Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận thu hút fdi vào các khu công nghiệp của thành phố hà nội...

Tài liệu Khóa luận thu hút fdi vào các khu công nghiệp của thành phố hà nội

.PDF
75
1
117

Mô tả:

` TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: TS. Dương Hoàng Anh - Họ và tên: Trần Tuấn Linh - Bộ môn: Quản lý kinh tế - Lớp: K54F5 HÀ NỘI, 2021 ` TÓM LƯỢC Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, việc mở cửa thị trường ngành dịch vụ trở thành một trong những nội dung quan trọng trong các đàm phán thương mại song phương và đa phương, cũng như các khuôn khổ hợp tác quốc tế. Trong vòng 30 năm qua, các thành phố lớn ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã trải qua một làn sóng phát triển ngành dịch vụ mà không trải qua bước phát triển tuần tự theo hình thức “hậu công nghiệp” như các đô thị lớn ở phương Tây. Với một thành phố đang phát triển như Hà Nội, nơi có nhiều khu công nghiệp thu hút FDI vào các khu công nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển Kinh tế - xã hội. Với đề tài thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Thành phố Hà Nội, tác giả tập trung làm rõ các vấn đề tồn tại trong việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2018 – 2021 trên cơ sở những quan điểm, định hướng thu hút FDI của thành phố, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030 gồm: Hoàn thiện thủ tục hành chính, hoàn thiện chính sách thu hút FDI, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. 1 ` MỤC LỤC TÓM LƯỢC ....................................................................................................................... 1 MỤC LỤC ........................................................................................................................... 2 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ........................................................................................ 6 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 7 1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................................ 7 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................... 8 3. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................................... 8 4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. .................................................................................... 9 Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ .................. 10 1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu công nghiệp................... 10 1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI. .................................................................... 10 1.1.2. Khu công nghiệp .................................................................................................. 14 1.2. Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. ............................................................................................................................................ 17 1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. ............................. 17 1.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. ............................................... 18 1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp. .................................................. 18 1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. ............................................................................................................... 20 1.2.5. Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp. ........................................... 24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố .......................................................................................................................... 26 1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 26 1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................ 27 1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp của các thành phố khác và bài học rút ra cho TP Hà Nội. ................................................................... 28 1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh................. 28 1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào khu công nghiệp Tân tạo – Thành phố Hồ Chí Minh. .............................................................................................................................. 31 2 ` 1.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội ................................................................. 32 Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2021.................................................................................................. 33 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội............ 33 2.1.1. Khái quát về điệu kiện tự nhiên thành phố Hà Nội. .......................................... 33 2.1.2. Khái quát Kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội. ............................................ 34 2.2. Khát quát sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 37 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. .............................................................................................. 38 2.4. Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021 .......................................................................... 40 2.4.1. Thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo các nội dung. ................................................................................................... 40 2.4.2. Thực trạng chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................................................... 44 2.4.3. Kết quả thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................................................................................ 48 2.5. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong gia đoạn 2018 - 2021. ......................................................................... 53 2.5.1. Kết quả đạt được .................................................................................................. 53 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại............................................. 54 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIA ĐOẠN 2021 – 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ..................................................................... 56 3.1. Quan điểm và định hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp .... 56 3.1.1. Quan điểm và định hướng chung ....................................................................... 56 3.1.2. Quan điểm và định hướng của thành phố Hà Nội ............................................ 57 3.2. Giải pháp nâng cao thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030 ...................................... 60 3.2.1. Hoàn thiện thủ tục hành chính ........................................................................... 60 3.2.2. Hoàn thiện chính sách thu hút FDI ................................................................... 62 3 ` 3.2.3. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư ..................................................................... 65 3.3. Những kiến nghị ........................................................................................................ 67 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ................................................................ 67 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................................... 67 3.4. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu................................................................ 69 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 71 4 ` DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên đầy đủ Tên viết tắt BQL CNH - HĐH ĐTNN FDI HĐND IMF KCN UBND OECD WTO Ban quản lý dự án Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá Đầu tư nước ngoài Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Hội đồn nhân dân Quỹ tiền tệ quốc tế Khu công nghiệp Uỷ ban nhân dân Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Tổ chức Thương mại Thế giới 5 ` DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình triển khai xây dựng các KCN ở Thành phố Hà Nội 35 Bảng 2.2 Danh mục dự án Khu công nghiệp kêu gọi đầu tư 41 Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN trên địa Bảng 2.3 bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 47 Bảng 2.4 Kết quả số vốn FDI thực hiện so với số vốn FDI đăng ký vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 48 Bảng 2.5 Đóng góp của khu vực FDI tại các KCN thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 49 Bảng 2.6 Bảng thống kê số vốn đầu tư FDI đầu tư vào các KCN theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021. 50 Bảng 2.7 Danh sách các doanh nghiệp FDI phân theo Quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN trên thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 11 tháng năm 2021 51 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Vị trí dự án 3 KCN kêu gọi đầu tư (7, 16 & 18) 6 40 ` PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội (KT - XH), đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn với sự phát triển kinh tế nước ta. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta xác định vốn trong nước là quyết định nhưng vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng có vai trò hết sức quan trọng. Hơn nữa ngoài ý nghĩa về vốn, thì đầu tư FDI còn giúp chúng ta tiếp thu công nghệ hiện đại và những kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Dòng vốn FDI trên toàn cầu cũng như ở các khu vực và các nền kinh tế trong những năm gần đây có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: những bất ổn về chính trị trên thế giới, trong đó nổi bật là tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc, sự kiện Brexit và đại dịch Covid-19 xuất hiện và lan rộng khắp toàn cầu. Với nền kinh tế đang trên đà phát triển cùng với đó là sự ổn định chính trị – xã hội ở Việt Nam. Việt Nam đã tạo được niềm tin mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Ngoài ra, việc đạt tăng trưởng dương trong năm 2020, bất chấp tác động đáng kể của Covid-19 đến các hoạt động kinh tế, Việt Nam trở thành ứng cử viên sáng giá cho quá trình chuyển dịch chuỗi giá trị ở châu Á. Qua hơn 4 năm triển khai thực hiện Chương trình 03-CTr/TU về đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020, kinh tế Thủ đô đã có nhiều chuyển biến rõ nét như: môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện đáng kể, dòng vốn FDI đầu tư vào Thành phố Hà Nội liên tục tăng, đặc biệt các dòng vốn FDI đầu tư vào các Khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng được cải thiện. Sự gia tăng nguồn vốn FDI đầu tư vào các KCN trên địa bàn Hà Nội không những góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của Thủ đô nói chung, mà còn làm thay đổi cơ cấu ngành theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mới. Vì vậy, Hà Nội được xem là một trong những điểm sáng trong việc thu hút FDI. Mặc dù thu hút nhiều FDI tuy nhiên thực tế thu hút FDI vào Hà Nội nói chung và KCN trên địa bàn nói riêng còn nhiều tồn tại như: Vấn đề về tổ chức thực thi ban hành bản, môi trường đầu tư, cơ sở hạ tầng. Xuất phát từ thực tiễn của địa phương, tác giả lựa chọn đề tài "Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp của thành phố Hà Nội" làm khoá luận tốt nghiệp của mình. 7 ` 2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. a. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội b. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030 c. Nhiệm vụ nghiên cứu Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa và làm rõ một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố. - Phân tích và làm rõ thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn yhành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021 - Từ quan điểm, định hướng thu hút FDI của thành phố Hà Nội, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến 2025 tầm nhìn 2030. 3. Phương pháp nghiên cứu. a. Phương pháp luận nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp thu thập dữ liệu: là quá trình thu thập và đo lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Trong khóa luận, tác giả chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, Trung tâm cúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch thành phố Hà Nội, Báo cáo KT - XH thành phố Hà Nội năm 2018 – 2021,… Tác giả sử dụng các dữ liệu này để làm rõ các vấn đề về thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp xử lý dữ liệu: là việc và xử lý các mục dữ liệu đã thu thập để tạo ra thông tin có ý nghĩa. Trong bài, tác giả sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu dữ liệu cụ thể như: 8 ` + Phương pháp thống kê: Thống kê thực trạng thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội thành các bảng số liệu, thống kê những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đưa ra những giải pháp phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm đó. + Phương pháp so sánh: Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành so sánh về tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội, các chính sách của nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2018 – 2021 để làm rõ những thành công và những vấn để tồn tại trong công tác thu hút FDI vào các KCN địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.. 4. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ biết tắt, danh mục bảng/hình, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu 3 chương. Cụ thể: Chương 1. Một số lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 3. Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn đến năm 2030 9 ` Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 1.1. Các khái niệm liên quan về nguồn vốn FDI và các khu công nghiệp. 1.1.1. Vốn đầu trực tiếp nước ngoài FDI. a, Khái niệm và đặc điểm - Khái niệm Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF,1993) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD,1996) đã đưa ra định nghĩa về Thu hút vốn đầu tư FDI như sau: Đầu tư FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế nước chủ đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn mong muốn giành quyền quản lý doanh nghiệp thực sự doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Trong định nghĩa này, FDI hàm ý chỉ nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tư này bao gồm: giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và bên giao dịch giữa các cơ sở chi nhánh ở nước ngoài (cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), hoặc nhận được từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác. Trong bài viết “Thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài” của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với công cụ quản lý khác. Tài sản mà nhà đầu tư quản lý ở nước ngoài phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là “doanh nghiệp mẹ”, tài sản gọi là “doanh nghiệp con” hay “doanh nghiệp chi nhánh”. Từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu vốn FDI là hình thức nhà đầu từ nước ngoài địch chuyển tiền, công nghệ…từ nước này sang nước khác đồng thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi nhuận kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư. - Đặc điểm + FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: Theo cách phân loại ĐTNN của nhiều tài liệu và theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt Nam) quy 10 ` định, trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn nhà nước. Dù chủ thể là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT - XH của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư. + Các chủ ĐTNN phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014 không phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp mà gọi chung là đầu tư kinh doanh Tỉ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỉ lệ này. + Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu hách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh mà không phải lợi tức. + FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kĩ thuật, cán bộ quản lý... vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án. b, Phân loại Các hoạt động FDI có thể được phân loại dựa theo nhiều hình thức khác nhau, cụ thể: theo cách thức xâm nhập; theo quan hệ ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư; theo định hướng của nước nhận đầu tư; theo định hướng của chủ đầu tư; và theo hình thức pháp lý. - Theo cách thức xâm nhập + Đầu tư mới (new investment) là việc một công ti đầu tư để xây dựng một cơ sở sản xuất, cơ sở marketing hay cơ sở hành chính mới, trái ngược với việc mua lại những cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động. Như tên gọi đã thể hiện, hãng đầu tư thường mua một mảnh đất trống và xây dựng nhà máy sản xuất, chi nhánh marketing, hoặc các cơ sở khác để phục vụ cho mục đích sử dụng của mình. 11 ` + Mua lại (acquisitions) là việc đầu tư hay mua trực tiếp một công ti đang hoạt động hay cơ sở sản xuất kinh doanh. + Sáp nhập (merge) là một dạng đặc biệt của mua lại mà trong đó hai công ti sẽ cùng góp vốn chung để thành lập một công ti mới và lớn hơn. Sáp nhập là hình thức phổ biến hơn giữa các công ti có cùng quy mô bởi vì họ có khả năng hợp nhất các hoạt động của mình trên cơ sở cân bằng tương đối. Giống như liên doanh, sáp nhập có thể tạo ra rất nhiều kết quả tích cực, bao gồm sự học hỏi và chia sẻ nguồn lực giữa các đối tác với nhau, tăng tính lại ích kinh tế của quy mô, giảm chi phí bằng cách loại bỏ những hoạt động thừa, các chủng loại sản phẩm, dịch vụ bán hàng rộng hơn và sức mạnh thị trường lớn hơn. Sự sáp nhập qua biên giới cũng đối mặt với nhiều thách thức do những khác biệt về văn hóa, chính sách cạnh tranh, giá trị doanh nghiệp và phương thức hoạt động giữa các quốc gia. Để thành công đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, lập kế hoạch và những cam kết trước chắc chắn. - Theo định hướng của nước nhận đầu tư + FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất và cung ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hình thức FDI này là dung lượng thị trường, các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải. + FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này “nhắm” tới không phải hoặc không chỉ dừng lại ở nước nhận đầu tư mà là các thị trường rộng lớn hơn trên toàn thế giới và có thể có cả thị trường ở nước chủ đầu tư. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng von FDI theo hình thức này là khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào với giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán thành phẩm. + FDI theo các định hướng khác của chỉnh phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có thể được áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy vào nước mình theo đúng ý đồ của mình, ví dụ như tăng cường thu hút FDI giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán. - Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư + Theo tiêu chí này FDI được chia thành 3 hình thức: FDI theo chiều dọc (vertical FDI): nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu (Backward vertical FDI) hoặc để gần gũi người tiêu dùng hơn thông qua việc mua lại các kênh phân phối ở nước nhận đầu tư (Fonward vertical FDI). Như vậy, doanh nghiệp chủ đầu tư và 12 ` doanh nghiệp nhận đầu từ năm trong cùng một dãy chuyển sản xuất và phân phối một sản phẩm cuối cùng. FDI theo chiều ngang (horizontal FDI): hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất cung loạt sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước chủ đầu từ. Như vậy, yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của hình thức FDI này chính là sự khác biệt của sản phẩm Thông thường FDI theo chiều ngang được tiến hành nhằm tận dụng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền nhóm đặc biệt là khi việc phát triển ở thị trường trong nước vi phạm luật chống độc quyền. FDI hỗn hợp (conglomerute FDI): Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. - Theo định hướng của chủ đầu tư + Theo tiêu chỉ nay FDI được chia thành 2 hình thức: FDI phát triển (expansionary FDI): nhằm khai thác các lợi thế về quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư. Hình thức đầu tư này giúp chủ đầu tư tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu nhờ mở rộng thị trường ra nước ngoài. FDI phòng ngự (defensive FDI): nhằm khai thác nguồn lao động rẻ ở các nước nhận đầu tư với mục đích giảm chi phí sản xuất và như vậy lợi nhuận của các chủ đầu tư cũng sẽ tăng lớn. - Theo hình thức pháp lý + Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà trong đó quy định rõ trách nhiệm chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. + Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể được thành lập trên cơ sở Hiệp định kí kết giữa các quốc gia, để tiến hành đầu tư và kinh doanh tại nước sở tại. + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà ĐTNN, do nhà ĐTNN thành lập tại quốc gia sở tại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. - Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT: + BOT (Build-Operate-Transfer) có nghĩa Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao: là hình thức đầu tư dưới hạng hợp đồng do nhà nước kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn 13 ` xây dựng trước (Build), sau đó vận hành và khai thác (Operate) một thời gian và cuối cùng là chuyển giao (Transfer) cho nhà nước sở tại. + Tương tự BOT còn có hai loại hình khác là BTO và BT, BTO (Build - Transfer Operate) có nghĩa xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Còn BT (Build - Transfer) có nghĩa xây dựng - chuyển giao là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT. Tùy theo từng công trình và mục đích của nhà nước mà họ thực hiện các loại hình BOT, BTO hay BT. 1.1.2. Khu công nghiệp a, Khái niệm và đặc điểm - Khái niệm Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay. Tùy vào điều kiện và vị trí địa lý của trung quốc gia mà KCN có những nội dung hoạt động khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Theo Ngô Quốc Ca (2013), hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN. + Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giải địa lý xác định, trong đó chu yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng, có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn cơ chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. + Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia, đã hình thành 14 ` nhiều KCN với quy mô khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. Ở Việt Nam, KCN cũng có nhiều cách hiểu khác nhau và được quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau: + Theo Nghị định số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thị KCN được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp không có dân cư sinh sống + Theo Nghị định 29/2008 NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tư và thủ tục quy định tại Nghị định này. + Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP; Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. + Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội: “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”. Tóm lại, khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoạt Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có thanh nghiệp thế xuất và khu công nghệ cao. - Đặc điểm Hiện nay, KCN là một loại hình phát triển phổ biến ở hầu như tất cả các quốc gia. Du mỗi KCN có những khác biệt về quy mô, địa điểm, cách thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhìn chung KCN có một số đặc điểm chính như sau: +Về tính chất hoạt động. KCN là nơi không có dân cư, là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ KCN là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị doanh nghiệp dịch vụ gần liên với sản xuất công nghiệp 15 ` + Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện nước, điện thoại. Các Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại. + Về tổ chức quản lý. Trên thực tế các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra, tham gia vào quản lý tại các KCN còn có nhiều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng... b, Các loại hình khu công nghiệp Theo Luật đầu tư số 61/2020/QH1 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội, Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp. Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp. Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: Khu công nghiệp là khu chức năng chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tiện ích xã hội cho khu công nghiệp (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: Nhà ở, bệnh viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp và một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp. Quy mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa không vượt quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích khu công nghiệp. 16 ` 1.2. Nguyên lý cơ bản thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. 1.2.1. Nguyên tắc yêu cầu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. + Phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển của địa phương: Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH của thành phố; phù hợp với các ngành, lĩnh vực mà thành phố có thế mạnh phát triển; phù hợp với quy hoạch phát triển KCN, quy hoạch phát triển công nghiệp -thương mại vùng, quốc gia. Trên cơ sở mục tiêu thu hút vốn FDI, xác định mục tiêu thu hút FDI, lập kế hoạch, đề án, chương trình xúc tiến đầu tư thu hút vốn đầu tư FDI vào KCN. + Thu hút có trọng tâm, trọng điểm, sẵn sàng từ chối dự án không phù hợp. Thay vì thu hút ồ ạt, nước sở tại hoặc địa phương tiếp nhận đầu tư chấp nhận chọn lọc các dự án đầu tư FDI có chất lượng, có chọn lọc để đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Một trong những yếu tố cho thấy thu hút FDI đang thiên về chất lượng là việc thu hút FDI vẫn đảm bảo định hướng thu hút nhiều vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, chú trọng các dự án công nghệ cao, công nghệ thông minh và không tác động xấu tới môi trường. + Nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam: Hoạt động đầu nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan của Việt Nam (trừ trường hợp cùng một vấn đề mà văn bản pháp luật ỏ hình thức từ luật trở xuống và điều ước quốc tê có liên quan có quy định khác nhau thì ưu tiên thực hiện theo điều ước quốc tế). + Bảo đảm sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư: Nhà nước bảo đảm không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, cũng như giữa những nhà đầu tư nước ngoài với nhau, được thể hiện tại Luật Đầu tư năm 2020. về cơ bản, các biện pháp bảo đảm đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, thủ tục đầu tư... đều được quy định chung cho tất cả các nhà đầu tư, không có sự khác biệt hay phân biệt đối xử nào. + Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư: Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế cũng như lợi thế cho các bên tham gia đầu tư. Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận vốn FDI nước chủ nhà khuyến khích áp dụng hình thức liên doanh thậm chí trong một số lĩnh vực đầu tư chỉ cho phép hên doanh để kiểm soát nhà đầu tư nước ngoài. Khi hoạt động FDI đã ổn định thì hình thức doanh nghiệp 100% vốn FDI là hình thức chủ yếu. 17 ` 1.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các khu công nghiệp. KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Vì vậy, thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN giúp thành phố đạt được mục tiêu trong phát triển KT – XH như: - Tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương. - Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước. - Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực. - Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới. 1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào các khu công nghiệp. a, Về khía cạnh kinh tế - Đóng góp vào nguồn thu ngân sách của thành phố Cho đến hiện tại, đầu tư FDI vẫn là một kênh dùng để tăng ngân sách cho thành phố khá lớn. Đầu tiên thông qua các chương trình, dự án đầu tư mà nhà nước ta có thể thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác. Các dự án này còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế, tăng thu cho ngân sách thành phố. Thứ hai, thông qua các chương trình dự án mà cơ sở vật chất của quốc gia tăng trưởng, tạo những bước đà mới, sức sống mới cho nền kinh tế phát triển năng động hơn. Cho đến ngày nay, các công ty, tập đoàn ngoại quốc đã và đang tham gia vào các dự án cốt lõi của nền kinh tế thành phố như: giáo dục, giao thông vận tải, điện tư viễn thông, công nghiệp, công nghệ cao. - Tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế Hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế của thành phố Hà Nội thông qua các doanh nghiệp có FDI và các doanh nghiệp trong nước, công nghệ, năng lực quản lý, kinh doanh... Mặt khác, Các doanh nghiệp nước ngoài cũng thường có lợi thế về vốn, công nghệ tiên tiến và kỹ năng quản lý tốt hơn các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Do đó sẽ tồn tại nguy cơ các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các tập đoàn đa quốc gia khi đầu tư vào một nước thường sẽ kéo theo rất nhiều nhà cung cấp linh kiện, phụ trợ. Những doanh nghiệp 18 ` phụ trợ này sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, các thành phần kinh tế trong nước phải tìm ra con đường tự hoàn thiện và tiến hành quá trình chuyển đổi công nghệ nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa nếu không sẽ tự mình đào thải mình ra khỏi con đường kinh doanh. - Mở rộng quan hệ hợp tác giữa địa phương với các địa phương khác Việc đầu tư FDI đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu và chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu của các thành phố. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các doanh nghiệp đa quốc gia, tập đoàn xuyên quốc gia mà thị trường hàng hóa được mở rộng, sản phẩm được sản xuất tiếp cận được thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư còn góp phần đưa nền kinh tế giữa các địa phương kết nối với nhau góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại giữa các địa phương - Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, nhất là ở những nước đang phát triển Ở các nước đang phát triển còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ lạc hậu dẫn tới năng suất lao động thấp. Khi đầu tư vào một quốc gia, chủ đầu tư không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư bằng vật tư hàng hóa hiện đại như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, kinh nghiệm, tri thức khoa học, bí quyết... hoặc là đưa chuyên gia vào hỗ trợ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của dự án. Chính vì vậy, thu hút FDI chất lượng cao là rất quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế của các nước đang phát triển đi liên thông qua các hình thức như chuyển đổi công nghệ; mua bằng phát minh sáng chế; nhập khẩu máy móc công nghệ; trao đổi... là cơ sở quan trọng trong quá trình phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn ở nước sở tại. Đồng thời, việc thu hút vốn FDI chất lượng cao sẽ khắc phục được hiện tượng du nhập các công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng đến về mặt kinh tế, môi trường, xã hội, ... b, Về khía cạnh xã hội - Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Thông qua các dự án FDI chất lượng cao sẽ có nhiều doanh nghiệp mới hoặc doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô tư đó sẽ tạo ra việc làm cho nhiều lao động ở các thành phố. Nguồn nhân lực quản lý này sẽ nhanh chóng tiếp thu được nhiều kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm như cách quản lý, cách quản trị nhân lực, đàm phán... còn người lao động sẽ được đào tạo thành lao động có tay nghề cao, nhanh chóng học hỏi, tiếp thu được kỹ luật lao động, tác phong làm việc, cách hoàn thành công việc tốt và làm việc lâu dài cho các nhà đầu tư. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan