khi đó các doanh nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí, công sức và thời gian không nhỏ để đào tạo lao động có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, có năng lực quản lý để sử dụng trong doanh nghiệp của họ. Vì vậy, điều đầu 11 tiên FDI tác động đến sự phát triển của nơi tiếp nhận đầu tư là tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tê, góp phần xấy dựng một nền kinh tế khỏe mannhj và chất lượng. Bên cạnh đó, trong sự vận hành của nền kinh tế luôn tồn tại dòng chuyển dịch lao động từ khu vực này sang khu vực khác. Một số lượng lao động không nhỏ trình độ cao từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển dịch sang khu vực có vốn đầu tư trong nước. Nguồn lao động trong khu vực đầu tư trong nước vì thế cũng được cải thiện và nâng cao. Nguồn vốn đầu tư nói chung cũng vì thế có thể nâng cao hiệu quả chất lượng sử dụng lao động, từ đó nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Khi có luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sẽ tạo ra một thị trường vốn quốc tế mà tại đó các quốc gia có thể thu hút hay huy động vốn một cách hiệu quả và dễ dàng. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại, giao lưu kinh tế với khu cực và thế giới. 1.2.3 Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh a. Nội dung thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh - Tổ chức thực hiện và ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI + Tổ chức thực hiện Xây dựng cơ chế đầu tư và tổ chức quản lý KCN: quản lý nhà nước đối với KCN cần phải có sự phân chia rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan quản lý nhằm làm cho bộ máy đó vận hành một cách thông suốt để quản lý hiệu quả đối với hoạt động của KCN. Bộ máy tổ chức quản lý KCN cần phải gọn nhẹ, tinh giảm, hạn chế đến mức thấp nhất tệ quan liêu, giấy tờ, phiền nhiễu và tránh tình trạng cơ quan nhà nước can thiệp trực tiếp vào công việc của chủ đầu tư. Xây dựng cơ chế đầu tư hiệu quả, thông thoáng và nhanh gọn. Cơ chế đầu tư chủ yếu liên quan đến công tác, thẩm tra dự án, cấp mới, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư. Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Là việc UBND tỉnh, HĐND, sở Công thương, Sở Kế hoạch – Đầu tư đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Quy hoạch – Kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng... được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư. Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư phải có trước cơ sở hạ tầng phân theo quy mô dự án bao gồm đất đai, kiến trúc, cơ sở vật chất như trang thiết bị và nguồn vốn. 12 + Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về đầu tư và thu hút FDI Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong đầu tư và thu hút FDI. Việc ban hành, xây dựng và hoàn thiện pháp luật đối với các dự án, doanh nghiệp FDI được xem là công cụ hiệu quả nhất của Nhà nước trong việc quản lý loại hình doanh nghiệp FDI, nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của nó. Hệ thống các văn bản pháp luật về đầu tư và thu hút FDI tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp FDI nói riêng. Xây dựng hệ thống pháp luật về đầu tư và thu hút FDI phải bám sát vào thực tiễn và dự báo trước tương lai. Tùy từng địa phương với lợi thế so sánh, cần ban hành các văn bản riêng để thu hút FDI. - Xây dựng quy hoạch phát triển các KCN và các kế hoạch thu hút FDI vào KCN trên đại bàn tỉnh Trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn và ngắn hạn trong từng thời kỳ của đất nước, Sở Kế hoạch và đầu tư, Ban quản lý các KCN tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, công tác định hướng của địa phương đối với việc thu hút, quản lý các dự án FDI. Việc đầu tiên khi quy hoạch KCN là phải luận chứng rõ ràng các mục tiêu phát triển các KCN ,tiến độ thời gian thực hiện mục tiêu đó và sự phân bổ các KCN theo vùng, lãnh thổ... Việc thành lập quy hoạch phải dựa trên nghiên cứ đánh giá những tiềm năng lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội, dự báo về xu thế của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và lộ trình thực hiện việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng hiệu quả của tỉnh. Nếu việc quy hoạch KCN có chất lượng và ốn định, thì quá trình phát triển sẽ cho phép tập trung nguồn lực theo hững hướng ưu tiên, tránh đầu tư dàn trải, tràn lan gây ra tình trạng mất cân bằng cung cầu và lãng phí nguồn lực. Hơn nữa quy hoạch theo lãnh thổ tốt sẽ cho phép đáp ứng được các yêu cầu phát triển lâu dài đồng bộ, đồng thời góp phần phân bổ hợp lý nguồn lực sản xuất theo lãnh thổ. Công tác quy hoạch là vấn đề vô cùng quan trọng và phức tạp. Để quy hoạch đáp ứng được các yêu cầu của quá trình cần phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố, trước hết là nhu cầu của thị trường. Việc quy hoạch phát triển các KCN cần phải dựa trên khả năng thu hút vốn đầu tư bởi lẽ các nhà đầu tư chính là các khách hàng tiềm năng của KCN. Khi đánh giá nhu cầu đầu tư cần phải xem xét đầy đủ các khía cạnh như khả năng thanh toán của các khách hàng, mức giá dự kiến, các yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Những khu vực ít hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì đối tượng chủ yếu là các nhà đầu tư trong nước với quy mô tương đối nhỏ, tiềm năng tương đối hạn hẹp. Các KCN ở khu vực này phải xây dựng trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng những đặc điểm đó để sao cho giá thuê đất ở mức thấp nhất có thể đối với chất lượng cơ sở hạ tầng chấp nhận được. Bên cạnh 13 đó, quy hoạch các KCN phải đảm bảo tính đồng bộ. Quy hoạch xây dựng các KCN phải gắn liền với quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội, phát triển các khu đô thị nhằm đảm bảo ổn định cho người lao động làm việc trong các KCN, đồng thời giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đối với đời sống người dân bị thu hồi đất. - Tạo môi trường thuận lợi cho thu hút FDI vào KCN Môi trường thu hút FDI vào các KCN ở đây liên quan đến các cơ chế, chính sách pháp luật đối với KCN, các chính sách ưu đãi đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ. + Xây dựng hệ thống biện pháp ưu đãi về kinh tế: để tạo ra thuận lợi thu hút đầu tư vào các KCN thì hệ thống biện pháp ưu đãi về kinh tế là một yếu tố quan trọng. Hệ thống biện pháp này phải thể hiện được tính cạnh tranh so với những khu vực ngoài KCN và phải được thể chế háo về mặt pháp lý. Mục tiêu cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Có nhiều yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, song yếu tố tác động trực tiếp nhất là các loại thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế xuất nhập khẩu). Vì vậy, chính sách ưu đãi của các nhà đầu tư ước ngoài cũng chủ yếu tập trung vào các loại thế này. + Xây dựng chính sách pháp luật đối với KCN Chính sách và pháp luật đối với KCN chính là công cụ quản lý KCN của nhà nước và là cơ sở pháp lý bảo đảm cho hoạt động của nhà đầu tư. Việc xây dựng ban hành các chính sách pháp luật đối với KCN vừa phải bảo đảm sự thông thoáng, khuyến khích được các nhà đầu tư đầu tư vào KCN vừa phải đảm bảo được sự quản lý của Nhà nước và phù hợp với thông lệ, luật chơi chung của quốc tế. Nhà đầu tư nước ngoài luôn mong muốn đầu tư trong một môi truồng đầu tư luật pháp rõ ràng, đơn giản, có tính ổn định lâu dài, quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư. Một hệ thống pháp luật có tính pháp lý cao, các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn sẽ là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. + Phát triển cơ sở hạ tầng KCN Cơ sở hạ tầng KCN được xây dựng bởi các nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN. Dựa trên quy hoạch về phát triển KCN đã đuộc duyệt, các nhà đầu tư này sẽ thuê lại đất của nhà nước, tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sẽ cho các nhà đầu tư thứ cấp khác thuê laik mặt bằng, nhà xưởng có sẵn để họ tiến hành sản xuất kinh doanh. Lợi thế của KCN chính là cơ sở hạ tầng đã được xây dựng đồng bộ và hiện đại, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để tiến hành hoạt động xây dựng nhà xưởng hoặc sản xuất kinh doanh ngay lập tức của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư thứ cấp sẽ không phải mất thời gian vào các công việc như giải phóng và chuẩn bị mặt bằng xây dựng, duy trì và sửa chữa cơ sở hạ tầng...cũng như được sử dụng các dịch vuh tiện ích khác. Lợi thế này giúp cho KCN tăng khả năng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan