Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức hoạt động học...

Tài liệu Khóa luận sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm phần hidrocacbon trong chương trình hoá học lớp 11 thpt.

.PDF
156
98
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG KHOA HOÁ HỌC  Tên đề tài: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO NHÓM PHẦN HIĐROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 11 THPT Sinh viên thực hiện : Trương Quỳnh Anh Lớp : 14SHH Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phan Văn An Đà nẵng, tháng 4/2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHSP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KHOA HÓA NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Họ và tên sinh viên : Trương Quỳnh Anh Lớp : 14SHH 1. Tên đề tài Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm phần hidrocacbon trong chương trình hoá học lớp 11 THPT. 2. Nguyên liệu dụng cụ và thiết bị - Các tài liệu tham khảo có liên quan đến PPDHHH trong trường phổ thông. - Các chủ đề bài học, hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học. - Hơn 300 HS trường THPT Nguyễn Văn Cừ (QN) và THPT Thái Phiên (QN) - Máy tính, phần mềm tin học chuyên ngành. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Xây dựng các chủ đề bài học có sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm nâng cao chất lượng giảng dạy. - Thực nghiệm sư phạm. 4. Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phan Văn An 5. Ngày giao đề tài: 01/10/2017 6. Ngày hoàn thành: 21/04/2018 Chủ nhiệm khoa Giáo viên hướng dẫn (Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên) PGS.TS Lê Tự Hải ThS. Phan Văn An Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày tháng năm 2018 Kết quả điểm đánh giá Ngày tháng năm 2018 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Kí và ghi rõ họ tên) LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Phan Văn An, giảng viên khoa Hoá học, trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng, đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo khoa Hoá Học trường ĐHSP Đà Nẵng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng tập thể giáo viên và học sinh trường THPT Thái Phiên, Quảng Nam và trường THPT Nguyễn Văn Cừ đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm đề tài. Cuối cùng, tôi xin gừi lời cảm ơn đến những người thân yêu nhất đã luôn động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đà Nẵng, ngày 21 tháng 04 năm 2018 Trương Quỳnh Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................2 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .....................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 6. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................2 7. Cái mới của đề tài ..............................................................................................3 NỘI DUNG ................................................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...............................................4 1.1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ...............4 1.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục phổ thông sau 20154 1.1.2. Khái niệm năng lực ..................................................................................5 1.1.3. Cấu trúc của năng lực ..............................................................................5 1.1.4. Quá trình hình thành năng lực ...............................................................6 1.1.5 Năng lực của học sinh ...............................................................................7 1.1.6. Các năng lực cốt lõi của học sinh ............................................................8 1.1.7. Phát triển chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh .......................................................................................................................9 1.2. VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ...........................................................10 1.2.1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn .........................................................................................................................10 1.2.2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh ........................................13 1.2.3. Tiêu chí đánh giá bài học .......................................................................14 1.3. XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC ............................................15 1.3.1. Tổ chức hoạt động học và hướng dẫn học sinh tự học ........................15 1.3.2. Một số phương pháp và kĩ thuật tự học ...............................................22 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM PHẦN HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC LỚP 11 THPT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH .......29 2.1. Những yêu cầu cơ bản và nhiệm vụ của phần hidrocacbon trong chương trình hoá học lớp 11 THPT .................................................................................29 2.2. Qui trình xây dựng bài học ..........................................................................30 2.2.1. Định hướng chung ..................................................................................30 2.2.2. Quy trình xây dựng bài học ...................................................................30 2.3. Một số chủ đề chương hidrocacbon ............................................................33 2.3.1. Chủ đề 1: ANKAN (3 Tiết) ....................................................................33 2.4. MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CHƯƠNG HYDROCACBON KHÔNG NO ............49 2.4.1. Chủ đề 1: ANKEN (3 Tiết) ( Xem phần phụ lục) ................................49 2.4.2. Chủ đề 2: ANKAĐIEN (1 Tiết) .............................................................49 2.5. MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CHƯƠNG HIĐROCACBON THƠM .......................63 2.5.1. Chủ đề 1: BENZEN VÀ ANKYLBENZEN (2 Tiết) (Xem phần phụ lục) ......................................................................................................................63 2.5.2. Chủ đề 2: STIREN VÀ NAPHTALEN (2 Tiết) (Xem phần phụ lục) 63 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................64 3.1 Mục đích thực nghiệm ...................................................................................64 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................64 3.3 Tiến hành thực nghiệm .................................................................................64 3.3.1. Chuẩn bị cho TNSP ................................................................................64 3.3.2. Tổ chức thực hiện ...................................................................................64 3.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả ....................................................................65 3.3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm .....................................................................65 3.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................66 3.4.1. Kết quả các bài kiểm tra thực nghiệm .................................................66 3.4.2. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên của các lớp tiến hành thực nghiệm ............................................................................................................................71 3.4.3. Kết quả thăm dò ý kiến HS của các lớp tiến hành thực nghiệm ........72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................77 1. Kết luận .............................................................................................................77 2. Kiến nghị ...........................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79 DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT GV : giáo viên HS : học sinh THPT : trung học phổ thông CTCT : công thức cấu tạo CTPT : công thức phân tử CTTQ : công thức tổng quát PPDH : phương pháp dạy học TN : thực nghiệm ĐC : đối chứng PTPƯ : phương trình phản ứng PƯHH : phản ứng hoá học PP : phương pháp ĐTB : điểm trung bình DH : dạy học SGK : sách giáo khoa TNSP : thực nghiệm sư phạm SP : sư phạm PTPƯ : phương trình phản ứng PƯ : phản ứng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 1.1. Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực Sơ đồ 1.2. Mô hình phát triển năng lực Bảng 3.1.1. Bảng phân phối tần số bài Ankan của cặp TN1 – ĐC1 : 11A1 và 11A5 trường THPT Thái Phiên, Thăng Bình. Bảng 3.1.2. Bảng tổng hợp bài kiểm tra kết thúc chủ đề Ankan. Hình 3.1. Biểu đồ thống kê chất lượng bài kiểm tra chủ đề Ankan ở hai lớp TN11A1 và ĐC11A5 trường THPT Thái Phiên, Quảng Nam. Bảng 3.2.1. Bảng phân phối tần số bài Ankan của cặp TN2 – ĐC2: 11A14 và 11A15 trường THPT Nguyễn Văn Cừ. Bảng 3.2.2. Bảng tổng hợp bài kiểm tra kết thúc chủ đề Ankan. Hình 3.2. Biểu đồ thống kê chất lượng bài kiểm tra chủ đề Ankan ở hai lớp TN11A14 và ĐC11A15 trường THPT Nguyễn Văn Cừ. Bảng 3.3.1. Bảng phân phối tần số bài “Ankađien” của cặp TN3 – ĐC3: 11A2 và 11A6 trường THPT Thái Phiên, Quảng Nam. Bảng 3.3.2. Bảng tổng hợp bài kiểm tra kết thúc chủ đề Ankanđien. Hình 3.3. Biểu đồ thống kê chất lượng bài kiểm tra chủ đề Ankađien ở hai lớp TN11A2 và ĐC11A6 trường THPT Thái Phiên, Quảng Nam. Bảng 3.4.1. Bảng phân phối tần số bài “Ankađien” của cặp TN4– ĐC4: 11A2 và 11A4 trường THPT Nguyễn Văn Cừ. Bảng 3.4.2. Bảng tổng hợp bài kiểm tra kết thúc chủ đề Ankanđien. Hình 3.4. Biểu đồ thống kê chất lượng bài kiểm tra chủ đề Ankađien ở hai lớp TN11A2 và ĐC11A4 trường THPT Nguyễn Văn Cừ. Bảng 3.5. Thái độ của HS khi tham gia giờ học có hợp tác nhóm. Bảng 3.6. Khả năng tự học Bảng 3.7. Kĩ năng giao tiếp Bảng 3.8. Khả năng hợp tác nhóm. Bảng 3.9. Năng lực giải quyết vấn đề. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là: “học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để chung sống”, có ý nghĩa rất quan trọng trong sự thành công của mỗi cá nhân, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cho toàn xã hội. Như vậy mục tiêu giáo dục của thế giới cho thấy rõ giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà còn phải hình thành cho người học những kĩ năng, thái độ để họ có thể sống và làm việc trong xã hội luôn thay đổi sau khi hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI. Cốt lõi của đổi mới giáo dục là đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, tăng cường kĩ năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đổi mới PPDH là một việc làm đã và đang được toàn ngành giáo dục hưởng ứng và đã có một số kết quả đáng ghi nhận, nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được hết nhu cầu tạo đạo con người theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại. Trong số các PPDH tích cực thì DH theo nhóm đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm bởi đặc điểm của DH theo nhóm là thông qua hoạt động học tập, HS được hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, ngôn ngữ, khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức…từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội được kiến thức bài học và kiến thức xã hội. Đó chính là nền tảng cho việc hình thành, phát triển và rèn luyện kĩ năng sống cho HS. Ở nước ta hiện nay, PPDH theo nhóm được sử dụng trong dạy học ở trường phổ thông còn hạn chế, nếu có sử dụng thì chỉ mang tính hình thức. Chính vì lí do trên chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm phần hidrocacbon trong chương trình hoá học lớp 11“. 1 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng PPDH theo nhóm cho HS nhằm nâng cao kết quả trong dạy và học hóa học phần hidrocacbon lớp 11 – chương trình nâng cao ở trường THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu tổng quan vấn đề. 3.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận: - Đổi mới PPDH: định hướng, mục đích, đặc trưng của PPDH tích cực. - Cơ sở lí thuyết về DH theo nhóm. 3.3. Nghiên cứu nội dung, chương trình hóa học 11 – nâng cao. 3.4. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng PPDH theo nhóm trong dạy và học hóa học phần hidrocacbon ở trường THPT. 3.5. Thiết kế hệ thống bài lên lớp có sử dụng PPDH theo nhóm trong dạy và học hóa học 11 phần hidrocacbon chương trình nâng cao, ở trường THPT. 3.6. Thực nghiệm sư phạm 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu PPDH theo nhóm trong dạy học hóa học ở trường THPT phần hidrocacbon lớp 11 – chương trình nâng cao. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp hệ thống, khái quát hóa. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Trò chuyện. - Phát phiếu điều tra. - Phương pháp chuyên gia. 5.3. Phương pháp xử lí thông tin bằng thống kê toán học. 6. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng tốt PPDH theo nhóm trong dạy và học hóa học ở trường THPT phần hidrocacbon sẽ góp phần nâng cao được chất lượng dạy học hóa học theo hướng 2 tích cực hóa hoạt động học ở HS, giúp HS nâng cao khả năng tự học, phát triển năng lực tư duy, phát hiện và giải quyết vấn đề, góp phần rèn luyện cho HS những kĩ năng cần thiết của con người trong thế kỉ XXI. 7. Cái mới của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tư liệu bổ sung về việc nghiên cứu, sử dụng hiệu quả các hình thức tổ chức hoạt động nhóm hợp tác trong dạy và học hóa học ở trường THPT. 3 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục phổ thông sau 2015 Sau 2015, Đảng, Nhà nước đã đưa ra định hướng đổi mới: "Chuyển từ nền giáo dục định hướng theo nội dung sang nền giáo dục định hướng theo năng lực" - Bản chất của giáo dục định hướng theo nội dung là: + Chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Chúng ta chú trọng trang bị cho người học một hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Người học có thể có một khối lượng tri thức lớn "Thông kim, Bác cổ". + Tuy nhiên giáo dục theo định hướng nội dung lại chưa chú trọng đến khả năng ứng dụng tri thức đã học của người học vào trong thực tiễn lao động và những tình huống trong thực tế của cuộc sống. Kết quả đào tạo của người học chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế xã hội và thực tiễn cuộc sống, đặc biệt trong xu thế Hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay. - Bản chất của giáo dục định hướng năng lực: + Chương trình giáo dục không chỉ chú ý trang bị về hệ thống tri thức khoa học của các môn học, mà đặc biệt chú trọng đến việc rèn luyện những kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống để hình thành và phát triển những năng lực cơ bản của người lao động + Giáo dục định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết, mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá trình dạy học và đánh giá kết quả dạy học. + Giáo dục định hướng năng lực, mục tiêu học, tức là kết quả học tập mong muốn được mô tả thông qua hệ thống năng lực người học đạt được. Những kết quả này có thể mô tả chi tiết được, có thể quan sát được, và có thể định lượng được 4 + Nội dung tri thức trong giáo dục định hướng năng lực là các tri thức được trang bị ở các môn học đều nhằm vào phát triển những năng lực chung của người học và những năng lực chuyên biệt của từng môn học. Kết quả này của người học sẽ đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế xã hội và thực tiễn cuộc sống. 1.1.2. Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện thành công một loạt công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết một vấn đề của cuộc sống. Có thể xem xét riêng một cách tương đối phẩm chất và năng lực, nhưng năng lực hiểu theo nghĩa rộng (năng lực người) bao gồm cả phẩm chất và các năng lực hiểu theo nghĩa hẹp. 1.1.3. Cấu trúc của năng lực Khái niệm năng lực hành động và khác niệm kĩ năng không có sự tương đồng. Kĩ năng chỉ được định nghĩa như là khả năng thực hiện dễ dàng, chính xác một hành động có tính phức hợp và khả năng thích ứng trong các điều kiện đang thay đổi. Trong khi năng lực hành động được định nghĩa như là một khái niệm định hướng theo chức năng, một hệ thống phức hợp hơn, toàn diện hơn, có sự kết hợp của nhiều thành tố như các khả năng nhận thức, kĩ năng, thái độ và chứa cả các thành phần phi nhận thức như động cơ, xúc cảm, giá trị, đạo đức,… trong một bối cảnh có ý nghĩa. Cấu trúc của năng lực được trình bày trong sơ đồ 1.1 : 5 Bối cảnh Năng lực Sơ đồ 1.1: Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực Ô ở tâm là năng lực (định hướng theo chức năng). - Ô ở giữa được bao quanh các ô nhỏ là thành tố của năng lực: kiến thức, các khả năng nhận thức, các khả năng thực hành/ năng khiếu, thái độ, xúc cảm, giá trị và đạo đức, động cơ; - Vòng tròn ngoài là bối cảnh (điều kiện/ hoàn cảnh có ý nghĩa). 1.1.4. Quá trình hình thành năng lực Quá trình hình thành năng lực có thể mô hình hóa bằng một số sơ đồ bậc thang, gồm các bước tăng tiến hình thành năng lực như sau: 1. Tiếp nhận thông tin. 2. Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết/kiến thức). 3. Áp dụng, vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng). 6 4. Thái độ và hành động. 5. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực. 6. Tính trách nhiệm, thể hiện sự chuyên nghiệp, thành thạo. 7. Kết hợp với kinh nghiệm, trải nghiệm thể hiện năng lực nghề. Năng lực nghề Chuyên nghiệp – Kinh nghiệm Năng lực – Trách nhiệm Hành động – Sự đầy đủ Khả năng – Thái độ Kiến thức – Áp dụng Thông tin – Xử lý Sơ đồ 1.2. Mô hình phát triển năng lực Sự kết hợp 5 bước đầu đã có thể tạo thành năng lực ở người học. Tuy nhiên cần kết hợp nhiều năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học hỏi kinh nghiệm mới có thể hình thành năng lực nghề nghiệp. 1.1.5 Năng lực của học sinh - Năng lực học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. - Có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý về năng lực của học sinh: 7 + Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, khả năng học được,... mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng, vận dụng tri thức, kĩ năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với các em. + Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành động hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra (gồm động cơ, ý chí, sự tự tin và trách nhiệm xã hội,...). + Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong lớp học và ở ngoài lớp học. Nhà trường là môi trường giáo dục chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhất. Những môi trường khác như gia đình, cộng đồng,... cũng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của các em. 1.1.6. Các năng lực cốt lõi của học sinh Chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam sau năm 2015 sẽ được cấu trúc theo định hướng phát triển năng lực. Các năng lực của học sinh sau khi kết thúc chương trình giáo dục phổ thông được xác định là: + Năng lực tự chủ và tự học. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Năng lực thể chất. + Năng lực thẩm mĩ. + Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. + Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. + Năng lực hợp tác. + Năng lực tin học. + Năng lực công nghệ. + Năng lực tính toán. 8 Đây là cơ sở ban đầu cho hoạt động phát triển chương trình nhà trường, trong đó có việc xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp, giúp người học hình thành năng lực cần thiết ở đầu ra. 1.1.7. Phát triển chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh 1. Các yêu cầu của bài học thiết kế theo cách tiếp cận năng lực Để thiết kế được một bài học phù hợp với xu thế đổi mới, giáo viên cần nắm được những yêu cầu của một bài học theo hướng tiếp cận năng lực người học. Một bài học thiết kế theo cách tiếp cận năng lực có đặc điểm sau: - Mục tiêu bài học hướng vào việc mô tả kết quả mong đợi (các khả năng, năng lực học sinh sẽ phải đạt được) chứ không phải nội dung kiến thức được giáo viên truyền thụ. - Các khả năng, năng lực mong muốn hình thành ở người học được xác định một cách rõ ràng, có thể quan sát, đánh giá được. Chúng được xem là tiêu chuẩn đánh giá đầu ra. - Thúc đẩy sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh, khuyến khích học sinh trao đổi/tranh luận, đánh giá, chia sẻ quan điểm/kinh nghiệm thúc đẩy tinh thần hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm,... - Tạo môi trường học tập thân thiện, học sinh cảm thấy thoải mái (không bị áp đặt, được khuyến khích phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân, được tôn trọng,...) tạo được sự hứng thú, tự tin. - Nhấn mạnh vào hoạt động tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm và đặc biệt vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống gắn với cuộc sống thực tế. - Nhấn mạnh vào hoạt động tự học qua khai thác, tìm hiểu, xử lí thông tin,... - Chú trọng phát triển các tư duy bậc cao: Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, năng lực sáng tạo,... - Vai trò chính của giáo viên là thay đổi người học như sẵn sàng tiếp thu các khái niệm mới, tích cực thể hiện, tích cực tương tác, trải nghiệm, nghĩ về cách suy nghĩ,..., tăng cường hứng thú, sự tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học. - Kết thúc bài học, học sinh thấy mình thay đổi và biết cách thay đổi bản thân. 9 2. Tính nhất quán của chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực - Mục tiêu giáo dục: Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. - Nội dung giáo dục: Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. - Phương pháp dạy học: + Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,... + Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; các phương pháp học thí nghiệm, thực hành. - Hình thức dạy học: Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. 1.2. VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1.2.1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn * Đổi mới phương pháp dạy học: Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh vào giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng các phương pháp dạy học tích cực. 10 Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau: - Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát triển tiềm năng sáng tạo. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, phải nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên. - Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan