Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận nghiên cứu xác định thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ bưởi....

Tài liệu Khóa luận nghiên cứu xác định thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ bưởi.

.PDF
62
170
94

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG KHOA HÓA HỌC ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành: Sư phạm Hóa học Đề tài Nghiên cứu xác định thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ Bưởi Giảng viên hướng dẫn : TRẦN ĐỨC MẠNH Sinh viên thực hiện : VÕ THẢO LY Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018 2 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐHSP KHOA HÓA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: Lớp: VÕ THẢO LY 14SHH 1. Tên đề tài: Nghiên cứu xác định thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ Bưởi. 2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị: 3. Nội dung nghiên cứu: Quy trình chiết tách tinh dầu vỏ Bưởi. Xác định chỉ số lý hóa, thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ Bưởi. 4. Giáo viên hướng dẫn: 5. Ngày giao đề tài: 6. Ngày hoàn thành: Trần Đức Mạnh Giáo viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ, tên) Chủ nhiệm khoa (Ký và ghi rõ họ, tên) Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày … tháng … năm 2018. Kết quả đánh giá: Ngày … tháng … năm 2018 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Ký và ghi rõ họ, tên) 3 LỜI CẢM ƠN  Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô và các anh chị, các bạn cùng thực hiện khóa luận đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: ❖ Gia đình đã ủng hộ tinh thần, vật chất và tạo điều kiện cho em trong những năm học vừa qua và trong suốt quá trình làm khóa luận. ❖ Các thầy cô Khoa Hóa học trường Đại học Sư pham Đà Nẵng đã tận tụy dạy dỗ em trong suốt khóa học tại trường. ❖ Thầy TS. Trần Đức Mạnh là người trực tiếp hướng dẫn truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện tốt khóa luận này. ❖ Các bạn sinh viên cùng học lớp 14SHH, trường Đại học Sư phạm Đại học Đà Nẵng và các bạn sinh viên khác đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm học tập và vui buồn trong suốt thời gian cùng em làm khóa luận. Sinh viên thực hiện VÕ THẢO LY 4 MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 8 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 8 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................. 9 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 9 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................................ 11 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 11 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY BƯỞI................................................................................ 11 1.1.1. Nguồn gốc bưởi ............................................................................................................... 11 1.1.2. Đặc điểm hình thái .......................................................................................................... 13 1.1.3. Lợi ích của bưởi .............................................................................................................. 14 1.1.4. Một số giống bưởi ở Việt Nam ........................................................................................ 16 1.2. TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU ................................................................................ 22 1.2.1. Khái niệm và phân loại tinh dầu .................................................................................... 22 1.2.2. Thành phần cấu tạo ........................................................................................................ 22 1.2.3. Tính chất vật lý của tinh dầu: ......................................................................................... 23 1.2.4. Tinh dầu chiết xuất từ vỏ bưởi ....................................................................................... 24 1.2.4.1. Vài nét chung về tinh dầu vỏ bưởi .......................................................................... 24 1.2.4.2. Thành phần hóa học trong tinh dầu bưởi .............................................................. 25 1.2.4.3. Một số ứng dụng của tinh dầu bưởi ....................................................................... 30 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 32 2.1. PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT TINH DẦU ....................................................... 32 2.1.1. Phương pháp cơ học ....................................................................................................... 32 2.1.1.1. Nguyên tắc ............................................................................................................... 32 2.1.1.2 Quy trình ................................................................................................................... 33 2.1.1.3. Nhận xét: ................................................................................................................. 33 2.1.2. Phương pháp tẩm trích: ................................................................................................. 34 2.1.2.1. Tẩm trích bằng dung môi dễ bay hơi: ................................................................... 34 2.1.2.2. Tẩm trích bằng dung môi không bay hơi: ............................................................. 38 2.1.3. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ................................................................... 41 2.1.3.1. Lý thuyết chưng cất:............................................................................................... 42 2.1.3.2. Những ảnh hưởng chính trong sự chưng cất hơi nước:...................................... 42 2.1.3.3. Phân loại .................................................................................................................. 44 2.1.3.4. Những ưu, nhược điểm chung của phương pháp chưng cất ................................ 45 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU LÝ HỌC ................................... 46 2.2.1. Xác định tinh dầu ............................................................................................................ 46 2.2.1.1. Xác định độ trong và màu sắc................................................................................. 46 2.2.1.2. Xác định mùi ........................................................................................................... 47 2.2.1.3. Xác định vị ............................................................................................................... 47 2.2.2. Xác định độ ẩm: .............................................................................................................. 47 2.2.3. Xác định tỉ trọng: ............................................................................................................ 48 2.2.4. Xác định chỉ số khúc xạ: ................................................................................................. 49 2.2.5. Xác định độ hòa tan trong etanol: .................................................................................. 50 2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU HÓA HỌC ................................ 50 5 2.3.1. Chỉ số axit (Ax) ................................................................................................................ 50 2.3.2. Chỉ số este (Es) ................................................................................................................. 51 2.3.3. Chỉ số xà phòng hóa (Xp) ................................................................................................ 51 2.4. ĐỊNH LƯỢNG TINH DẦU..................................................................................... 51 2.5. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ (GC-MS) .................................................... 52 2.5.1. Sắc ký khí: ....................................................................................................................... 52 2.5.2. Phương pháp khối phổ (MS) .......................................................................................... 54 2.5.3. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS) ...................................................... 54 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN....................................................................... 57 3.1. CHIẾT TÁCH TINH DẦU VỎ BƯỞI ................................................................... 57 3.2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM NGUYÊN LIỆU .................................................................... 58 3.3. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ SỐ LÝ HÓA CỦA TINH DẦU ................................. 59 3.4. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC ............................................................... 60 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 63 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các loại tecpen……………………………………………………………..24 Bảng 1.2. Thành phần hóa học của tinh dầu từ vỏ bưởi……………………………...26 Bảng 1.3. Thành phần chính của tinh dầu từ hoa bưởi……………………………….27 Bảng 3.1. Độ ẩm của vỏ Bưởi………………………………………………………...59 Bảng 3.2. Các chỉ số hóa lý của tinh dầu vỏ Bưởi……………………………………60 Bảng 3.3. Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ Bưởi……………61 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Bưởi Chùm…………………………………………………………………13 Hình 1.2. Bưởi Năm Roi……………………………………………………………...17 Hình 1.3. Bưởi Phúc Trạch…………………………………………………………...18 Hình 1.4. Bưởi da xanh……………………………………………………………….19 Hình 1.5. Bưởi Diễn…………………………………………………………………..19 Hình 1.6. Bưởi Thanh Trà…………………………………………………………….20 Hình 1.7. Bưởi Đoan Hùng…………………………………………………………...21 Hình 1.8. Bưởi Tân Triều Biên Hòa………………………………………………….21 Hình 1.9. Bưởi lông cổ cò…………………………………………………………….22 Hình 1.10. Phân tử Limonene………………………………………………………...27 Hình 1.11. Phân tử Myrcen…………………………………………………………...28 Hình 1.12. Phân tử Octanone…………………………………………………………28 Hình 1.13. β-caryophyllen……………………………………………………………29 Hình 1.14. Octanol……………………………………………………………………29 Hình 1.15. Phân tử Nootkatone………………………………………………………29 Hình 1.16. Phân tử Nerolidol…………………………………………………………30 Hình 1.17. Farnesol…………………………………………………………………...30 Hình 1.18. Linalool…………………………………………………………………...30 Hình 2.1. Dụng cụ chưng cất bằng hơi nước…………………………………………42 Hình 2.2. Sơ đồ thu gọn của thiết bị sắc ký khí……………………………………...54 Hình 2.3. Hình ảnh sắc ký đồ………………………………………………………...54 Hình 2.4. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ……………………………………56 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất tinh dầu bằng pp cơ học……………………………….34 Sơ đồ 2.2. Quy trình chiết tách tinh dầu bằng pp tẩm trích…………………………...37 Sơ đồ 2.3. Quy trình tẩm trích bằng dung môi không bay hơi………………………..41 Sơ đồ 3.1. Quy trình chiết tách tinh dầu vỏ bưởi bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước……………………….……………………….……………………………...58 7 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tinh dầu hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm… Tinh dầu làm nguồn hương liệu có nguồn gốc từ cây cỏ thiên nhiên ngày càng được con người đặc biệt chú ý và ưa chuộng. Việt Nam với điều kiện thiên nhiên nhiệt đới rất thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các loại thực vật, trong đó các loại cây có chứa tinh dầu đang được khẳng định là dồi dào và độc đáo. Một trong số đó, giống Citrus họ Rutaceae tuy có tiềm năng lớn song chưa được khai thác, tận dụng, hầu như chỉ mới sử dụng múi, chưa chế biến và tận dụng tinh dầu từ vỏ. Cho nên hằng năm chúng ta còn phải nhập một lượng tinh dầu bưởi khá lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tinh dầu của vỏ quả từ họ Citrus có nhiều tác dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm và dược phẩm. Điển hình như đề tài nghiên cứu Khảo sát tinh dầu vỏ trái giống Citrus họ Rutaceace,… Những công trình nghiên cứu này đều nhằm vào một mục đích chung là đi sâu vào khám phá lợi ích của tinh dầu trên vỏ cây giống Citrus, đề tài này nhằm khám phá lợi ích của tinh dầu vỏ trái chi Citrus nói chung và lợi ích của vỏ bưởi nói riêng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích khảo sát hiệu suất trích ly của tinh dầu và xây dựng một quy trình công nghệ sản xuất tinh dầu từ vỏ bưởi cho hiệu suất thu hồi và chất lượng tinh dầu cao. Bên cạnh đó, khảo sát thêm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu vỏ bưởi được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, xuất phát từ thực tế. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu xác định thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ bưởi ở vùng Quảng Nam – Đà Nẵng”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xây dựng quy trình chiết tách tinh dầu vỏ bưởi ở cơ sở sản xuất. - Xác định thành phần hóa học trong tinh dầu vỏ Bưởi. - Đóng góp thêm thông tin khoa học về tinh dầu vỏ bưởi. 8 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu Cây bưởi ở vùng Quảng Nam – Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu + Quá trình chiết tách, xác định thành phần và cấu trúc một số hợp chất trong tinh dầu vỏ bưởi. + Quy trình chiết tách tinh dầu vỏ bưởi trong điều kiện phòng thí nghiệm và trong cơ sở sản xuất. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ❖ Nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng quan các tài liệu về tinh dầu, thành phần hoá học của tinh dầu vỏ bưởi. ❖ Nghiên cứu thực nghiệm ➢ Phương pháp vật lý - Thu gom và xử lý mẫu. - Xác định độ ẩm toàn phần. ➢ Phương pháp hoá học - Khảo sát thời gian chiết tối ưu và ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến lượng tinh dầu. - Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. - Xác định thành phần hóa học của tinh dầu dựa vào phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ, GC-MS. 9 - Xác định các chỉ số hóa lí: độ ẩm; tỉ trọng; chỉ số khúc xạ, khả năng hòa tan trong cồn ở các cấp độ khác nhau; chỉ số axit, chỉ số este, chỉ số xà phòng hóa. ❖ Nghiên cứu tại cơ sở sản xuất tinh dầu - Tìm hiểu về cơ sở sản xuất. - Giấy phép hoạt động, chứng chỉ của cơ sở. - Quy trình chiết tách tinh dầu tại cơ sở. - Các chỉ tiêu hoá lý mà cơ sở dùng để xác định chất lượng đầu ra của sản phẩm. 10 PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY BƯỞI 1.1.1. Nguồn gốc bưởi Tên khoa học : Citrus Maxima, hoặc Citrus Grandis. Giới (regnum) : Plantac Ngành (divisio) : Magnoliophyta Lớp (class) : Magnoliopsida Phân lớp (subclass) : Rosida Bộ (ordo) : Sapindales Họ (familia) : Rutaceae Chi (genus) : Citrus Loài (species) : C.maxima Bưởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tự nhiên theo bờ sông Fiji (đảo quốc thuộc Thái Bình Dương) và Friendly. Bưởi đã được đưa vào Trung Quốc khoảng 100 năm trước công nguyên. Bưởi được trồng nhiều ở miền nam Trung Quốc (tỉnh Quảng Đông, tỉnh Quảng Tây và tỉnh Phúc Kiến). Đặc biệt bưởi còn được trồng trên những bờ sông ở miền nam Thái Lan, ở Đài Loan, khắp miền nam Nhật Bản, Nam Ấn Độ, bán đảo Malyasia, Indonesia, New Guinea và Tahiti. Người ta tin rằng những hạt giống đầu tiên được thuyền trưởng Shaddock mang đến Châu Mỹ vào cuối thế kỷ 17. Vì vậy bưởi còn được gọi là Shaddock. Bưởi có 2 loài: Bưởi (Citrus Grandis) và Bưởi chùm (Citrus Paradisi). 11 Bưởi chùm hay còn gọi là Bưởi đắng, là loài lai giữa Bưởi Shaddock và cam, được trồng phổ biến ở Mỹ và các nước vùng Địa Trung Hải, không có hoặc có rất ít ở các nước vùng châu Á. Bưởi chùm trái nhỏ (đường kính khoảng 10 – 15 cm), đặt gọn trong lòng bàn tay, có hình cầu tròn, da trơn láng giống như quả cam, vỏ khi chín có màu vàng hoặc hồng, có mùi đặc trưng của Bưởi. Khi cắt ngang sẽ thấy ruột Bưởi rất đặc, màu đỏ hồng, các múi Bưởi dính liền nhau, giống hệt múi cam, khó tách, rất ít hạt hoặc không có hạt (khác với Bưởi ở Việt Nam các múi tách rời, tép Bưởi mọng nước, xốp), phần vỏ trắng bên trong rất mỏng như phần trắng của vỏ cam, vị từ rất chua đến ngọt nhạt và lúc nào cũng chát. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, Argentina, Mexico. Người phương Tây dùng để ép lấy nước uống hay ăn tươi. Bưởi chùm cung cấp một nguồn dồi dào vitamin C, chất xơ pectine. Bưởi chùm có sắc hồng hay đỏ do có chứa chất chống oxi hóa có lợi là lycopene. Các nghiên cứu cho thấy Bưởi chùm có thể giúp hạ thấp lượng cholesterol và trong hạt có chứa một lượng thấp các chất chống oxi hóa. Hình 1.1. Bưởi Chùm Ở nước ta và các nước vùng Đông Nam Á chủ yếu trồng các giống Bưởi thuộc loài Grandis. Đây là loài rất đa dạng về giống do có sự lai tạo giữa chúng với các loài khác trong chi Citrus. Sự khác nhau giữa các giống không chỉ ở đặc điểm về hình thái, kích thước quả mà còn ở cả chất lượng và màu sắc thịt quả. 12 Ở miền Nam có các loại Bưởi: bưởi Biên Hòa, Bưởi ổi, Bưởi Thanh Trà, Bưởi đường núm, Bưởi đường cam, Bưởi Năm Roi,… Các giống Bưởi này phần lớn quả có hình lê, cây ở độ 18 – 25 năm có chiều cao 6 – 10 mét. Trung bình trên cây có 200 – 300 quả tùy thuộc vào mật độ trồng, độ phì của đất và kĩ thuật chăm sóc, khối lượng quả trung bình là 0,8 – 1,0 kg. Ở miền Bắc có Bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), Bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), Bưởi đỏ Mê Linh (Hà Nội), Bưởi Sơn Từ Liêm (Hà Nội)… Trong số đó nổi tiếng nhất là Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Đoan Hùng, tiếp đến là Bưởi Diễn. 1.1.2. Đặc điểm hình thái Cây Bưởi cao khoảng 5 đến 10 m, thường có gai lớn (nhất là cây trồng bằng hạt), nhánh non có lông tơ. Rễ: thường có một rễ cái và những rễ nhánh, từ rễ nhánh mọc ra các rễ lông yếu ớt. Sự phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát triển của thân, cành trên mặt đất. Rễ mọc ra từ hạt thường khỏe, mọc sâu, nếu đất thoáng nước tốt và tơi xốp rễ có thể mọc sâu đến 4 mét. Thân, cành: Bưởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thường mọc ra ở các vị trí trong khoảng 1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng hạt. Cành phát triển theo lối hợp trụ, khi cành mọc dài đến một khoảng nhất định thì ngừng lại. Trong một năm cây có thể cho 3 đến 4 đợt cành, tùy theo chức năng của cành mà chúng có tên khác nhau như: cành mang trái, cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành vượt. Lá: lá Bưởi thuộc lá đơn gồm có cuốn lá, cánh lá và phiến lá. Lá lớn, có cành lá to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 đến 15 cm, mặt dưới gân lá thường có lông. Hoa: hoa Bưởi lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ 20 – 25 nhị đực, bầu noãn có 11 – 16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5 – 4 cm, rất thơm, thường là hoa lưỡng tính. Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa tàn thay đổi tùy giống và điều kiện khí hậu, trung bình là một tháng. 13 Trái: Bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 đến 40 cm, có màu xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạ hay hồng. Trái nặng trung bình từ 1 – 2 kg. Trái bưởi có 3 phần chính: ngoại bì, trung bì, nội bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 đến 8 tháng sau khi thụ phấn. Quá trình phát triển của Bưởi chia làm 3 giai đoạn: từ 4 – 9 tuần sau khi đậu trái, trái chủ yếu phát triển kích thước và trọng lượng. Bên cạnh đó, phần thịt trái cũng phát triển kích thước và trọng lượng. Bên cạnh đó phần thịt trái cũng phát triển chủ yếu là các tép phát triển về kích thước và số lượng. Sau đó, cùng với sự phát triển của các tép là sự phát triển của lớp trung bì. Giai đoạn cuối cùng, khi trái đạt độ chính thành thục, hàm lượng acid trong nước giảm dần, trong khi màu sắc của trái từ màu xanh chuyển sang màu vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần. Hạt: hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi múi thay đổi nhiều tùy từng giống. Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phôi, có nhiều hạt, tuy nhiên một số giống bưởi như Bưởi Năm Roi, Bưởi Biên Hòa hạt thường mất dần qua quá trình phát triển của trái. Cây bòng thường nhỏ hơn, lá xanh hơn cây bưởi, tuy nhiên chiều cao của cây bòng lại cao hơn trung bình cây bưởi tới 1m. Trước đây, ở nhiều vùng quê Việt Nam, cây bòng khá phổ biến tuy nhiên tính chất vượt trội hơn của bưởi là trái ngon hơn và thời gian ra quả sớm nên người dân dần chuyển sang trồng bưởi. Ngoài ra, do tình trạng lai tạo cấy ghép nên những đặc điểm sơ khai trở nên khó phân biệt hơn và nhiều người chỉ nhận thấy sự xuất hiện của trái bưởi trên thị trường. 1.1.3. Lợi ích của bưởi Bưởi là loại trái cây có rất nhiều chất dinh dưỡng, trong đó có nhiều chất có thể giúp ích cho cơ thể của chúng ta. Trong thành phần dinh dưỡng của trái bưởi có nhiều loại vitamin và khoáng chất mà cơ thể rất cần. Chẳng hạn như vitamin C, trong một trái bưởi trung bình có tới 39 miligam. Bưởi chứa nhiều vitamin C và kali, là nguồn cung cấp chất vôi, folate, sắt và chất khoáng khác. Bưởi đỏ hay bưởi hồng chứa nhiều beta caroten, là tiền chất của 14 vitamin A. Ngoài ra bưởi còn chứa nhiều chất xơ và ít calories, một số chất khác có khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Bưởi giúp chúng ta ăn ngon, kích thích sự tiêu hóa vì tăng cường sự tiết mật và tiết dịch vị. Dùng bưởi vào buổi sáng lúc bụng đói có tác dụng lợi tiểu và tẩy chất độc, giúp lọc máu, thải những chất cặn bẩn và độc tố ở thận, gan ra ngoài. Một số người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, hoại huyết và kinh phong đã lành nhờ ăn bưởi thường xuyên. Trong bưởi có pectin, chất sợi hòa tan có tác dụng làm giảm cholesterol trong máu, giảm chất béo thâm nhập vào cơ thể. Theo nghiên cứu trong những người có hàm lượng cholesteron trong máu cao, việc ăn thường xuyên 15g pectin trong bưởi trong thời gian 4 tháng giúp giảm cholesterol trong máu trung bình 8%, trong trường hợp đặc biệt có thể giảm tới 20%. Chống cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch: bưởi có tác động đặc biệt lên cholesteron xấu, một trong những yếu tố tạo nên mảng xơ vữa thành mạch làm giảm sự đàn hồi của động mạch. Chính tác động này có tác dụng săn đuổi và loại bỏ sự tích tụ cholesteron đồng thờ làm sạch các mạch máu. Phòng chống ung thư: Nhiều chất tìm thấy trong bưởi có tác dụng chống oxy hóa mạnh như lycopene, limonoid và các naringin. Chúng góp phần xoa dịu các triệu chứng cảm lạnh và các tai biến tim mạch cũng như ung thư. Các nghiên cứu khoa học cho thấy limonoid làm gia tăng hàm lượng của một số enzyme có khả năng làm giảm độc tính và hỗ trợ việc loại bỏ các tác nhân gây ung thư. Lá Bưởi: Dùng để trị các chứng nhức đầu do phong, viêm khớp. Lá Bưởi chín dùng để xoa bóp, nấu nước xông hoặc ngâm chữa chứng sưng khớp, bong gân, chấn thương. Múi Bưởi: Có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tụ tiểu cầu và cải thiện độ bền vùng thành mạch. Cùi Bưởi: Vị ngọt đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận, bàng quan, công dụng hóa đàm, tiêu cực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực. Cùi Bưởi được dùng để trị 15 các bệnh sau: chứng ho hen ở người già, đau bụng do lạnh, thức ăn đình trệ, chậm tiêu, sán khí, phụ nữ mang thai nôn nhiều. Hoa Bưởi: Có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các chứng đau dạ dày, đau tức ngực. Tinh dầu: Tinh dầu được ly trích từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu, thư giãn, được sử dụng hữu hiệu trong việc làm đẹp, có tác dụng làm tóc mọc nhanh… Hạt Bưởi: Chứa 40 - 75% dầu béo có tác dụng trị sán khí. Vỏ hạt Bưởi tươi có tác dụng cầm máu rất tốt, bằng cách lấy vỏ hạt Bưởi tươi ép vào bông và bó vào chỗ chảy máu. Chất nhày từ hạt Bưởi ngâm nước có tác dụng làm tan sỏi thận, lợi tiểu. Hạt Bưởi khi bỏ vỏ ngoài, nướng chín đen, nghiền thành bột và hòa với dầu dừa làm thuốc bôi chống lở da đầu. 1.1.4. Một số giống bưởi ở Việt Nam Hiện nay tại Việt Nam có các giống bưởi ngon, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sau đây là những nét khái quát chung về một số loại bưởi. ➢ Bưởi Năm Roi: Hình 1.2. Bưởi Năm Roi + Bưởi Năm Roi là một trong những loại bưởi ngon, được người tiêu dùng đánh giá cao và có giá trị kinh tế lớn. Bưởi Năm Roi được công nhận là giống sạch bệnh, cho năng suất cao và chất lượng tốt, ngon nhất trong các giống bưởi hiện nay, thích 16 nghi với điều kiện tại các vùng sinh thái khác nhau ở nước ta. Tuy nhiên bưởi Năm Roi được trồng nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. + Đặc điểm: quả hình lê, trọng lượng trung bình từ 1 - 1,4 kg, trái có núm, khi chín có màu vàng xanh, vỏ mỏng, ráo nước, thịt quả màu xanh vàng, mịn đồng nhất. Múi và vách múi rất dễ tách, ăn dòn, ngọt, thơm, vị hơi dôn dốt chua, đặc biệt là không có hạt mẩy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỉ lệ phần ăn được trên 55%. Phù hợp ăn tươi, chế biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nhiều nước. ➢ Bưởi Phúc Trạch: Hình 1.3. Bưởi Phúc Trạch + Nguồn gốc: ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện nay giống bưởi này đang được trồng ở hầu hết các huyện và vùng lân cận. + Bưởi Phúc Trạch được coi là một trong những giống bưởi ngon nhất của nước ta. Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh, trọng lượng trung bình từ 1 - 1,2 kg, tỉ lệ ăn được 60 - 65%, số lượng hạt từ 50-80 hạt, màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, vách múi dòn dễ tách rời, thịt quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi chua. + Điều đặc biệt là giống bưởi này đã được lấy đi trồng nhiều nơi và cũng được chăm sóc công phu nhưng quả không bao giờ ngon được như trên đất Phúc Trạch. + Không chỉ có giá trị ở độ ngon ngọt, bưởi Phúc Trạch còn được ưa chuộng vì rất dễ bảo quản. Quả có lớp vỏ dày, cứng nên vận chuyển đi xa rất ít bị dập nát. Bưởi tươi ngon rất lâu mà không cần bất kì loại hóa chất bảo quản nào. Theo nghiên cứu của 17 Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phú Quỳ (Nghệ An) thì trong hơn 100 giống bưởi ở nước ta, bưởi Phúc Trạch được đánh giá là ngon và có hiệu quả kinh tế cao nhất. ➢ Bưởi da xanh Hình 1.4. Bưởi da xanh + Bưởi da xanh là đặc sản của xứ dừa Bến Tre, có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn (xã Thanh Tân, Mỏ Cầy, Bến Tre), bên kia sông Hàm Luông. Bưởi da xanh trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre, bên này sông Hàm Luông. Giống bưởi quý hiếm này chỉ thực sự được chú ý đến trong khoảng một thập niên trở lại đây vì chất lượng của nó vượt trội so với nhiều loại bưởi khác. + Bưởi da xanh ăn rất ngọt, ráo nước, không có hoặc rất ít hạt, vỏ mỏng, thịt bưởi đỏ sậm bắt mắt và cho trái quanh năm. Bưởi có thể được bảo quản trong thời gian dài (vài tháng) mà vẫn đảm bảo chất lượng và cảm quan. ➢ Bưởi Diễn Hình 1.5. Bưởi Diễn 18 + Bưởi Diễn được trồng nhiều ở Phú Diễn, Phú Minh (Từ Liên, Hà Nội). Bưởi Diễn là một đột biến của bưởi Đoan Hùng. + Đặc điểm: quả tròn, vỏ trái nhẵn khi chín màu vàng cam, trọng lượng trung bình từ 0,8 - 1 kg, tỉ lệ phần ăn được từ 60 - 65%, số hạt trung bình khoảng 50 hạt, múi và vách múi dễ tách rời nhau, thịt trái màu vàng xanh, ăn giòn, ngọt. Thời gian thu hoạch bưởi Diễn muộn hơn bưởi Đoan Hùng, thường vào khoảng cuối tháng 12 âm lịch. ➢ Bưởi Thanh Trà Hình 1.6. Bưởi Thanh Trà + Bưởi Thanh Trà trồng nhiều ở huyện Hương Trà – Huế, ven bờ sông Hương. + Đặc điểm: quả nhỏ, hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 0,6 – 0,8 kg, vỏ mỏng dễ bóc, khi chín màu xanh, tép nhỏ mọng nước nhưng ăn giòn ngọt, thịt quả mịn, màu đồng nhất, màu vàng xanh, tỉ lệ phần ăn được từ 62 – 65%. Bưởi Thanh Trà thu hoạch vào tháng 9 dương lịch. Ở nhà vườn Thanh Trà hầu như quanh năm có mùi hương thơm dịu, đặc biệt khi Bưởi Thanh Trà ra hoa. 19 ➢ Bưởi Đoan Hùng Hình 1.7. Bưởi Đoan Hùng + Huyện Đoan Hùng – Phú Thọ có hai giống bưởi đặc sản đạt các chỉ tiêu quốc gia đó là giống bưởi Sửu Chí Đám và bưởi Bằng Luân (xã Bằng Luân). + Bưởi Sửu Chí Đám có chất lượng cao, trọng lượng trung bình 0,7 – 0,8 kg, dạng quả cầu lồi, khi chín có màu vàng xanh, múi dễ tách, tép múi màu trắng xanh, thịt quả tắng phớt hồng, mềm, mọng nước, ngọt mát, hương vị đậm, tỉ lệ phần ăn được 60 – 65%. Quả có thể để lâu sau thu hoạch, bảo quản sau 5 -6 tháng quả vẫn giữ được chất lượng tốt. + Bưởi Bằng Luân có phẩm chất tốt, thích ứng rộng, cho năng suất cao. Dạng quả hình câu, khi chín có màu vàng rơm, màu thịt quả trắng, trục quả đặc, dễ tách múi, tép mềm mọng nước có màu trắng xanh, ngọt đậm, mùi thơm, tỉ lệ phần ăn từ 60 – 63 %. Loại bưởi này có thể bảo quản bằng phương pháo truyền thống đến 5 tháng vẫn giữ nguyên phẩm chất. ➢ Bưởi Tân Triều Biên Hòa Hình 1.8. Bưởi Tân Triều Biên Hòa 20 + Loại bưởi này là đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ Cù lao Tân Triều thuộc xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Trái bưởi to tròn đều, màu vàng sáng đẹp, vỏ bưởi có mùi thơm nhẹ, múi bưởi không bị lép, tép to, đều, ăn rất ngon miệng, trọng lượng trung bình từ 1,2 – 1,5 kg, tỉ lệ phần ăn được trên 60%. ➢ Bưởi lông cổ cò Hình 1.9. Bưởi lông cổ cò + Vùng chuyên canh: xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ Đức Tây, Thiện Trí (huyện Cái Bè – tỉnh Tiền Giang). + Bưởi có dạng hình quả lê, bên ngoài có lớp lông trắng mịn, sờ tay vào hơi nhám, lớp lông này sẽ rụng dần. Khi chín vỏ có màu xanh vàng có phủ lớp lông tơ mỏng bên ngoài vỏ. Vỏ quả khá mỏng, trong quả bì màu trắng hồng, thịt quả màu vàng đỏ, dễ tách, vịt ngọt đến chua nhẹ, nhiều nước, múi thơm, mỗi trái từ 5 – 30 hạt, trọng lượng từ 0,9 – 1,4 kg, có thể nặng đến 2 kg. 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan