Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống cây phúc bồn tử (rubus idaeus...

Tài liệu Khóa luận nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống cây phúc bồn tử (rubus idaeus) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro.

.PDF
50
176
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG NGUYỄN THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY PHÚC BỒN TỬ (RUBUS IDAEUS) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY IN VITRO Ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC Cán bộ hướng dẫn: TS. VÕ CHÂU TUẤN Đà Nẵng - Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Nhung LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại Khoa Sinh – Môi trường, trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng, tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức lý thuyết cũng như thực hành thí nghiệm về nuôi cấy mô tế bào thực vật. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Võ Châu Tuấn, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa, các bạn, nhóm nghiên cứu đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, động viên tôi trong suốt quá trình làm khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Nhung MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................1 2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.....................................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3 1.1. Giới thiệu một số phương pháp nhân giống ở thực vật ......................................3 1.2. Giới thiệu về phương pháp nhân giống in vitro ...................................................4 1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến đến quá trình nhân giống in vitro .......................4 1.2.1.1. Mẫu nuôi cấy ...............................................................................................4 1.2.1.2. Vô trùng trong nuôi cấy ...............................................................................5 1.2.1.3. Môi trường nuôi cấy ....................................................................................6 1.2.1.4. Điều kiện nuôi cấy .....................................................................................10 1.2.2. Các giai đoạn nhân giống in vitro ..................................................................10 1.2.2.1. Giai đoạn 1: Khử trùng mô nuôi cấy ........................................................10 1.2.2.2. Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu nuôi cấy mô ....................................................10 1.2.2.3. Giai đoạn 3: Giai đoạn nhân nhanh ..........................................................11 1.2.2.4. Giai đoạn 4: Tạo cây hoàn chỉnh ..............................................................11 1.2.2.5. Giai đoạn 5: Đưa cây ra đất ......................................................................11 1.2.3. Một số nghiên cứu nhân giống in vitro trên cây ăn quả, cây thuốc .............11 1.3. Giới thiệu về cây phúc bồn tử ..............................................................................12 1.3.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại .........................................................................12 1.3.1.1. Nguồn gốc, phân bố ...................................................................................12 1.3.1.2. Vị trí phân loại ...........................................................................................13 1.3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái ..........................................................................13 1.3.3. Công dụng và giá trị sử dụng .........................................................................14 1.3.4. Các nghiên cứu liên quan ...............................................................................16 1.3.4.1. Nghiên cứu ngoài nước ..............................................................................16 1.3.4.2. Nghiên cứu trong nước ..............................................................................17 1.3.5. Tình hình phát triển phúc bồn tử tại Việt Nam .............................................17 1.3.5.1. Tình hình trồng phúc bồn tử tại Lâm Đồng - Việt Nam.............................17 1.3.5.2. Phương pháp nhân giống...........................................................................17 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................19 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................19 2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................19 2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................19 2.3.1. Phương pháp vô trùng mẫu vật ......................................................................20 2.3.2. Phương pháp tái sinh chồi in vitro .................................................................20 2.3.3. Phương pháp nhân nhanh chồi in vitro.........................................................20 2.3.4. Phương pháp tái sinh rễ..................................................................................21 2.3.5. Phương pháp đưa cây ra trồng tại vườn ươm ...............................................21 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................21 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22 3.1. Đánh giá hiệu quả khử trùng mẫu vật cây phúc bồn tử ...................................22 3.2. Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trường đến khả năng nhân nhanh chồì in vitro phúc bồn tử ......................................................................................................24 3.2.1. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro cây phúc bồn tử 24 3.2.2. Ảnh hưởng của Kin đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro cây phúc bồn tử 26 3.2.3. Ảnh hưởng của BAP và IBA đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro cây phúc bồn tử ................................................................................................................27 3.2.4. Ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro cây phúc bồn tử .........................................................................................................................28 3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh rễ in vitro cây phúc bôn tử .......................................................................................................................................29 3.3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng đến khả năng tái sinh rễ in vitro cây phúc bồn tử ................................................................................................................29 3.3.2. Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tái sinh rễ in vitro cây phúc bồn tử ......30 3.4. Kết quả khảo sát các điều phù hợp cho giai đoạn vườn ươm của cây con in vitro phúc bồn tử .........................................................................................................31 3.4.1. Kết quả khảo sát giá thể tối ưu .......................................................................31 3.4.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng tuổi cây in vitro đến khả năng sống trong giai đoạn vườn ươm .........................................................................................................33 3.4.3. Đánh giá khả năng phát triển của cây trong giai đoạn vườn ươm ..............34 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................36 1. Kết luận.....................................................................................................................36 2. Đề nghị ......................................................................................................................36 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................37 PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2,4-D : Diclorophenoxyacetic acid AC : Active carbon (than hoạt tính) BAP : 6 - benzyl amino purine CW : Coconut water (nước dừa) Cs : Cộng sự ĐHST : Điều hòa sinh trưởng IAA : β-indol-acetic acid IBA : Indole 3 - butyric acid Kin : Kinetin MS : Murashige và Skoog (1962) NAA : α-naphthalen acetic acid DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nồng độ và thời gian khử trùng của một số tác nhân vô trùng .......................5 Bảng 3.1: Hiệu quả khử trùng hạt phúc bồn tử ..............................................................22 Bảng 3.2: Hiệu quả khử trùng đoạn thân có mắt lá cây phúc bồn tử .............................23 Bảng 3.3: Ảnh hưởng của BAP trong nhân nhanh chồi in vitro cây phúc bồn tử sau 4 tuân nuôi cấy ..................................................................................................24 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của Kin đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro cây phúc bồn tử sau 4 tuần nuôi cấy ........................................................................................26 Bảng 3.5: Hiệu quả nhân nhanh chồi in vitro phúc bồn tử khi kết hợp BAP và IBA ở các nồng độ khác nhau sau 4 tuần nuôi cấy...................................................27 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro phúc bồn tử trên môi trường MS bổ sung 0,75mg/l BAP và 0,2mg/l IBA sau 4 tuần nuôi cấy ......28 Bảng 3.7: Kết quả đánh giá ảnh hưởng hàm lượng khoáng đến khả năng ra rễ cây phúc bồn tử sau 20 ngày khảo sát ...........................................................................30 Bảng 3.8: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của IBA đến khả năng tái sinh rễ cây phúc bồn tử sau 20 ngày nuôi cấy trên môi trường ¼ MS ............................................31 Bảng 3.9: Khảo sát giá thể tối ưu trồng phúc bồn tử sau 15 ngày ươm trồng ...............32 Bảng 3.10: Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của cây phúc bồn tử trong điều kiện nhà lưới ..................................................................................................35 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Cây phúc bồn tử ngoài tự nhiên.....................................................................19 Hình 2.2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...........................................................................20 Hình 3.1: Hạt cây phúc bồn tử được nuôi trên môi trường MS không chất kích thích không có hiện tượng tái sinh chồi ..................................................................22 Hình 3.2: Chồi phúc bồn tử tái sinh trên môi trường MS không chất kích thích sinh trưởng sau 1 tháng nuôi cấy...........................................................................24 Hình 3.3: Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi cây phúc bồn tử sau 4 tuần nuôi cấy..................................................................................................25 Hình 3.4: Ảnh hưởng của Kin đến khả năng tái sinh chồi cây phúc bồn tử sau 4 tuần nuôi cấy..........................................................................................................27 Hình 3.5: Hiệu quả nhân nhanh chồi in vitro phúc bồn tử khi kết hợp BA và IBA sau 4 tuần nuôi cấy..................................................................................................28 Hình 3.6: Ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro phúc bồn tử sau 4 tuần nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 0,75mg/l BAP + 0,2 mg/l IBA kết hợp nước dừa ở các nồng độ khác nhau...........................................29 Hình 3.7: Rễ cây phúc bồn tử phát triển trên môi trường 1/4MS không chất kích thích sinh trưởng sau 20 ngày nuôi cấy ..................................................................30 Hình 3.8: Phúc bồn tử được ươm trồng trên các loại giá thể khác nhau .......................32 Hình 3.9: Cây phúc bồn tử phát triển trên giá thể CT4 (trái) và trên CT1 (phải) sau 30 ngày ...................................................................................................... 33 Hình 3.10: Phúc bồn tử ra rễ sau 15 ngày (A) và 20 ngày (B) ......................................34 Hình 3.11: Cây phúc bồn tử 15 ngày ra rễ thích nghi và sinh trưởng sau 15 tháng ươm trồng .................................................................................................. 34 Hình 3.12: Cây phúc bồn tử phát triển trong điều kiện vườn ươm tại Đà Nẵng ...........35 Hình 3.13: Một số cây Phúc bồn tử có hiện tượng phát sinh chồi từ gốc sau 2 tháng sinh trưởng .....................................................................................................35 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hiện nay nhu cầu về cây ăn quả, cây dược liệu ngày một tăng. Người tiêu dùng hướng đến các dòng sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa nhiều các sản phẩm đáp ứng được thị hiếu và mong muốn cho người tiêu dùng. Nhiều loại quả vẫn phải nhập ngoại, giá thành đắt đỏ, do nước ta chưa chủ động về nguồn giống hoặc diện tích canh tác quá ít, phụ thuộc vào một số cơ sở sản xuất trong khi nhu cầu thị trường lại quá cao. Việc nghiên cứu, chủ động nguồn giống và mở rộng sản xuất một số loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, giảm giá thành sản phẩm và hướng đến việc xuất khẩu ra nước ngoài. Phúc bồn tử còn gọi là quả mâm xôi, là một loại quả cao cấp, được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là ở châu Âu và châu Mỹ. Phúc bồn tử được trồng tập trung nhiều nhất ở Bắc và Nam Mỹ. Quả phúc bồn tử được sử dụng như một loại quả ăn tươi, nó còn được dùng trong công nghiệp thực phẩm chế biến hương liệu, làm sirô, chế biến nước giải khát, nước cốt, sản xuất rượu vang, các loại mứt là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Ngoài ra, phúc bồn tử còn được sử dụng nhiều trong y học, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học ở Mỹ và Nhật Bản cho rằng isothiocyanates trong phúc bồn tử ngoài tác dụng diệt khuẩn còn có khả năng điều hòa tiêu hóa, ngăn ngừa việc tắc nghẽn mạch máu, giảm huyết áp, chống hen suyễn, ung thư và sâu răng [24]. Tại Việt Nam, phúc bồn tử cũng đã được Trung tâm ứng dụng Khoa học công nghệ & Tin học nghiên cứu và đưa vào trồng tại Lâm Đồng. Các giống này có nguồn gốc từ Mỹ, Thụy Điển, New Zealand được du nhập từ những năm 1990. Một số mọc dại và được người dân thuần hóa mang về trong tại địa phương nhưng diện tích trồng không nhiều. Trong khi nền nông nghiệp Việt Nam còn chưa phát triển cao, vẫn chưa có nhiều sản phẩm nổi bậc và xuất khẩu ra nước ngoài, chưa kể phúc bồn tử tại Việt Nam còn được xem như vua của những loại quả, giá thành khá đắt đỏ, khoảng hai trăm nghìn đồng 1kg. Như vậy, việc đưa cây phúc bồn tử, rộng rãi tại Việt Nam là điều hết sức cần thiết, góp phần làm phong phú thêm mặt hàng nông phẩm có giá trị. Cây phúc bồn tử phát triển tốt ở nhiệt độ 6-27oC, nơi có nhiều ánh sáng [23]. Trong khi đó, Đà Nẵng thuộc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, ít biến động. Nhiệt 1 độ trung bình các tháng trong năm dao động từ 21,3 đến 29,2oC, độ ẩm không khí trung bình khoảng 80%, nhiều nắng, phù hợp với điều kiện phát triển của cây phúc bồn tử [12]. Trong khi đó, nền nông nghiệp tại Đà Nẵng vẫn chưa được chú trọng phát triển, chủ yếu là trồng lúa và rau màu, chưa có loại cây nào mang giá trị kinh tế cao. Mặt khác, Đà Nẵng hiện nay đã và đang chú trọng phát triển công nghệ sinh học, đây là cơ hội tốt để đưa cây nuôi cấy mô có giá trị kinh tế cao trồng tại Đà Nẵng, hoặc đưa đến những vùng lân cận có khí hậu tương tự như Quảng Nam – vốn rất nhiều đất nông nghiệp. Từ đó tạo một điểm nhấn cho nền nông nghiệp miền trung. Chủ động về nguồn giống sẽ là yếu tố quan trọng đầu tiên cần được thực hiện để đưa Phúc bồn tử trồng đại trà tại miền Trung. Dựa trên những cơ sở đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống cây phúc bồn tử (Rubus idaeus) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro.” 2. Mục tiêu đề tài 2.1. Mục tiêu chung Xây dựng được quy trình nhân giống in vitro cây phúc bồn tử với hệ số nhân giống cao, chất lượng cây giống tốt. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định điều kiện khử trùng mẫu thích hợp từ hạt và đoạn thân. - Xác định được môi trường nuôi cấy thích hợp cho nhân chồi và tạo rễ in vitro. - Xác định tuổi cây, thời gian huấn luyện cây in vitro, giá thể , chế độ tưới và chế độ chắn sáng cho cây in vitro sinh trưởng trong điều kiện nhà lưới. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học mới về nhân giống in vitro cây phúc bồn tử, góp phần làm phong phú hơn cơ sở dữ liệu về kỹ thuật nuôi cấy trên chi Rubus. 3.2.Ý nghĩa thực tiễn - Xây dựng được quy trình nhân giống cây phúc bồn tử bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào, góp phần sản xuất cây giống có hiệu quả cao, chất lượng tốt, khắc phục được những hạn chế của phương pháp nhân giống truyền thống. - Tạo nguồn giống cho các nghiên cứu trong quy trình sản xuất tiếp theo, ứng dụng vào sản xuất tại Đà Nẵng, góp phần đưa cây phúc bồn tử - cây ăn quả giá trị cao được trồng phổ biến hơn tại miền Trung. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu một số phương pháp nhân giống ở thực vật - Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt: Đây là hình thức nhân giống khá khổ biến, dễ thực hiện, giá thành sản xuất thấp. Tuy nhiên, cây giống gieo từ hạt dễ phát sinh biến dị do thụ phấn chéo, khó giữ được đặc tính, năng suất ban đầu. Với phương pháp này, trên quy mô sản xuất, chỉ nên áp dụng đối với những đối tượng có khả năng hạt nảy mầm cao, đồng đều. Quy trình sản xuất hạt giống cần đảm bảo tạo ra nguồn hạt giống đảm bảo tính xác thực về di truyền, hình thái và chất lượng với nguồn gen vật liệu nhân giống khi được cung cấp cho sản xuất gieo trồng ở thế hệ tiếp theo [16]. - Giâm cành: là một trong những phương pháp nhân giống vô tính, được sử dụng khá rộng rãi tỏng nghề trồng trọt, nhất là trong sản xuất cây ăn quả, cây công nghiệp..., và cả cây cảnh. Ưu điểm cơ bản là giữ được hầu hết các đặc điểm của cây giống (cây mẹ), tức là cây mới được tạo ra không bị phân ly, biến dị. Đây là đặc tính rất quý trong việc chọn tạo giống mới. Tuy nhiên số lượng cây giống tạo ra không nhiều. - Chiết cành là phương pháp nhân giống vô tính cây trồng bằng cách cho một cành hay một đoạn cành ra rễ trên cây, sau đó tách khỏi cây mẹ, đem trồng thành cây mới. - Ghép cây là tách rời một mắt ghép, một chồi non vừa lú ra ở nách lá hoặc một đoạn thân non của cây có những đặc tính nổi bật đặt vào một cây khác có đặc tính sống khoẻ và phát triển tốt, còn gọi là gốc ghép (gốc tháp) tiếp tục sống và tăng trưởng nhờ vào gốc ghép. Cây ghép giữ được các đặc tính của giống muốn nhân. Tuy nhiên, lấy mắt ghép liên tục nhiều đời của một giống để ghép có thể dẫn đến hiện tượng thoái hóa giống. - Nhân giống in vitro: Nuôi cấy mô tế bào thực vật là tổng hợp những kỹ thuật được sử dụng để duy trì và nuôi cấy các tế bào, mô hoặc cơ quan thực vật trong điều kiện vô trùng trên môi trường nuôi cấy giàu dinh dưỡng với những thành phần đã xác định. Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu cao, nhưng mang lại hiểu quả rất lơn cho sản xuất. Tạo ra chính xác số cây nhân bản giúp tạo ra các loại hoa, quả chất lượng cao hoặc có những tính trạng mong muốn khác. Tạo ra các cây trưởng thành một cách nhanh chóng, tạo ra hàng loạt các cây mà không cần đến hạt hoặc quá trình thụ phấn để tạo 3 hạt, tái sinh cây hoàn chỉnh từ các tế bào thực vật đã được biến đổi gen. Tạo ra các cây trong điều kiện vô trùng, để có thể vận chuyển mà hạn chế tối đa khả năng phát tán bệnh, sâu bệnh hoặc các nhân tố gây bệnh. Có thể tạo ra các cây từ hạt mà nếu không có nuôi cấy mô thì thường có tỷ lệ nảy mầm thấp hoặc sinh trưởng yếu, ví dụ: hoa lan hoặc cây nắp ấm, làm sạch các cây bị nhiễm virus nhất định hoặc các nhân tố lây nhiễm khác và nhân nhanh các cây này như là nguồn nguyên liệu sạch phục vụ đồng ruộng và nông nghiệp [4], [8]. 1.2. Giới thiệu về phương pháp nhân giống in vitro Kỹ thuật nuôi cấy mô tê bào thực vật hay nhân giống in vitro đều là thuật ngữ mô tả nuôi cấy mô các bộ phận thực vật (tế bào đơn, mô, cơ quan) trong ống nghiệm chứ môi trường chất dinh dưỡng thích hợp như muối khoáng, vitamin, đường và các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong điều kiện vô trùng [2]. Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật cho phép tái sinh chồi hoặc cơ quan từ mô lá, thân, hoa, rễ, củ hoặc đỉnh sinh trưởng. Trước kia người ta dùng phương pháp này để nghiên cứu đặc tính cơ bản của tế bào và mô trong quá trình nuôi cấy. Hiện nay các nhà khoa học sử dụng hệ thống nuôi cấy mô thực vật để nghiên cứu các vấn đề liên quan thực vật. Kỹ thuật nuôi cấy mô thực vật cũng mở rộng tiềm năng nhân giống vô tính đối với các loại cây quan trọng, có giá trị về mặt kinh tế và thương mại trong đời sống hằng ngày của con người [2]. 1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến đến quá trình nhân giống in vitro 1.2.1.1. Mẫu nuôi cấy Theo lý thuyết tất cả các mô chưa hóa gỗ đang sinh trưởng mạnh như: mô phân sinh ngọn, tượng tầng, đầu rễ, phôi đang phát triển, thịt quả non…, khi đặt vào môi trường có chứa một lượng hormon thích hợp đều có khả năng tạo mô sẹo. Tuy nhiên, mỗi tế bào ở mỗi mô khác nhau có khả năng tạo mô sẹo, phân hóa thành rễ, thân, cành, lá… rất khác nhau. Do đó kết quả thu được cũng rất khác nhau ở những mẫu khi đưa vào nuôi cấy. Việc chọn mẫu thực vật để sử dụng trong quá trình nuôi cấy có vai trò quyết định, nếu chọn sai mẫu chúng ta sẽ không thu nhận được kết quả, hoặc thu được những cây sẽ không phát triển mạnh, thậm chí cây có thể ngưng phát triển ở một giai đoạn nhất định. Các kết quả nghiên cứu cho thấy để bắt đầu nghiên cứu nhân giống vô tính một cây nhất định, người ta chú trọng đến các chồi bên và mô phân sinh đỉnh [4]. 4 1.2.1.2. Vô trùng trong nuôi cấy Môi trường nuôi cấy mô thực vật có chứa đường, muối khoáng và vitamin, thích hợp cho các loài nấm, vi khuẩn phát triển. Do tốc độ phân chia tế bào của nấm và vi khuẩn lớn hơn rất nhiều so với tế bào thực vật. Nếu môi trường nuôi cấy bị nhiễm vài bào tử nấm hoặc vi khuẩn thì sau vài ngày đến một tuần toàn bộ bề mặt môi trường nuôi cấy và mẫu cấy sẽ phủ đầy nấm, khuẩn, thí nghiệm phải loại bỏ vì trong điều kiện này mô cấy không thể phát triển và chết dần. Khác với thí nghiệm vi sinh có thể kết thúc trong vài ngày, mức độ vô trùng trong thí nghiệm nuôi cấy mô thực vật đòi hỏi rất cao mới có hi vọng thành công. Để đảm bảo điều kiện vô trùng trong quá trình nuôi cấy đòi hỏi chúng ta phải thực hiện các yêu cầu sau: - Vô trùng mô cấy. - Vô trùng dụng cụ thủy tinh, môi trường và nút đậy. - Trong thao tác nuôi cấy cần phải tránh làm rơi nấm, khuẩn lên bề mặt môi trường nuôi cấy. Mô cấy có thể là các bộ phận khác nhau của thực vật, tùy theo sự tiếp xúc với môi trường bên ngoài mà các bộ phận này chứa nhiều hay ít vi khuẩn, nấm. Phương pháp vô trùng mẫu cấy phổ biến hiện nay là dùng các chất hóa học có hoạt tính diệt nấm, khuẩn. Hiệu lực diệt nấm, khuẩn của các chất này phụ thuộc vào thời gian xử lý, nồng độ và khả năng xâm nhập của chúng trên bề mặt mô cấy. Các chất kháng sinh ít được sử dụng vì tác dụng không triệt để và ảnh hưởng xấu lên sự sinh trưởng của mô cấy. Ngoài ra, người ta còn sử dụng các chất làm giảm sức căng bề mặt như: Tween 80, fotoflo, teepol vào dung dịch diệt nấm khuẩn. Street (1974), đưa ra khái niệm về nồng độ và thời gian sử dụng các chất diệt nấm khuẩn để xử lý mô cấy như sau [9]: Bảng 1.1. Nồng độ và thời gian khử trùng của một số tác nhân vô trùng Tác nhân vô trùng Nồng độ Thời gian xử lý (phút) Hiệu quả Hypochloride Canxi 9-10% 5-30 Rất tốt Hypochlotide Natri 2-10% 5-30 Rất tốt Nước Brom 1-2% 2-10 Tốt 0,1-1% 2-10 Trung bình Chất kháng sinh 4-50mg/l 30-60 Khá tốt H2O2 10-12% 5-15 Tốt HgCl2 5 1.2.1.3. Môi trường nuôi cấy Môi trường là yếu tố quan trọng cho sự sinh trưởng và phát triển của mô tế bào, là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết nhằm duy trì sự sống, sinh trưởng và phát triển của tế bào trong quá trình nuôi cấy. Việc lựa chọn môi trường nuôi cấy phụ thuộc vào từng loài thực vật được nuôi cấy. Thành phần của môi trường nuôi cấy mô gồm: - Các chất vô cơ: Các chất dinh dưỡng vô cơ là các nguyên tố khoáng được cung cấp dưới dạng đa lượng và vi lượng. Sự sinh trưởng của thực vật trong nuôi cấy in vitro yêu cầu cần phải có cả các nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng kết hợp với nhau. Các nguyên tố đa lượng được sử dụng ở nồng độ lớn hơn 5 mM/L. Bao gồm các nguyên tố sau: nitrogen (N), potassium (K), phosphorus(P), calcium (Ca), magnesium (Mg) và sulphur (S) ở dạng muối khoáng trong môi trường. nitrogen (N) thường được cung cấp dưới dạng ammonium (NH4+) và nitrate (NO3-). Môi trường nuôi cấy chứa ít nhất 25 mM/L nitrogen (N) và potassium (K), các nguyên tố khác khoảng 1-3 mM/L [8], [17]. Các nguyên tố vi lượng được sử dụng ở nồng độ nhỏ hơn 0,05 mM/l. Bao gồm các nguyên tố: iron (Fe), manganese (Mn), zinc (Zn), boron (B), copper (Cu) và molybdenum (Mo). Các nguyên tố khoáng này mặc dù với nồng độ nhỏ nhưng cần thiết cho sự sinh trưởng ở thực vật. Nguyên tố quan trọng nhất là Fe, Fe chỉ có hiệu quả ở pH thấp, chính vì vậy nó được cung cấp ở dạng FDTA – Fe phức tạp để có hiệu quả ở pH khác nhau ở dạng này không bị kết tủa và giải phóng dần ra môi trường theo nhu cầu của mô thực vật [8]. - Nguồn cacbon: Nguồn cacbon giúp mô, tế bào thực vật tổng hợp nên chất hữu cơ giúp tế bào phân chia, nguồn cacbon bổ sung vào môi trường ở dạng đường [8]. Đường là một phần rất quan trọng của môi trường dinh dưỡng, như là nguồn năng lượng. Vì hầu hết thực vật nuôi cấy mô không thể quang hợp hiệu quả do sự phát triển tế bào và mô kém, thiếu chất diệp dục, hạn chế trao đổi khí và CO2 trong bình nuôi cấy. Do đó khả năng tự dưỡng kém, phải cần có nguồn cacbon bên ngoài để tạo năng lượng, nguồn cacbon thích hợp nhất là sucrose ở nồng độ 20 – 60 g/l. Trong khi hấp khử trùng môi trường, sucrose bị thủy phân thành glucose và fructose, được sử 6 dụng cho sự tăng trưởng của thực vật nuôi cấy mô, fructose nếu hấp môi trường sẽ gây độc hại cho cây [8], [17]. - Các chất hữu cơ: + Vitamin Là những chất hữu cơ cần thiết cho quá trình trao đổi chất, là thành phần của các enzim, do đó, muốn cây phát triển tốt thì môi trường nuôi cấy cần bổ sung các vitamin. Thiamine (B1), acid nicotinic (B3), pyridoxine (B6), acid pantothenic (B5) là các vitamin thường được sử dụng. Trong đó B1 bổ sung vào môi trường để tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate [5], [17]. + Axit amin Bổ sung axit amin vào môi trường nuôi cấy là rất quan trọng, để kích thích tăng trưởng trong tế bào, cũng như kích thích và duy trì các phôi soma. Lglutamine, Lasparagine, L-cystein, L-glycine là các axit amin thường được sử dụng để bổ sung vào môi trường nuôi cấy ở dạng hỗn hợp, nếu riêng lẻ thì sẽ ức chế sự tăng trưởng của tế bào [5]. + Chất hữu cơ phức tạp Là nhóm các chất hữu cơ bổ sung có thành phần không xác định như protein hydrolysate, nước dừa, dịch nấm men, nước cam, nước ép cà chua, casein thủy phân, casein thủy phân đã đem lại hiệu quả đáng kể trong nuôi cấy mô, chiết xuất khoai tây cũng đã đem lại hiệu quả trong nuôi cấy bao phấn [3]. Công bố đầu tiên về việc sử dụng nước dừa trong nuôi cấy mô được nhà khoa học Overbeek tìm ra [37]. Sau đó tác dụng tích cực của nước dừa đã được nhiều nhà khoa học khác chứng nhận. Chất có hoạt tính trong nước dừa được chứng minh là myo-inositol và một số các acid amin khác, nước dừa là hợp chất tự nhiên chứa nhiều chất khoáng, vitamin, hợp chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm Cytokinin có tác dụng kích thích hình thành chồi. Đây là thành phần không thể thiếu trong quá trình tạo chồi và cụm chồi từ mô sẹo. Nước dừa thường được lấy từ quả dừa để sử dụng tươi hoặc sau bảo quản. Thông thường nước dừa thường được xử lý để loại trừ các protein, sau đó được lọc qua màng lọc để khử trùng trước khi bảo quản lạnh. Tồn dư của protein trong nước dừa không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của mô hoặc tế bào nuôi cấy, nhưng sẽ dẫn đến kết tủa dung dịch khi bảo quản lạnh. Chất cặn có thể được lọc hoặc để lắng dưới bình rồi gạn bỏ phần cặn. Nước dừa thường sử dụng với nồng độ 5 - 20% thể tích môi trường, kích thích phân hóa và nhân nhanh chồi [18]. 7 - Than hoạt tính (AC) Than hoạt tính vừa ức chế vừa thúc đẩy sự tăng trưởng phụ thuộc vào từng loài thực vật được nuôi cấy, nó kích thích sự tăng trưởng ở phong lan, cà chua, cà rốt, ức chế sự tăng trưởng ở đậu tương, thuốc lá [4]. Nó hấp thụ các hợp chất độc cho cây như phenol, làm giảm tác hại của chất độc đối với cây, giúp cây sinh trưởng tốt hơn, hạn chế sự tác động của chất độc. Than hoạt tính còn có khả năng thay đổi pH của môi trường [4], [5]. Ngoài ra than hoạt tính cũng có thể hấp thụ các chất điều hòa sinh trưởng, vitamin gây ra sự ức chế tăng trưởng. Than hoạt tính còn có thể tạo độ tối cho môi trường và như vậy sẽ giúp tạo rễ và tăng trưởng. - Các chất điều hòa sinh trưởng (ĐHST) ở thực vật Bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng rất cần thiết để kích thích sự sinh trưởng, phát triển và phân hóa cơ quan. Các chất này kích thích sự phân chia tế bào, do đó điều chỉnh sự phát triển của các chồi và rễ trên cây và phôi trong môi trường nửa rắn hoặc lỏng. Bốn chất điều hòa sinh trưởng chính được sử dụng là: auxin, cytokinin, giberelin và axit abscissic, các chất này được bổ sung trong môi trường nuôi cấy. Tuy nhiên, yêu cầu các chất này thay đổi theo từng loài thực vật, loại mô, hàm lượng các chất điều hòa sinh trưởng nội sinh trong cây. + Auxin: phân chia tế bào, kéo dài tế bào, hình thành rễ, phát sinh phôi soma. Khi được sử dụng ở nồng độ thấp, auxin kích thích tạo rễ, ở nồng độ cao sẽ hình thành mô sẹo. Các auxin thường được sử dụng trong nuôi cấy mô là: 1naphthaleneacetic acid (NAA), 2,4 dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D), indole-3 acetic acid (IAA), indolebutyric acid (IBA). Auxin tự nhiên được tìm thấy nhiều ở thực vật là indol axetic axit (IAA). IAA có tác dụng kích thích sinh trưởng kéo dài tế bào và điều khiển sự hình thành rễ. Ngoài IAA, còn có các dẫn xuất của nó là naphtyl axetic axit (NAA) và 2,4 - diclophenoxy axit (2,4 D). Các chất này cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia của mô và trong quá trình hình thành rễ. NAA được Went và Thimann (1937) phát hiện. Chất này có tác dụng tăng hô hấp của tế bào và mô nuôi cấy, tăng hoạt tính enzim và ảnh hưởng mạnh đến trao đổi chất của nitơ, tăng khả năng tiếp nhận và sử dụng đường trong môi trường. NAA là auxin nhân tạo, có hoạt tính mạnh hơn auxin tự nhiên IAA, NAA có vai trò quan trọng đối với phân chia tế bào và tạo rễ [5]. 8 + Cytokinin: kích thích tổng hợp ADN, thúc đẩy sự phân chia tế bào, kích thích sự tăng trưởng của chồi, liên quan đến sự thay đổi ưu thế ngọn và phân hóa chồi trong nuôi cấy mô, các cytokinin thường được sử dụng là: Zeatin, 6- benzylaminopurine (BAP), kinetin, 2-iP. Khi sử dụng ở nồng độ cao, các chất này kích thích sự hình thành chồi và ức chế tạo rễ [8]. Kinetin được Skoog phát hiện ngẫu nhiên trong chiết xuất axit nucleic. Kinetin thực chất là một dẫn xuất của bazơ nitơ adenine. BAP là cytokinin tổng hợp nhân tạo nhưng có hoạt tính mạnh hơn kinetin. Kinetin và BAP cùng có tác dụng kích thích phân chia tế bào kéo dài thời gian hoạt động của tế bào phân sinh và làm hạn chế sự hoá già của tế bào. Ngoài ra các chất này có tác dụng lên quá trình trao đổi chất, quá trình tổng hợp ADN, tổng hợp protein và làm tăng cường hoạt tính của một số enzim. Những nghiên cứu của Miller và Skoog (1963) đã cho thấy không phải các chất kích thích sinh trưởng ngoại sinh tác dụng độc lập với hoocmon sinh trưởng nội sinh. Phân chia tế bào, phân hoá và biệt hoá được điều kiển bằng sự tác động tương hỗ giữa các hoocmon ngoại sinh và nội sinh. Tác động phối hợp của auxin và cytokinin có tác động quyết định đến sự phát triển và phát sinh hình thái của tế bào và mô. Tỉ lệ auxin và cytokinin trong môi trường nó quyết định đến sự phát sinh hình thái, nếu tỉ lệ auxin/cytokinin cao sẽ dẫn đến việc tạo phôi, tạo callus và hình thành rễ, nếu ngược lại tỉ lệ cytokinin/auxin cao dẫn đến sinh sản chồi và mắt lá. Das (1958) và Nitsch (1968) khẳng định rằng chỉ khi tác dụng đồng thời của auxin và cytokinin thì mới kích thích mạnh mẽ sự tổng hợp DNA, dẫn đến quá trình cảm ứng cho sự phân chia tế bào [8], [14]. + Giberelin và axit abscissic: ít được sử dụng trong nuôi cấy mô, Gibbrellic acid (GA3) được sử dụng chủ yếu để kéo dài lóng và tăng trưởng mô phân sinh, Abscissic acid (ABA) chỉ được sử dụng để tạo phôi soma [8]. - Chất làm rắn môi trường Chất làm rắn môi trường được sử dụng để tạo môi trường nuôi cấy mô nửa rắn để cây có thể tiếp xúc với môi trường dinh dưỡng. Chất làm rắn môi trường thường sử dụng là agar. Agar là polysaccharide có phân tử lượng cao thu được từ rong biển và có thể giữ nước. Nó được thêm vào môi trường ở nồng độ khác nhau từ 0,5% đến 1% ( w/v). Agar chúng có ưu điểm hơn các tác nhân tạo gel khác, vì gel của agar không phản ứng với các thành phần của môi trường nuôi cấy, ngoài ra chúng không bị thủy phân bởi các enzyme thực vật và duy trì sự ổn định ở tất cả các nhiệt độ nuôi cấy được tiến hành [8], [13], [17]. 9 - Độ pH của môi trường pH của môi trường là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát sinh hình thái của mẫu nuôi cấy ở các giai đoạn khác nhau. Bởi vì, pH ảnh hưởng đến sự hấp thụ các ion và quá trình đông đặc của chất gel, pH càng cao thì tăng khả năng đông đặc của agar. Ngoài ra sự ổn định pH trong môi trường sẽ giúp duy trì trao đổi chất trong tế bào. pH tối ưu cho môi trường nuôi cấy là 5,8 trước khi khử trùng. Giá trị pH thấp hơn 4,5 hoặc cao hơn 7 sẽ ức chế sự tăng trưởng và phát triển của cây. pH của môi trường nuôi cấy thường giảm 0,3 – 0,5 sau khi hấp khử trùng và luôn thay đổi qua các giai đoạn của quá trình nuôi cấy [17]. 1.2.1.4. Điều kiện nuôi cấy Để tăng hiệu quả của kỹ thuật nuôi cấy in vitro, ngoài thành phần môi trường thì điều kiện nuôi cấy như ánh sáng, nhiệt độ, cũng phải được tối ưu hóa. - Ánh sáng: Chất lượng ánh sáng (chất lượng quang phổ), số lượng (photon thông lượng) và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển và phát sinh hình thái của các mô nuôi cấy. Nhìn chung, đèn huỳnh quang là nguồn ánh sáng chính cho việc duy trì nuôi cấy mô [10]. - Nhiệt độ: Là nhân tố có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phân chia tế bào và các quá trình trao đổi chất của mô nuôi cấy, đồng thời nó có ảnh hưởng tới sự hoạt động của auxin, do đó làm ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của cây con được nuôi cấy [10]. 1.2.2. Các giai đoạn nhân giống in vitro Theo Trần Thị Dung (2003), sự thành công của việc nhân giống in vitro chỉ đạt được khi trải qua các giai đoạn [13]: 1.2.2.1. Giai đoạn 1: Khử trùng mô nuôi cấy Đây là giai đoạn tối quan trọng quyết định toàn bộ quá trình nhân giống in vitro. Mục đích của giai đoạn này là phải tạo ra được nguyên liệu vô trùng để đưa vào nuôi cấy in vitro. Vô trùng mô cấy là một thao tác khó, ít khi thành công ngay lần đầu tiên. Tuy vậy, nếu kiên trì tìm được nồng độ và thời gian vô trùng thích hợp thì sau vài lần thử chắc chắn sẽ đạt kết quả. 1.2.2.2. Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu nuôi cấy mô Mục đích của các giai đoạn này là sự tái sinh một cách định hướng các mô nuôi cấy. Quá trình này được điều khiển chủ yếu dựa vào tỷ lệ của các hợp chất auxin, 10 cytokynin ngoại sinh đưa vào môi trường nuôi cấy. Tuy nhiên, bên cạnh điều kiện đó cũng cần quan tâm tới tuổi sinh lý của mẫu cấy. Thường mô non, chưa phân hoá có khả năng tái sinh cao hơn các mô trưởng thành. Người ta còn nhận thấy rằng mẫu nuôi cấy trong thời gian sinh trưởng nhanh của cây cho kết quả rất khả quan trong tái sinh chồi. 1.2.2.3. Giai đoạn 3: Giai đoạn nhân nhanh Giai đoạn này được coi là giai đoạn then chốt của quá trình. Để tăng hệ số nhân, ta thường đưa thêm vào môi trường dinh dưỡng nhân tạo các chất điều hoà sinh trưởng (Auxin, Cytokynin, Gibberellin,…), các chất bổ sung khác như nước dừa, dịch chiết nấm men,… kết hợp với các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng thích hợp. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng nuôi cấy, người ta có thể nhân nhanh bằng kích thích sự hình thành qua các cụm chồi (nhân cụm chồi) hay kích thích sự phát triển của các mắt lá (vi giâm cành) hoặc thông qua việc tạo cây từ phôi vô tính. 1.2.2.4. Giai đoạn 4: Tạo cây hoàn chỉnh Khi đạt được kích thước nhất định, các chồi được chuyển từ môi trường ở giai đoạn 3 sang môi trường tạo rễ. Thường 2 – 3 tuần, từ những chồi riêng lẽ này sẽ xuất hiện rễ và trở thành cây hoàn chỉnh. Ở giai đoạn này người ta thường bổ sung vào môi trường nuôi cấy các auxin là nhóm hormon thực vật quan trọng có chức năng tạo rễ phụ từ mô nuôi cấy. 1.2.2.5. Giai đoạn 5: Đưa cây ra đất Giai đoạn đưa cây hoàn chỉnh từ ống nghiệm ra đất là bước cuối cùng của quá trình nhân giống in vitro và là bước quyết định khả năng ứng dụng quá trình này trong thực tiễn sản xuất. Đây là giai đoạn chuyển cây con in vitro từ trạng thái sống dị dưỡng sang sống hoàn toàn tự dưỡng, do đó phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh (nhiệt dộ, ánh sáng, ẩm độ, giá thể,…) phù hợp để cây con đạt tỷ lệ sống cao trong vườn ươm cũng như ruộng sản xuất. 1.2.3.Một số nghiên cứu nhân giống in vitro trên cây ăn quả, cây thuốc - Bùi Ngọc Thắng (2017) cũng đã nghiên cứu nhân giống cây hà thủ ô đạt hiệu quả nhân giống cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mẫu được khử trùng với cồn 70o và HgCl2 0,1% trong 6 phút đạt tỷ lệ mẫu sạch là 48,53% được tái sinh trên môi trường MS bổ sung 0,2mg/l BAP. Cảm ứng tái sinh cụm chồi đạt hiệu quả cao nhất trên môi trường MS bổ sung 1mg/l BAP, 0.3mg/l Kin và 0.2mg/l NAA. Tỷ lệ ra rễ đạ 100% trên môi trường MS bổ sung 0.2mg/l IBA, 0.1mg/l NAA và 20g/l sucrose sau 4 tuần nuôi cấy [1]. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan