Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn khoa học tự nhiên – t...

Tài liệu Khóa luận thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn khoa học tự nhiên – thcs

.PDF
133
84
54

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn khoa học tự nhiên - THCS” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong toàn văn khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả LỜI CẢM ƠN Để đề tài nghiên cứu khoa học đạt được kết quả như ngày hôm nay thì tôi biết ngoài sự cố gắng của tôi không thôi là chưa đủ, mà còn nhờ vào sự giúp đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã luôn sát cánh cùng tôi, luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, đặc biệt là TS. Trương Thị Thanh Mai, giảng viên khoa Sinh – Môi trường, Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô Cao Thị Kim Tiễn và các em học sinh lớp 6/2 và 6/1 Trường THCS Phong Hóa – tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Xin chân thành cảm ơn bạn bè đã luôn động viên, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tác giả MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1 1.1. Xuất phát từ chủ trương về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông .................................................................................................... 1 1.2. Xuất phát từ dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao............................................................................................................... 1 1.3. Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa thực tiễn đối với học sinh THCS ................................................................................................................. 2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2 3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ......................................................................... 3 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 4 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................ 4 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 5 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 6 1.2.1. Hoạt động trải nghiệm............................................................................. 6 1.2.2. Môn khoa học tự nhiên – THCS ........................................................... 11 1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 26 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ................................................... 28 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 28 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28 2.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 28 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 28 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 28 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 29 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ....................................................... 29 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ....................................................... 29 2.4.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia ...................................................... 29 2.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 30 2.4.5. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ................................................... 30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 31 3.1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ...................................................................... 31 3.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ...................................................................... 41 3.3. KẾT QUẢ THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC KHTN – THCS ...................................................................................... 43 3.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 55 3.4.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 55 3.4.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ................................................ 55 3.4.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 66 1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 66 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 70 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh THCS Trung học cơ sở NL Năng lực THTN Tìm hiểu tự nhiên NLKHTN Nguyên lí khoa học tự nhiên HĐTN Hoạt động trải nghiệm KHTN Khoa học tự nhiên HĐ Hoạt động TGTN Thế giới tự nhiên DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng bảng 1.1. 1.2. 3.3. 3.4. Mức độ thể hiện các nguyên lí của mỗi chủ đề trong chương trình Tiêu chí đánh giá các mức độ đạt được của NLTHTN và hình thành NLKHTN thông qua HĐTN Bảng thống kê số lượng HĐTN dùng trong dạy học môn Khoa học tự nhiên – THCS Bảng phân phối các mức độ phát triển NLTHTN và HTNLKH của HS lớp 6/2 qua HĐTN Trang 14 22 43 57 Kết quả kiểm tra NLTHTN và hình thành NLKHTN 3.5. trong dạy học KHTN của hai lớp thực nghiệm và đối chứng 60 DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ Số hiệu Tên hình hình Trang Sơ đồ minh họa sự liên kết của các trục: Chủ đề 1.1. khoa học – Các nguyên lí, khái niệm chung của 13 khoa học – Hình thành và phát triển năng lực 3.1. 3.2. 3.3. 3.4. Sơ đồ thể hiện quy trình thiết kế HĐTN trong dạy học môn KHTN Sơ đồ thể hiện quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học môn KHTN Biểu đồ đánh giá các mức phát triển NLTHTN và hình thành NLKH của HS lớp 6/2 qua HĐTN Biểu đồ thể hiện sự phát triển NLTHTN và hình thành NLKHTN của HS lớp 6/2 qua 2 HĐTN 31 41 58 59 Biểu đồ thể hiện sự phát triển NLTHTN và hình 3.5. thành NLKHTN của HS 2 lớp thực nghiệm và đối 61 chứng qua HĐTN 3.6. HS trong giờ hoạt động trải nghiệm của 2 chủ đề 64 3.7. HS trình bày kết quả hoạt động của nhóm 64 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Xuất phát từ chủ trương về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Giáo dục và đào tạo (GDĐT) là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, GDĐT được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Cùng với sự đổi mới về kinh tế - xã hội là sự đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện theo tinh thần của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua. Bộ GDĐT cũng đang từng bước hoàn thành chương trình đổi mới trong giáo dục. Tại Nghị quyết số 88/2014/QH13 đã xác định rõ mục tiêu: Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh [4]. 1.2. Xuất phát từ dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao Học tập thông qua hoạt động trải nghiệm sẽ góp phần định hướng, tạo điều kiện cho HS quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tư duy tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực 2 cho HS. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm tương ứng với mỗi chủ đề dạy học khác nhau, sẽ góp phần tạo sự hứng thú cho các em học sinh, đồng thời đánh giá được năng lực học tập của học sinh và dạy học của giáo viên THCS. 1.3. Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa thực tiễn đối với học sinh THCS Khoa học tự nhiên (KHTN) sẽ là môn học giúp các em hình thành và phát triển về thế giới quan khoa học của mình. Hình thành cho các em tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ môi trường và biết ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững hiện nay. Ở cấp trung học cơ sở, giáo dục KHTN là tích hợp các kiến thức và kỹ năng về Lý – Hóa – Sinh. Môn KHTN sẽ giúp các em học sinh hiểu biết kiến thức phổ thông cốt lõi về sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên; tương ứng với các chủ đề khoa học về vật chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi vật chất, Trái đất và Bầu trời. Chính vì vậy, thiết kế hoạt động trải nghiệm để dạy học môn KHTN có ý nghĩa rất lớn trong giáo dục KHTN hiện nay. Xuất phát từ những lí do cấp thiết như trên, tôi thực hiện đề tài “Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn khoa học tự nhiên – THCS”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Thiết kế và tổ chức được các HĐTN trong dạy học môn khoa học tự nhiên –THCS để hình thành các nguyên lí khoa học tự nhiên và năng lực tìm hiểu tự nhiên cho HS. 3 3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu thiết kế và tổ chức được các HĐTN trong dạy học môn khoa học tự nhiên – THCS một cách hợp lí, thì sẽ phát huy được năng lực tìm hiểu tự nhiên và hình thành nguyên lí khoa học tự nhiên cho HS. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm và môn học khoa học tự nhiên – THCS. - Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề của bộ môn KHTN. - Thiết kế và tổ chức được một số HĐTN trong dạy học khoa học tự nhiên – THCS. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua làm, thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Kolb (1984) từng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm [9]. Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng: Những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Theo ông học qua trải nghiệm xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai [10]. Một số các học giả quốc tế cho rằng: Giáo dục trải nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động giáo 5 dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập [7]; Học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích [10]; Chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục [8]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Trong bài báo khoa học của ThS. Trần Thị Gái - Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh với đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử dụng mô hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học ở trường THPT”. Với kết quả nghiên cứu nhận thấy, mô hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất phù hợp cho việc giảng dạy sinh học ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. Theo PGS. TS. Đỗ Ngọc Thống, tác giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được những kết quả to lớn. Từ đó tác giả đưa ra kết luận: Lâu nay chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trò và tính chất của các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách phù hợp. Dựa vào tình hình nghiên cứu hoạt động trải nghiệm hiện nay, ta có thể thấy rằng dạy học thông qua trải nghiệm đã được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả lại chỉ mới nghiên cứu về ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong giáo dục phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa. Từ việc phân tích 6 tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã giúp tôi phần nào định hình được nhiệm vụ mà tôi sẽ làm trong đề tài nghiên cứu này. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Hoạt động trải nghiệm a. Hoạt động Lý thuyết hoạt động được gắn liền với các công trình nghiên cứu của A.N.Leontiev và S.L.Rubinstein. Có nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động. Theo sinh lí học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Theo tâm lý học, hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là sự tác động một cách tích cực giữa con người với hiện thực, thiết lập mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan. Nhằm tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới (khách thể), cả về phía con người (chủ thể). Trong mối quan hệ đó, có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau [2]: + Quá trình đối tượng hóa, trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động, bằng quá trình đối tượng hóa mà tâm lí con người được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm. Đó là quá trình chuyển từ trong ra ngoài hay còn gọi là quá trình xuất tâm hoặc quá trình khách thể hóa. + Quán trình chủ thể hóa, có nghĩa là con người bằng hoạt động tác động vào thế giới quan làm bộc lộ ra những thuộc tính, bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng, con người lĩnh hội chúng chuyển thành kinh nghiệm của mình. Quá trình chuyển từ ngoài vào trong 7 theo cơ chế lĩnh hội được gọi là nhập tâm. Thông qua quá trình này, con người tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách. Theo từ điển Tiếng Việt: i) Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội; ii) Hoạt động là vận động, cử động nhằm một mục đích nhất định nào đó [5]. Từ sự phân tích trên, hoạt động là sự tác động qua lại có định hướng giữa con người với thế giới xung quanh, hướng tới biến đổi nó nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Trong quá trình đó, con người luôn tích cực sáng tạo tác động vào thế giới khách quan, tạo sản phẩm về phía thế giới và tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt động. b. Trải nghiệm Theo từ điển Tiếng Việt, “trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là ngẫm, suy xét hay chứng thực, cũng có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng” Trong Tiếng anh, “experience” được dùng với cả 2 nghĩa là kinh nghiệm và trải nghiệm. Trải nghiệm được dùng với nghĩa là động từ. Theo Dewey, kinh nghiệm được hiểu là kinh nghiệm tri giác (sense experience), vừa là nội dung, vừa là phương pháp. “Mọi thứ đều là do cá nhân trẻ em tự tìm ra thông qua công cụ của chúng, đặc biệt là công cụ tư duy. Khi trẻ em tự mình trải nghiệm thì mới tìm ra được giá trị của điều chúng trải nghiệm (giá trị là điều được thấy trong khi cảm thụ và đánh giá của người học chứ không phải là giá trị tự than của sự vật, hiện tượng). Do đó, giá trị là cái được tìm ra chứ không phải là giá trị cố hữu, giá trị bên trong, kết quả có sẵn” [10]. Như vậy, trải nghiệm là tiến trình hay là quá trình năng động để thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể thu thập được những kinh nghiệm 8 tốt hay xấu, thu thập được những bình luận, nhận định, rút tỉa tích cực hay tiêu cực. Trải nghiệm còn là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có được thông qua sự tham gia hay tiếp xúc trực tiếp. c. Hoạt động trải nghiệm * Khái niệm Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Từ những nghiên cứu trên, HĐTN trong dạy học là nhiệm vụ học tập trong đó HS được độc lập thực hiện hoặc tham gia tích cực vào tất cả các khâu từ đề xuất ý tưởng, thiết kế kế hoạch, tổ chức và đánh giá kết quả thực hiện, qua đó HS vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa phát triển kỹ năng, năng lực và hình thành các phẩm chất. Trong quá trình HS trải nghiệm, GV đóng vai trò như là người tạo động lực cho người học. Các HĐTN thường được tổ chức theo một chu trình, ở giai đoạn bắt đầu, HS vận dụng kinh nghiệm vốn có của bản thân để giải quyết các vấn đề học tập và ở giai đoạn kết thúc HS có thể vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã học để giải quyết một các linh hoạt, chủ động, sáng tạo những vấn đề thực tiễn đời sống và xã hội. * Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường Theo công văn chỉ đạo số 791/HD-BGDĐT, 3031/QĐ-BGDĐT, 5555/BGDĐT-GDTrH, 4325/BGDĐT-GDTrH, 1290/BGDĐT-GDTrH, 9 7291/BGDĐT-GDTrH của Bộ giáo dục và đào tạo đã chỉ ra một số định hướng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trong nhà trường như: - Xây dựng chương trình của nhà trường gắn với phát triển nghề nghiệp, gắn với định hướng nghề nghiệp, kĩ năng sống của HS. - Xây dựng các chủ đề dạy học liên môn với nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước để bổ sung vào kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường. - Gắn với nghiên cứu khoa học – kĩ thuật trong nhà trường. - Gắn với văn hóa, đời sống, xã hội và đặc điểm truyền thống của địa phương, của cộng đồng. - Gắn với sản xuất, kinh doanh tiêu biểu tại địa phương, theo truyền thống gia đình. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm là dựa trên các phương pháp tổ chức dạy học tích cực mang tính tích hợp cả về nội dung kiến thức và phong cách học tập khác nhau của HS, trong đó HS được học tập theo sự phân hóa năng lực, sở trường, sở thích của cá nhân mình. Qua các hình thức này sẽ phát huy và bồi dưỡng toàn bộ năng lực của HS như: năng lực làm việc nhóm, năng lực sử dụng và khai thác công nghệ thông tin, năng lực thích ứng, năng lực sáng tạo,… * Vai trò của hoạt động trải nghiệm - HĐTN là mô hình học tập, là cách học, là chiến lược học Theo Trần Bá Hoành “cốt lõi của học là cách học” [3]. Ngày nay, tri thức của loài người đang tăng rất nhanh, đổi mới rất nhanh về chất lượng và nội dung giáo dục. Kéo theo sự phát triển về kinh tế - xã hội là sự phát sinh rất nhiều vấn đề có vấn đề, đòi hỏi HS cần phải biết cách học, cách tư duy và 10 khả năng giải quyết vấn đề. Tổ chức UNESCO các quốc gia cần coi mục đích học tập là “học để biết cách học” (learning to learn), đó là điều kiện tối ưu giúp người học có thể tự học suốt đời [11]. Với rất nhiều các dạng hoạt động trải nghiệm khác nhau, khi HS tham gia, HS sẽ hình thành thêm các chiến lược học tập có hiệu quả để có thể tiếp cận, thu thập và ghi nhớ thông tin khác nhau trong quá trình học như: tham quan, khảo sát thực tế (trực quan), thực hành thao tác thí nghiệm, thảo luận nhóm,… - HĐTN tạo nên phong cách học cân bằng Khi tổ chức HĐTN bao giờ cũng cần đi từ cái dễ đến cái khó, từ cái cụ thể đến cái trừu tượng, từ lý thuyết đến thực tiễn. Vì sự logic của một mô hình HĐTN như vậy đã tạo nên sự cân bằng trong quá trình học tập của HS. - HĐTN giúp phát triển năng lực người học HĐTN là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Thông qua HĐTN, HS sẽ hình thành và phát triển được các NL cốt lõi như: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL tin học, NL công nghệ, NL thẩm mỹ, NL thể chất. Chính vì vậy, đầu ra của HĐTN khá đa dạng và khó xác định mức độ chung, nhất là khi nó luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao, cũng là cơ sở quan trọng của sự hình thành sự sáng tạo và phân hóa HS. 11 * Đánh giá học sinh trong hoạt động trải nghiệm Việc đánh giá học sinh trong hoạt động trải nghiệm chủ yếu thông qua quan sát hành vi, thái độ và sản phẩm học tập của HS. Các Công văn số 791/HD-BGDĐT, 4325/BGDĐT-GDTrH, đặc biệt công văn số 5555/ BGDĐT-GDTrH của Bộ GDĐT về đánh giá HS theo định hướng đổi mới giáo dục đều chỉ rõ cần chú trọng đánh giá thường xuyên với tất cả HS và tổ chức đánh giá thông qua: - Hoạt động trên lớp của HS; - Hồ sơ học tập, vở học tập của từng HS; - Báo cáo kết quả thực hiện dự án học tập, nghiên cứu khoa học – kĩ thuật, kết quả thực hành, thí nghiệm trong các môn học; - Bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 1.2.2. Môn khoa học tự nhiên – THCS a. Đặc điểm môn học KHTN là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái đất,… góp phần thúc đẩy sự phát triển không ngừng của KHTN. Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành, phòng bộ môn học, ngoài thực địa có vai trò và ý nghĩa quan trọng và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. Qua đó, năng lực tìm tòi, khám phá của học sinh được hình thành và phát triển. Nhiều kiến thức khoa học tự nhiên rất gần gũi với cuộc sống hằng ngày của HS, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức cho HS trải nghiệm, nâng cao năng lực nhận thức kiến thức khoa 12 học, năng lực tìm tòi, khám phá và vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn KHTN được dạy ở trung học cơ sở là môn học bắt buộc, giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành. Hình thành phương pháp học tập, hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động [1]. b. Nội dung chương trình môn KHTN - THCS Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông – chương trình tổng thể môn KHTN được tổ chức theo các chủ đề. Trong mỗi chủ đề lại bao gồm nhiều đơn vị kiến thức nhỏ hơn. Các chủ đề khoa học, các nguyên lí/khái niệm chung của khoa học, hình thành và phát triển năng lực trong môn KHTN được thể hiện trong sơ đồ sau: Hình 1.1. Sơ đồ minh họa sự liên kết của các trục: Chủ đề khoa học–Các nguyên lí, khái niệm chung của khoa học – Hình thành và phát triển năng lực 14 Bộ môn KHTN thể hiện các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên. Mức độ phù hợp của mỗi nội dung với các nguyên lí chung là khác nhau. Mức độ thể hiện cho mỗi nguyên lí chung được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.1. Mức độ thể hiện các nguyên lí của mỗi chủ đề trong chương trình Sự đa STT Chủ đề Nội dung Tính dạng cấu trúc Tính hệ Sự vận Sự thống động và tương biến đổi tác CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT 1 Chất có ở Các trạng thái (thể) của chất A C B A B xung quanh Một số chất thông dụng A C B B B Dung dịch. Huyền phù, nhũ tương B B B A A Tách chất ra khỏi hỗn hợp B B B A A Nước và khoáng trong đất là “thức ăn” cho cây B A A A B Vật chất di truyền: ADN, ARN B A A A B Nguyên tử. Nguyên tố hoá học B A B B B Sơ lược về liên kết hoá học B A A B B Hoá trị; công thức hoá học A B B C C Mol và tỷ khối của chất khí B A C B B ta 2 Cấu trúc của chất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan