Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận tết giọt nước cổ truyền của người xơ đăng...

Tài liệu Khóa luận tết giọt nước cổ truyền của người xơ đăng

.PDF
93
166
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài TẾT GIỌT NƢỚC CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI XƠ ĐĂNG Sinh viên thực hiện Lớp : Hồ Văn Thoảng : 14SGC Giảng viên hƣớng dẫn: Dƣơng Đình Tùng 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...…7 1. Tính câp thiết của đề tài nghiên cứu……………………………….………….…7 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….8 2.1 Mục tiêu………………………………………………………………..…….…8 2.2 Nhiệm vụ………………………………………………………………..……...8 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………….....…8 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………………...….…..8 3.2 Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………...….….8 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu………………………………...…….9 4.1 Cơ sơ lý luận……………………………………………..………………...…..9 4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………...….9 5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu…………………………………...………..…...9 6. Bố cục của đề tài……………………………………………………..……...….10 CHƢƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI XƠ ĐĂNG Ở NAM TRÀ MYQUẢNG NAM…………………………………………………………..…..…....11 1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Nam Trà My….....11 1.1.1 Vị trí địa lý…………………………………………………………..……...11 1.1.2 Điều kiện tự nhiên…………………………………………………….........11 1.1.3 Điều kiện kinh tế- xã hội……………………………………………….......12 1.2 Ngƣời Xơ Đăng ở Nam Trà My……………………………………….....…..17 1.2.1 Địa bàn cƣ trú của ngƣời Xơ Đăng………………………………………....17 1.2.2 Vài nét về tộc ngƣời Xơ Đăng……………………………………….....….19 1.2.3 Tiếng nói, chữ viết …………………………………………………….....…35 1.3 Đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời Xơ Đăng………………………....…...36 1.3.1 Văn hóa lễ hội…………………………………………………………….....36 1.3.2 Văn hóa tín ngƣỡng, tôn giáo…………………………………………….....42 1.3.3 Vai trò của tín ngƣỡng đối với sự phát triển của ngƣời Xơ Đăng……..……43 3 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TẾT GIỌT NƢỚC CỦA NGƢỜI XƠ ĐĂNG……………………………………………………………………………..45 2.1 Tết giọt nƣớc…………………………………………………………………..45 2.1.1 Thời gian và cách thức tổ chức………………………………………….......45 2.1.2 Nghi lễ bắc máng nƣớc, nghi lễ, nghi thức trong ngày tết và sau ngày tết…49 2.1.3 Cây nêu…………………………………………………………………......54 2.1.4 Đối tƣợng tham gia……………………………………………………....…58 2.1.5 Trang phục, âm nhạc (nhạc cụ), điệu múa, ẩm thực, hoạt động thể thao trong ngày tết ………………………………………………………………………...…59 2.2 Sự đoàn kết, cố kết trong ngày tết………………………………………...….70 2.3 An ninh Chính trị, trật tự, an toàn xã hội……………………………………..73 2.4 Thực trạng bảo tồn tết giọt nƣớc……….. ………………………………...…74 2.5 Giá trị của tết giọt nƣớc……………………………………………….…...….75 2.6 Biện pháp, giải pháp giữ gìn và phát huy giá trị tốt đẹp của tết giọt nƣớc, nét văn hóa của ngƣời Xơ Đăng………………………………………………………76 2.6.1. Các giải pháp về kinh tế……………………………………………..…….76 2.6.2. Các biện pháp, giải pháp về chính trị- tƣ tƣởng………………………....…82 2.6.3. Các giải pháp về văn hóa, giáo dục……………………………………..….83 2.6.4 Các giải pháp về du lịch………………………………………………...….88 KẾT LUẬN …………………………………………………………………....…90 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………......…92 Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ……………………………..…….94 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cảm đoan số tài liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp này đã đƣợc cảm ơn và mọi trích dẫn trong khóa luận đã chỉ rõ nguồn gốc, đƣợc phép công bố. 5 LỜI CẢM ƠN Để khóa luận đạt đƣợc kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các phòng, ban, thầy cô giáo trong khoa và trong trƣờng. Với tình cảm chân thành, sâu sắc, sự thành kính, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đối với quy thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Đặc biệt cho tôi xin gửi tới Thầy Dƣơng Đình Tùng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Nhờ sự giúp đỡ, dạy dỗ, chỉ dạy tân tình, chu đáo của thầy, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Tết giọt nước truyền thống của người Xơ Đăng”. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo khoa Giáo dục Chính trị, lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm- Đại học Đà Nẵng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Với thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, khóa luận sẽ còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ dạy, đóng góp ý kiến của các thầy cô, để tôi bổ sung, sửa lại những gì còn thiếu sót, và sẽ giúp ích cho tôi sau này. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính câp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam có 55 dân tộc anh em, sinh sống trên toàn đất nƣớc. Trong đó có dân tộc Xơ Đăng, sinh sống chủ yếu ở các tỉnh, thành phố: Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk. Mỗi một dân tộc đều có những nét văn hóa độc đáo riêng, thể hiện tính cách và văn hóa của dân tộc đó. Trong thời đại ngày nay việc giữ gìn phát huy văn hóa truyền thống của dân tộc là một yêu cầu cần thiết. Tết giọt nƣớc là tết truyền thống cuả ngƣời Xơ Đăng, qua lễ tết thể hiện tâm tƣ tình cảm mọi ngƣời dành cho nhau, là sự tạ ơn của dân làng đối với các vị thần linh, ông bã đã quá cố, luôn ủng hộ, giúp đỡ bảo vệ dân làng. Là sự kết thúc năm cũ, bất đầu một năm mới, cho hoạt động lao động sản xuất của dân làng. Là sự hội tụ của dân làng, bạn bè, họ hàng gần xa về chung vui cùng dân làng, là sự vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của dân làng qua một năm lao động vất vả, cầu mong mọi thành viên trong gia đình cũng nhƣ dân làng luôn mạnh khỏe. Vật nuôi đầy đàn, mùa màng tốt tƣơi, dân làng ăn no, mặc đủ, có cuộc sống yên vui, hạnh phúc, sung sƣớng. Sự xiết chặt tình đoàn kết, tình làng nghĩa xóm, mọi ngƣời yêu thƣơng, giúp đỡ nhau trong hoạt động sản xuất, trong cuộc sống, tắt lửa tắt đèn có nhau. Nhƣ ngƣời xƣa có câu “bán họ hàng xa mua láng giềng gần”, “bầu ơi thƣơng lấy bí cùng tuy rằng khắc giống nhƣng chung một giàn”, “lá lành đùm lá rách”… Chính sách, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc là giữ gìn và phát huy văn hóa của từng dân tộc. Và trong Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa III đã khẳng định, hoàn thành việc thực hiện chiến lƣợc: “Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc” để bảo tồn giá trị truyền thống dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Do vậy, việc nghiên cứu giữ gìn tết giọt nƣớc của ngƣời Xơ Đăng là cần thiết. Là ngƣời con của tộc ngƣời Xơ Đăng, bản thân muốn tìm hiểu sâu sắc về cội nguồn của dân tộc nói chung và tết giọt nƣớc nói riêng, từ đó để có những biện pháp, cách thức giữ gìn phát huy giá trị tốt đẹp của dân tộc. 7 Với những lý do trên, là ngƣời con của tộc ngƣời Xơ Đăng tôi nhận thấy việc giữ gìn phát huy giá trị tốt đẹp của dân tộc là rất cần thết trong giai đoạn hiện nay. Tôi quyết định chọn đề tài: “Tết giọt nước cổ truyền của ngươi Xơ Đăng” là đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu Tìm hiểu giá trị tốt đẹp của tết giọt nƣớc, cũng nhƣ nhƣng nét văn hóa tốt đẹp của dân tộc, giữ gìn, phát huy, phát triển những giá trị tốt đẹp đó. Làm rõ những giá trị về tết giọt nƣớc. Khắc họa bức tranh tƣơng đối đầy đủ về tết giọt nƣớc của ngƣời Xơ Đăng. Qua đó cho thấy việc giữ gìn nét văn hóa truyền thống của ngƣời Xơ Đăng trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. Đề tài đề ra một số giải pháp nhằm giữ gìn giá trị tốt đẹp của tết giọt nƣớc cũng nhƣ nét văn hóa tốt đẹp của dân tộc Xơ Đăng.] 2.2 Nhiệm vụ Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau: Phân tích đặc điểm kinh tế, xã hội, phân bố dân cƣ của ngƣời Xơ Đăng ở Nam Trà My. Phân tích những nét đẹp văn hóa tốt đẹp của ngƣời Xơ Đăng nhƣ nhà ở, nhà Rông, tập tục ăn trầu cau, thuốc bột, hôn nhân, đám ma, phƣơng tiện vận chuyển, công cụ lao động, của ngƣời Xơ Đăng, trong lao động sản xuất. Phân tích các hoạt động nhƣ: nghi lễ, trang phục, đồ ăn, thức uống, nhạc cụ, thể thảo trong ngày tết, đề ra những giải pháp, biện pháp giữ gìn, bảo tồn nét văn hóa tốt đẹp của dân tôc. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Tết giọt nƣớc cổ truyền của ngƣời xơ đăng 3.2 Phạm vi nghiên cứu Ngƣời Xơ đăng ở Nam Trà My- Quảng Nam 8 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Cơ sơ lý luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là cơ sở chủ đạo cho việc nghiên cứu đề tài. Quan điểm điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc, va bảo tồn vân hóa truyền thống của dân tộc là định hƣớng trong nghiên cứu và đề xuất giải pháp. 4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Phép biện chứng duy vật là phƣơng pháp chủ đạo trong nghiên cứu chủ đạo của đề tài. Bên cạnh đó còn có các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phân tích- tổng hợp, khái quát hóa, từu tƣợng hóa, diễn giải. 5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Trƣớc đây đã có những đề tài nghiên cứu liên quan đến đề tài của tôi nhƣ: Ngƣời Xơ đăng ở Việt Nam NXB Trung tâm khoa học và nhân ( năm 1998). Trong cuốn Văn hóa ẩm thực của ngƣời Xơ Đăng, đây là đề tài cấp bộ do TS. Nguyễn Thị Hòa làm chủ nhiệm, Viện khoa học xã hội vùng Tây Nguyên chủ trì. Nội dung của cuốn sách đƣợc trình bày trong ba chƣơng: Về văn hóa ẩm thực của ngƣời Xơ Đăng. Môi trƣờng, nhu cầu và đặc trƣng bản sắc văn hóa ẩm thực của ngƣời Xơ Đăng. Biến đổi, nguyên nhân và quá trình tiếp biến ẩm thực của ngƣời Xơ Đăng. Trong cuốn Văn hóa làng miền núi trung bộ Việt Nam, do tác giả Nguyễn Hữu Thông (2005). Nxb Thuận Hóa, nghiên cứu về lĩnh vực văn hóa- xã hội ở miền núi trung bộ Việt Nam. Trong cuốn Lễ hội Tây Nguyên của tác giả Trần Phong (2008), Nxb Thế giới, nghiên cứu về các mặt đời sống, sinh hoạt và lễ hội của Tây Nguyên. Cuốn Nhà rồng tây Nguyên của tác giả Nguyễn Văn Kự và Lƣu Hùng (2007), Nxb Thế Giới, cuốn sách viết về nhà rông Tây Nguyên, đƣa ta đi qua và dừng lại ở 66 ngôi nhà rồng, cho ta biết đƣợc đời sống cộng đồng lẫn bên trong và bên ngoài. 9 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục đề tài gồm hai chƣơng 10 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI XƠ ĐĂNG Ở NAM TRÀ MY- QUẢNG NAM 1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Nam Trà My 1.1.1 Vị trí địa lý Vị trí địa lí: Huyện Nam Trà My nằm trên ngã ba ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam với hai tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum. Phía Đông giáp huyện Sơn Tây- tỉnh Quảng Ngãi Phía Đông nam, phía Nam và phía Tây nam giáp với các huyện Đắk Glei, huyện TuMơ Rông của tỉnh Kon Tum. Phía tây Bắc giáp với huyện Phƣớc Sơn-tỉnh Quảng Nam Phía Bắc giáp với huyện Bắc Trà My- tỉnh Quảng Nam Về giao thông: Huyện Nam Trà My nằm trên quốc lộ 40B nối tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, toàn tuyến khoảng hơn 250 km. Nằm ở trung tâm của hai tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi, hiện nay đã hình thành các tuyến đƣờng nhánh nối liền giữa huyện Nam Trà My với các tỉnh lân cận nhƣ tuyến đƣờng: Trà Leng - Phƣớc Sơn nối đƣờng Hồ Chí Minh, Quốc lộ 40B – Đắk Tô nối đƣờng Hồ Chí Minh; Tuyến đƣờng Đông Trƣờng sơn (Lạc Dƣơng - Lâm Đồng - Thạnh Mỹ - Nam Giang) 1.1.2 Điều kiện tự nhiên Nam Trà My là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, nằm dƣới chân dãy núi Ngọc Linh. Diện tích tự nhiên của huyện là 82.235 ha, tức là 822, 35 km2. Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi, hiểm trở, phức tạp, độ cao trung bình 800m so với mực nƣớc biển. Có khối núi Ngọc Linh cao đồ sộ là khối núi cao nhất miền Trung Việt Nam, nằm trên dãy Trƣờng Sơn, là một phần của Trƣờng Sơn Nam, nằm trên phần cao nguyên phía Bắc Tây Nguyên, trong địa phận các tỉnh Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, có độ cao khoảng 800-2.800m. Khối núi Ngọc Linh nói riêng và những cánh rừng nguyên sinh trên địa bàn huyện nói chung là nơi bảo 11 tồn những nguồn gen động thực vật quý hiếm, giữ đất, chống sạt lỡ đất, giữ nguồn nƣớc, tạo ra môi trƣờng xanh, tạo ra không khí trong lành, mát mẻ, đƣợc ngƣời dân nơi đây giữ gìn và bảo vệ. Những vùng rừng nguyên sinh rộng lớn ở độ cao từ 1.200m trở lên tại xã Trà Linh, huyện Nam Trà My (tỉnh Quảng Nam) có độ che phủ trên 70%. Ðến nay, độ che phủ rừng trên địa bàn huyện Nam Trà My đạt hơn 52%, dự kiến đến năm 2020 đạt 65%, năm 2025 đạt 80%. Huyện Nam Trà My có hệ thống sông, suối dày đặc, có hai sông lớn là sông La và sông Tranh, là thƣợng nguồn của Sông Thu Bồn đỗ ra Biển Đông tại Hội Antỉnh Quảng Nam. Hai con sông lớn này tạo ra nguồn phù sa thuận lợi cho việc trồng trọt và làm ruộng bậc thang cũng nhƣ thuận lợi cho việc xây dựng thủy điện và hiện nay trên con sông này đã xây dựng thủy Điện sông Tranh 2 tại huyện Bắc Trà My, và thủy điện sông Tranh 3 tại Trà Linh, nơi mà con sông đã đi qua và đỗ ra biển và hiện nay đang quy hoạch xây dựng thêm một thủy điện sông Tranh tại huyện Nam Trà My. Khí hậu: Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt; mùa mƣa từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau và mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8, lƣợng mƣa trung bình hằng năm 670- 770 mm, nhiệt độ thấp nhất 70 ºC , nhiệt độ cao nhất 320 ºC ; độ ẩm bình quân trong năm là: 88%; số giờ nắng trong năm là: 1.874 giờ. Thổ nhƣỡng: Đất đai, thổ nhƣỡng chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng. Thuận lợi cho việc trồng trọt thực phẩm nhƣ gạo đỏ, khoai, sắn, ngô, rau, bầu bí, thuốc lá…, trồng rừng, các loại cây chủ yếu nhƣ keo, tre, dỗi, sao đen…, trồng các loại cây ăn quả nhƣ cây chuối, cây mít, cây xoài, chôm chôm, đu đủ… là nơi thuận lợi trồng các loại dƣợc liệu quý hiếm nhƣ sâm ngọc linh, sâm nƣớc, sâm nam, quế, đẳng Sâm (Codonopsispilosula), Sa Nhân (Amomumvillosum Lour), Đƣơng Quy (Angelica sinensis), Giảo cổ lam (Gynostemmapentaphyllum)… và cũng là nơi thuận lợi cho việc làm ruộng bậc thang để phục vụ cuộc sống ngƣời dân nơi đây và tạo nên một cảnh quan du lịch kì thú. 1.1.3 Điều kiện kinh tế- xã hội Nam Trà My là một phần của huyện Trà My cũ của tỉnh Quảng Nam. Ngày 20 tháng 6 năm 2003, Chính phủ Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành 12 nghị định số 72/2003/NĐ-CP, chia tách huyện Trà My của tỉnh Quảng Nam thành hai huyện Nam Trà My và Bắc Trà My nhƣ hiện nay [24]. Trên địa bàn huyện hiện nay gồm có mƣời xã, và có 43 thôn: Xã Trà Leng (4 thôn), Trà Dơn (5 thôn), Trà Tập (4 thôn), Trà Mai (3 thôn), Trà Don (3 thôn), Trà Vân (3 thôn), Trà Vinh (4 thôn), Trà Cang (7 thôn), Trà Nam (5 thôn), Trà Linh (4 thôn). Vào thời điểm năm 2014 Nam Trà My có diện tích tự nhiên là 82.546.04 ha. Đất rừng 43.246.32 ha, trong đó rừng tự nhiên 42.926.48 ha, rừng trồng là 319.84 ha. Nam Trà My là một trong những huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam nói riêng và đất nƣớc Việt Nam nói chung. Địa hình chủ yếu là đồi núi rất hiểm trở, khó khăn, trên địa bàn huyện đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm thì nhìn chung tất cả các xã đã có đƣờng nhựa và mạng lƣới điện về tới trung tâm xã, tuy nhiên ở các thôn thì đƣờng giao thông chƣa tới. Do địa hình hiểm trở chủ yếu là đồi núi, và ngƣời Xơ Đăng thì chủ yếu sống ở chân núi hay sƣờn núi cao, khó khăn cho việc mở trục đƣờng giao thông và đƣa mạng lƣới điện cung cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện, một phần cũng do kinh phí đầu tƣ hỗ trợ còn hạn hẹp. Tuy địa hình chủ yếu là đồi núi nhƣng Nam Trà My, có điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và trồng các cây dƣợc liệu đem lại hiệu quả kinh tế rất cao nhƣ cây sâm Ngọc Linh, sâm nam, sâm nƣớc, cây quế, cây chuối, cây keo, gạo đỏ… cụ thể về cây sâm Ngọc Linh, trong những năm 1980, ngƣời dân địa phƣơng chƣa biết cây sâm có giá trị kinh tế cao. Nhƣng hiện nay 1 kg sâm Ngọc Linh đƣợc 5 tuổi có giá là 60 triệu đồng, cây 10 tuổi có giá là 120 triệu đồng. Điều này thu hút ngƣời dân nơi đây trồng sâm, không những thế còn thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào trồng sâm Ngọc Linh. Trên địa bàn huyện trong những năm gần đây thƣờng tổ chức hội Chợ Sâm Ngọc Linh và thu hút đƣợc nhiều du khác đến huyện mua các sản phẩm trƣng bày tại hội chợ. Từ ngày 1 đến ngày 3 tháng 4 năm 2018 tiếp tục diễn ra hội chợ Sâm Ngọc Linh lần thứ 7, trong những ngày diễn ra Phiên chợ có trên 2.500 lƣợt ngƣời đến thăm quan, mua sắm, với doanh thu thống kê đƣợc khoảng 4,9 tỷ đồng, trong đó riêng mặt hàng Sâm Ngọc Linh bán đƣợc khoảng 64 kg, thu về gần 4,7 tỷ đồng [15]. 13 Cây Sâm Ngọc Linh Củ sâm Ngọc Linh Ngày nay đông đảo ngƣời dân Xơ Đăng đầu tƣ trồng sâm Ngọc Linh. Hằng năm từ các nguồn vốn khác nhau nhƣ Nghị quyết 30a/CP, chƣơng trình 135. Ủy ban nhân dân huyện đã hỗ trợ bà ngƣời dân các xã khoảng 20.000 – 30. 000 cây sâm 14 giống. Hiện nay để có sự đầu tƣ phát triển kinh tế tại vùng sâm Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam đang có chủ trƣơng khảo sát, lập dự án đầu tƣ vào phát triển mạng lƣới giao thông vào vùng sâm, kinh phí khoảng 3.000 tỷ đồng ( tƣơng đƣơng 140. 000. 000 USD). Bên cạnh đầu tƣ trồng cây sâm có giá trị kinh tế cao, hầu nhƣ ngƣời dân Xơ Đăng ở Nam Trà My nhà nào cũng đầu tƣ trồng cây quế - một loại cây đã đƣợc nhiều tác giả in giấu, thể hiện nó trong nhiều bài hát khi viết về quê hƣơng Trà My, nói đến Trà My ngƣời ta luôn nhớ đến hình ảnh cây quế, một loại cây đã trở thành đặc sản của quê hƣơng Trà My. Trong bài hát Trà My yêu thƣơng, mở đầu bài hát nhạc sỹ Hoàng Bích đã nói đến hình ảnh cây quế “ Chiều đi trên vùng cao tôi nghe hƣơng quế ngạt ngào”, hình ảnh cây quê thân thiện, gần gũi với tất cả mọi ngƣời, và nó để lại một giấu ấn khó phải cho du khách khi đến quê hƣơng Trà My. Đến mùa khai thác quế, thƣờng là từ tháng 3 đến tháng 7, đi đâu cũng nghe hƣơng quế thơm lừng, dù đi xa hình ảnh cây quế, mùi hƣơng cây quế vẫn in sâu trong lòng của ngƣời con Xơ Đăng. Vỏ cây quế Trà My 15 Ngƣời Xơ Đăng khai thác quế Về chăn nuôi: Nam Trà My có nhiều giống vật nuôi nhƣ dê, bò, trâu, heo, gà vịt, trong đó đàn heo, đàn bò chiếm số lƣợng lớn so với các giống vật nuôi khác. Về du lịch, Nam Trà My có cảnh quan quan rất đẹp, nhiều cánh đồng lúa bạt ngàn, đến mùa lúa chín, tạo ra một khung cảnh tự nhiên tuyệt đẹp mà nhiều du khách hay chính ngƣời dân Xơ Đăng chƣa khám phá đƣợc vẻ đẹp này. Nhiều thác nƣớc đẹp, nƣớc sông suối mát mẻ, trong lành… cụ thể nhƣ thác năm tầng, đây là thác nƣớc trên một côn sông, có năm tòa thác nối tiếp nhau, tạo nên một cảnh tƣợng rất đẹp. Thác năm tầng ở bên cạnh đƣờng giao thông lên trung tâm huyện Nam Trà My. Nhiều du khách khi đến Nam Trà My đã dừng chân nghỉ ngơi, tắm thác, vui chơi, tổ chức ăn uống... thác năm tầng là một địa điểm lý tƣởng cho mùa hè nóng nực, vào mùa hè rất nhiều du khách đến tắm cũng nhƣ ngƣời dân đại 16 phƣơng. Hay cảnh quan khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, khu bảo tồn nhiều loại động thực vật quý hiếm, nhiều loại cây đại cổ thụ nghìn năm tuổi, khám phá mô hình trồng sâm của ngƣời Xơ Đăng, nó thu hút nhiều du khách đến khám phá tuy chƣa có đƣờng giao thông tới khu bảo tồn thiên nhiên này. Khi hậu mát mẻ, trong lành cũng là một phần thu hút nhiều du khách đến với Nam Trà My. Tuy nhiên huyện Nam Trà My chƣa có nhiều chính sách đầu tƣ, phát triển du lịch. 1.2 Ngƣời Xơ Đăng ở Nam Trà My 1.2.1 Địa bàn cƣ trú của ngƣời Xơ Đăng Cho đến nay thì chƣa có một tài liệu cụ thể nào nói về sự di cƣ của ngƣời Xơ Đăng, di cƣ lên đồi núi Ngọc Linh hùng vĩ và một số nơi khác trong cả nƣớc và một phần nhỏ ngƣời Xơ Đăng di cƣ sang nƣớc bạn Lào sinh sống. Phải chăng là do những cuộc xung đột với ngƣời Chăm (thế kỷ XII - XV), với ngƣời Lào (thế kỷ XVI), ngƣời Xiêm (thế kỷ XVIII - XIX), sự tràn lấn của các nhóm Môn - Khơ me, nhƣ Cơ tu, Bru, Tà Ôi... từ Lào sang đã thu hẹp phạm vi cƣ trú của ngƣời Xơ Đăng. Trên cơ sở đó ngƣời Xơ Đăng đã di cƣ đi tìm vùng đất mới và tìm thấy một nơi sinh sống lý tƣởng là vùng núi Ngọc Linh chăng? Và có cuộc sống yên vui, hạnh phúc, sau những thế kỷ biến động trong cuộc sống, của lịch sử. Đó mới chỉ là giả thuyết. Dân tộc Xơ Đăng là một bộ phận của dân tộc Việt Nam, sinh sống chủ yếu ở các tỉnh, thành phố: Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, gồm 5 nhóm địa phƣơng chính: Xơ Teng, Tơ Đrá, Mơ Nâm, Ca Dong và Hà Lăng; cƣ trú tập trung ở các huyện Đắk Tô, Sa Thầy, Đắk Glây, Kon Plông, Ngọc Hồi, Đắk Hà (tỉnh Kon Tum), huyện Sơn Hà (tỉnh Quảng Ngãi), huyện Bắc Trà My, Nam Trà My (tỉnh Quảng Nam), huyện Cƣ M’gar, Krông Pak (tỉnh Đắk Lắk). Ngoài ra còn một phần nhỏ di dời về huyện Phƣớc Sơn và huyện Hiệp Đức- tỉnh Quảng Nam và các tỉnh thành phố khác trong cả nƣớc. Ngoài ra, còn cƣ trú, sinh sống ở nƣớc bạn Lào. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, ngƣời Xơ Đăng ở Việt Nam có dân số 169.501 ngƣời, có mặt tại 41 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Ngƣời Xơ Đăng cƣ trú tập trung tại tỉnh Kon Tum (104.759 ngƣời, chiếm 24,4% dân số toàn 17 tỉnh và 61,8% tổng số ngƣời Xơ Đăng tại Việt Nam), Quảng Nam (37.900 ngƣời, chiếm 22,4% tổng số ngƣời Xơ Đăng tại Việt Nam), Quảng Ngãi (17.713 ngƣời), Đắk Lắk (8.041 ngƣời), Gia Lai (705 ngƣời) [21]. Đơn vị cƣ trú của ngƣời Xơ Đăng thƣờng đƣợc gọi là plei hay plây. Vào thời điểm chia tách ranh giới hành chính năm 2003 Nam Trà My có dân số là 19.876 ngƣời, gồm các dân tộc Xơ Đăng, Ca Dong, Mơ Nông, Co và dân tộc Kinh (chiếm 2% dân số toàn huyện). Đến năm 2014 dân số toàn huyện là 27.297 ngƣời cụ thể là ở các xã theo thống kê về dân số. Trà Dơn có tổng dân số là 3154 ngƣời trên 677 hộ, trong đó ngƣời Ca Dong (Xơ Đăng) chiếm 91.56% dân số toàn xã, dân tộc Kinh chiếm 6,61%, Mơ Nông chiếm 1,67%, dân tộc khác chiếm 0,17%. Xã Trà Leng chủ yếu là ngƣời Mơ Nông sinh sống, dân tộc Xơ Đăng chỉ chiếm 0,55 %. Tại Xã Trà Mai tổng dân số toàn xã tính đến thời điểm 2013 là 3567 ngƣời, trong đó ngƣời Ca Dong (Xơ Đăng) chiếm 76,68%, Mơ Nông và Cor chiếm 1,24%, dân tộc Kinh và dân tộc khác chiếm 22%. Tại xã Trà Tập theo sự điều tra năm 2010, có tổng dân số là 2641 trên 547 hộ, chủ yếu là ngƣời Ca Dong (Xơ Đăng) sinh sống, dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ nhỏ. Tại xã Trà Vân tính đến thời điểm 9/2013 thì toàn xã có tổng số dân là 2396 ngƣời, trong đó ngƣời Ca Dong (Xơ Đăng) chiếm 98%, ngƣơi Kinh chiếm 2%. Tại xã Trà Vinh tính đến 12/2013 toàn xã có tổng số dân là 1786 ngƣời, trong đó Ca Dong (Xơ Đăng ) chiếm 98,5%, còn lại dân tộc khác chiếm 1,5%. Tại xã Trà Don toàn xã có tổng số dân là 2210 ngƣời trên 538 hộ, chủ yếu là ngƣời Ca Dong (Xơ Đăng), dân tộc khác chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Tại xã Trà Linh toàn xã có tổng dân số là 2454 ngƣời, trong đó ngƣời Xơ Đăng chiếm 99,11%, còn lại là dân tộc khác. Tại xã Trà Nam tính đến 6/2014 toàn xã có tổng dân số là 3002 ngƣời, trong đó ngƣời Ca Dong (Xơ Đăng) chiếm 99,17%, dân tộc Kinh chiếm 0,83%. Tại xã Trà Cang thì ngƣời Xơ Đăng chiếm 99,29% tính đến thời điểm 11/2014. 18 Một góc nhỏ của huyện Nam Trà My 1.2.2 Vài nét về tộc ngƣời Xơ Đăng “Xơ Đăng” là tên gọi theo phát âm của tiếng Xơ Đăng là X Tieng nó mang ý nghĩa là dân làng mình, dân mình, dân tộc mình”. Xơ Đăng còn là tên gọi chung, bao quát các nhóm nhỏ địa phƣơng nhƣ Xơ Teng, Tơ Đrá, Ca Dong, Ha Lăng, Tà Trĩ, Châu, Tơ Đrá. Ngƣời Xơ Đăng trƣớc đây không có họ, để phân biệt nam và nữ, ngƣời Xơ Đăng dùng chữ cái A là dành cho con trai ví dụ nhƣ A Bảo, chữ Y là dành cho con gái ví dụ nhƣ Y Thảo. Tại Nam Trà My cũng nhƣ ở Bắc Trà My, Hiệp Đức hay Phƣớc Sơn đều là các huyện của tỉnh Quảng Nam đa số đã lấy họ Hồ. Trƣớc công lao to 19 lớn của Bác vì lợi ích của dân tộc, của nhân dân đã hy sinh lợi ích cá nhân, lãnh đạo nhân dân đánh giặc ngoại xâm, giành lại độc lập cho dân tộc, ngƣời Xơ Đăng lấy theo họ của Bác Hồ, để biết ơn sự hy sinh của ngƣời cho dân tộc, cũng nhƣ thể lòng thành kính, tình cảm yêu quý của ngƣời dân dành cho Bác. Qua đây, cũng cho ta thấy đƣợc tình cảm của ngƣời dân Xơ Đăng dành cho Bác là lớn đến nhƣờng nào, một lòng trung thành theo Bác, theo Đảng, Nhà nƣớc làm cách mạng, đoàn kết cung các dân tộc anh em đánh tan giặc ngoại xâm. Tƣơng truyền về nguồn góc của ngƣời Xơ Đăng đƣợc thế hệ ông cha truyền lại cho con cháu sau này. Ngày xƣa mặt đất nơi mà ngƣời Xơ Đăng sinh sống là một mặt bằng, chỉ thấy chân trời nơi mà mặt trời lặng xuống để chuyển sang đêm. Một ngày nọ khi dân làng đang có cuộc sống yên vui thì xảy ra một trận đại Hồng Thủy cuốn trôi hết mọi thứ cả ngƣời lẫn của cải, mặt đất chìm trong biển nƣớc, một ngƣời con gái đã bồng một con chó đực chạy lên một ngọn núi, khi nƣớc dâng cao thì đồi núi ấy cũng dâng lên, nƣớc càng dâng lên ngọn núi ấy càng dâng cao, và cho đến khi trận đại Hồng Thủy kết thúc thì đồi núi ấy mới ngừng dâng cao, ngƣơi đời gọi ngọn núi ấy là “Ngọc Trót”. Sau trận đại Hồng Thủy đó chỉ còn cô gái và con cho sống xót qua khỏi, bất đắc dĩ sau này giữa ngƣời con gái và con chó trở thành “vợ chồng”, sinh đƣợc một ngƣời con trai và một con gái. Để duy trì đƣợc nồi giống hai anh em họ đã kết duyên lại với nhau, sinh con đẻ cái, con cháu của ngƣời Xơ Đăng từ đó ngày một đông hơn. Nhà Sàn: Nhà ở của ngƣời Xơ Đăng từ xa xƣa chủ yếu là nhà sàn. Cuộc sống ngày càng hiện đại, những văn minh tinh hoa của nhân loại đƣợc ngƣời Xơ Đăng học hỏi, tiếp thu vận dụng vào thực tế cuộc sống hằng ngày, hiện nay một số nơi đã không còn ở nhà sàn mà chuyển sang làm nhà đất. Một số nơi thì có sự kết hợp hài hòa giữa nhà sàn và nhà đất, thông thƣờng ngƣơi Xơ Đăng sẽ làm hai căn nhà, nhà bếp thƣờng làm nhà sàn, để giữ gìn phát huy truyền thống của dân tộc mình, không để nó mai mòn theo thời gian. Một căn nhà sinh hoạt chính ngƣời Xơ Đăng thƣờng làm nhà đất, đó là căn nhà tiếp đón bạn bè gần xa, tiếp đón họ hàng và khách quý của mình. Phong tục tập quán ở nhà sàn của ngƣời Xơ Đăng đã có từ thời xa xƣa, không biết từ khi nào, theo ông cha kể lại thì ngƣời Xơ Đăng làm nhà sàn để ở, 20 một phần là để tránh thú dữ, vì phải sống ở vùng núi Ngọc Linh, nơi rất nhiều những thú dữ nhƣ hổ, báo, chó sói, gấu, voi, rắn, vắt, con rét… để giữ, bảo đảm tính mạng của gia đình, khi hoàng hôn xuống ngƣời Xơ Đăng thƣờng nhốt con heo dƣới sàn nhà để ban đêm khi có thú dữ về làng nó sẽ tấn công, ăn thịt con heo, nhƣ thế tính mạng con ngƣời đƣợc bảm đảm an toàn. Mặc dù biết là mất vệ sinh, sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe nhƣng vì sự an toàn của đại gia đình ngƣời Xơ Đăng đành phải chấp nhận. Hiện nay tuy vẫn làm nhà sàn nhƣng ngƣời Xơ Đăng không còn nhốt heo ở dƣới sàn nhà, mà làm chuồng trại nuôi gia súc, gia cầm cách xa nhà để giữ vệ sinh, bảo đảm về sức khỏe. Ngƣời Xơ Đăng thích ở nhà sàn một phần là nó thoáng mát vào mùa hè nóng nực, vì ngày xƣa thì chƣa có điện, chƣa có máy quạt hay máy điều hòa nhƣ bây giờ. Ngày xƣa nhà ở ông cha thƣờng làm một căn nhà to dài đủ cho đại gia đình ở, trong đó nhiều thế hệ con cháu, dòng tộc sinh sống hòa đồng với nhau, cùng làm, cùng ăn, cùng ở, tạo nên một khối đại đoàn kết trong gia đình, trong đó quyền lực thuộc về ngƣời đàn ông lớn tuổi nhất trong gia đình hay con trƣởng trong dòng họ. Ngôi nhà chủ yếu tận dụng những vật liệu có trong tự nhiên nhƣ lá tranh, lá dây mây, thân lồ ô, thân nứa chẻ ra, làm lớp che mái nhà. Sàn nhà thì làm bằng lồ ô đập dập hay bổ bằng dao, tƣờng nhà thì ngƣời Xơ Đăng đan những thân nứa đã đƣợc chẻ ra, hay đập dập. Gỗ thì đƣợc dùng để làm trụ, cột nhà, thời xa xƣa chƣa có đinh nhƣ bây giờ ngƣời Xơ Đăng thƣờng dùng dây mây đã đƣợc chẻ ra, gọt, đẽo kĩ lƣởng để cột các trụ, mọi vị trí địa điểm cần cột và giữ lại cho ngôi nhà chắc chắn và an toàn. Trong căn nhà thì đƣợc chia ra nhiều buồng, phòng cho con cháu trong gia đình, trung tâm căn nhà là nơi sinh hoạt chung, là nơi cúng bái mà cả đại gia đình phải tham gia không đƣợc vắng mặt một ai. Là nơi để gia đình đón tiếp bạn bè, họ hàng xa, khách quý đến chơi, đến thăm gia đình. 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan