ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƢ PHẠM
Sinh viên thực hiện
: HUỲNH LINH NHÃ TRÚC
Lớp
: 14CHD
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS. TRẦN MẠNH LỤC
Đà Nẵng, năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Huỳnh Linh Nhã Trúc
Lớp
: 14CHD
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu thành phần nhóm chức và xác định hoạt tính sinh học của
một số dịch chiết cây thầu dầu (Ricinus communis L.) tại Đà Nẵng ”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
- Nguyên liệu: Các bộ phận cây thầu dầu thu hái tại thành phố Đà Nẵng vào tháng
8/2017.
- Dụng cụ, thiết bị: Bình tam giác có nút nhám, bản mỏng sắc ký, đèn UV, cân phân
tích, bếp cách thủy, tủ sấy, đĩa peptri, cốc thủy tinh, ống nghiệm, nồi khử khuẩn …
3. Nội dung nghiên cứu
- Định tính các nhóm chất có trong cao chiết ethanol 80o các bộ phận cây thầu dầu
bằng ống nghiệm và bản mỏng.
- Xác định hoạt tính sinh học của cao chiết ethanol 80o các bộ phận cây thầu dầu
4. Giáo viên huớng dẫn: TS. Trần Mạnh Lục
5. Ngày giao đề tài: 01/08/2017
6. Ngày hoàn thành: 25/03/2018
Chủ nhiệm khoa
PGS.TS Lê Tự Hải
Giáo viên huớng dẫn
TS. Trần Mạnh Lục
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 23 tháng 04 năm 2018
Kết quả điểm đánh giá:…….
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 04 năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS.
Trần Mạnh Lục đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành báo cáo.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng dạy và công tác tại phòng thí
nghiệm khoa Hóa, khoa Sinh đại học Sƣ Phạm Đà Nẵng đã hỗ trợ kiến thức, cơ sở vật
chất, dụng cụ thí nghiệm trong suốt thời gian thực hiên khóa luận.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên,
giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình!
Đà Nẵng, ngày 23 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Linh Nhã Trúc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 1
3.1.
Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 2
3.2.
Pham vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 2
4.1.
Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................. 2
4.2.
Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm........................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 2
6. Bố cục luận văn .................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ CÂY THẦU DẦU ............................................................... 3
1.1.1. Tên gọi ........................................................................................................... 3
1.1.2. Họ thầu dầu (Euphorbiaceae) ......................................................................... 3
1.1.3. Thầu dầu Ricinus communis L., họ Đại kích (Euphorbiaceae) ...................... 4
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY THẦU
DẦU ........................................................................................................................ 10
1.3. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA CÂY THẦU DẦU ........................................... 11
1.3.1. Một số bài thuốc từ cây thầu dầu .................................................................. 11
1.3.2. Một số ứng dụng khác .................................................................................. 13
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ................. 15
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT .................................................... 15
2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................................... 15
2.1.2. Xử lý nguyên liệu ......................................................................................... 15
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất............................................................................ 16
2.1. SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM.......................................................... 18
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 18
2.2.1. Khảo sát khối lƣợng cao chiết trong mỗi loại nguyên liệu ........................... 18
2.2.2. Định tính một số nhóm chất trong dịch chiết ethanol bằng ống nghiệm ...... 19
2.2.3. Định tính một số hợp chất trong dịch chiết ethanol bằng bản mỏng ........... 21
2.2.4. Phƣơng pháp thử hoạt tính sinh học ............................................................. 23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THÀO LUẬN.............................................................. 27
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHỐI LƢỢNG CAO CHIẾT TRONG MỖI LOẠI
NGUYÊN LIỆU...................................................................................................... 27
3.2. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CÁC NHÓM CHẤT TRONG DỊCH CHIẾT
ETHANOL BẰNG ỐNG NGHIỆM....................................................................... 27
3.2.1. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol lá của cây thầu dầu lá to...... 27
3.2.2. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol lá của cây thầu dầu lá nhỏ .... 30
3.2.3. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol rễ của cây thầu dầu lá to ...... 34
3.2.4. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol rễ của cây thầu dầu lá nhỏ ... 37
3.2.5. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol cành của cây thầu dầu lá to .. 40
3.2.6. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol thân của cây thầu dầu lá to... 43
3.3. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CÁC NHÓM CHẤT TRONG DỊCH CHIẾT
ETHANOL BẰNG BẢN MỎNG ........................................................................... 46
3.3.1. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol lá của cây thầu dầu lá to....... 46
3.3.2. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol lá của cây thầu dầu lá nhỏ .... 48
3.3.3. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol rễ của cây thầu dầu lá to ...... 51
3.3.4. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol rễ của cây thầu dầu lá nhỏ ... 53
3.3.5. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol cành của cây thầu dầu lá to .. 56
3.3.6. Định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol thân của cây thầu dầu lá to... 58
3.4. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC .................................................... 61
3.4.1. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn ............................................................... 61
3.4.2. Kết quả thử hoạt tính kháng oxy hóa ............................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 69
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT : Số thứ tự
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
VSV: Vi Sinh Vật
TT: Thuốc Thử
DĐVN : Dƣợc Điển Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Kết quả khảo sát khối lƣợng cao chiết mỗi loại nguyên liệu
28
3.2
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol lá của cây
thầu dầu lá to
29
3.3
Tổng hợp kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol
lá của cây thầu dầu lá to
31
3.4
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol lá của cây
thầu dầu lá nhỏ
32
3.5
Tổng hợp kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol
lá của cây thầu dầu lá nhỏ
34
3.6
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol rễ của cây
thầu dầu lá to
35
3.7
Tổng hợp kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol
rễ của cây thầu dầu lá to
37
3.8
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol rễ của cây
thầu dầu lá nhỏ
35
3.9
Tổng hợp kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol
rễ của cây thầu dầu lá nhỏ
40
3.10
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol cành của
cây thầu dầu lá to
41
3.11
Tổng hợp kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol
cành của cây thầu dầu lá to
43
3.12
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol thân của
cây thầu dầu lá to
44
3.13
Tổng hợp kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol
thân của cây thầu dầu lá to
46
3.14
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết lá của cây
thầu dầu lá to với dung môi n-hexan
48
3.15
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết lá của cây
thầu dầu lá to với dung môi Dichlormetan
48
3.16
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết lá của cây
thầu dầu lá to với dung môi Chloroform
48
3.17
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết lá của cây
thầu dầu lá to với dung môi Etyl axetat
49
3.18
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết lá của cây
thầu dầu lá nhỏ với dung môi n-hexan
50
3.19
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết lá của cây
thầu dầu lá nhỏ với dung môi Dichlormetan
51
3.20
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết lá của cây
thầu dầu lá nhỏ với dung môi Chloroform
51
3.21
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết lá của cây
thầu dầu lá nhỏ với dung môi Etyl axetat
52
3.22
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết rễ của cây
thầu dầu lá to với dung môi n-hexan
53
3.23
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết rễ của cây
thầu dầu lá to với dung môi Dichlormetan
53
3.24
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết rễ của cây
thầu dầu lá to với dung môi Chloroform
54
3.25
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết rễ của cây
thầu dầu lá to với dung môi Etyl axetat
54
3.26
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết rễ của cây
thầu dầu lá nhỏ với dung môi n-hexan
55
3.27
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết rễ của cây
thầu dầu lá nhỏ với dung môi Dichlormetan
56
3.28
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết rễ của cây
thầu dầu lá nhỏ với dung môi Chloroform
56
3.29
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết rễ của cây
thầu dầu lá nhỏ với dung môi Etyl axetat
57
3.30
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết cành của
cây thầu dầu lá to với dung môi n-hexan
58
3.31
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết cành của
cây thầu dầu lá to với dung môi Dichlormetan
58
3.32
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết cành của
cây thầu dầu lá to với dung môi Chloroform
59
3.33
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết cành của
cây thầu dầu lá to với dung môi Etyl axetat
59
3.34
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết thân của
cây thầu dầu lá to với dung môi n-hexan
60
3.35
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết thân của
cây thầu dầu lá to với dung môi Dichlormetan
61
3.36
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết thân của
61
cây thầu dầu lá to với dung môi Chloroform
3.37
Bảng đo Rf của các vết chất trên bản mỏng dịch chiết thân của
cây thầu dầu lá to với dung môi Etyl axetat
62
3.38
Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết rễ cây thầu dầu lá to
64
3.39
Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết rễ cây thầu dầu lá nhỏ
65
3.40
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết ethanol
80o các bộ phận cây thầu dầu
67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
1.1
Cây thầu dầu mọc ở vùng đất bị bỏ hoang
5
1.2
Thầu dầu
6
1.3
Lá cây thầu dầu lá to
7
1.4
Lá cây thầu dầu lá nhỏ
7
1.5
Hoa thầu dầu
7
1.6
Quả cây thầu dầu lá to
8
1.7
Quả cây thầu dầu lá nhỏ
8
1.8
Dầu thầu dầu
9
1.9
Rễ cọc cây thầu dầu lá to
10
1.10
Rễ nhánh cây thầu dầu lá to
10
1.11
Rễ cây thầu dầu lá nhỏ
10
1.12
Cấu trúc hóa học của chất có trong quả thầu dầu
11
1.13
Cấu trúc hóa học của chất có trong dầu thầu dầu
12
1.14
Lá vông kết hợp với lá thầu dầu tía chữa bệnh trĩ
13
1.15
Hạt thầu dầu tía chữa bệnh trĩ rất hiệu quả
14
2.1a
Lá của cây thầu dầu lá to
16
2.1b
Bột lá của cây thầu dầu lá to
16
2.2a
Lá của cây thầu dầu lá nhỏ
16
2.2b
Bột lá của cây thầu dầu lá nhỏ
16
2.3a
Rễ của cây thầu dầu lá to
17
2.3b
Bột rễ của cây thầu dầu lá to
17
2.4a
Rễ của cây thầu dầu lá nhỏ
17
2.4b
Bột rễ của cây thầu dầu lá nhỏ
17
2.5a
Cành của cây thầu dầu lá to
17
2.5b
Bột cành của cây thầu dầu lá to
17
2.6a
Thân của cây thầu dầu lá to
17
2.6b
Bột thân của cây thầu dầu lá to
17
2.7
Sơ đồ quá trình thực nghiệm
19
2.8
Ngâm bột các bộ phận cây thầu dầu trong ethanol 80o
20
2.9
Bản mỏng silicagel 60G254
23
2.10
Bình triển khai dạng khối trụ có nắp đậy
24
2.11
Các chủng Vi sinh vật dùng để thử hoạt tính kháng khuẩn
25
2.12
Buồng cấy Vi sinh vô trùng
26
2.13
Đĩa peptri đã đƣợc đổ môi trƣờng cấy Vi sinh
26
3.1
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol lá của cây
thầu dầu lá to
47
3.2
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol lá của cây
thầu dầu lá nhỏ
50
3.3
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol rễ của cây
thầu dầu lá to
52
3.4
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol rễ của cây
thầu dầu lá nhỏ
55
3.5
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol cành của
cây thầu dầu lá to
57
3.6
Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết ethanol thân của cây
thầu dầu lá to
60
3.7
Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol lá cây
thầu dầu lá to
62
3.8
Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol lá cây
thầu dầu lá nhỏ
63
3.9
Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol rễ cây
thầu dầu lá to
63
3.10
Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol rễ cây
thầu dầu lá nhỏ
65
3.11
Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol cành
cây thầu dầu lá to
65
3.12
Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol thân
cây thầu dầu lá to
66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống con ngƣời ngày càng
không ngừng đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó, sự lam dụng thái quá các sản phẩm công
nghiệp lại ảnh hƣớng đến chất lƣợng của cuộc sống. Vấn đề sức khỏe đang đƣợc mọi
ngƣời hết sức quan tâm, chính vì vậy mà con ngƣời có xu hƣớng quay về với thiên
nhiên, thích dùng những sản phầm có nguồn gốc tự nhiên hơn là tổng hợp bằng con
đƣờng nhân tạo.
Hợp chất thiên nhiên, đặc biệt là các hợp chất có hoạt tính sinh học đóng vai trò
quan trọng trong đời sống con ngƣời. Chúng đƣợc dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh,
các chất bảo vệ, điều tiết sinh trƣởng thực vật và là nguyên liệu cho ngành công nghiệp
dƣợc phẩm, thực phẩm... cũng vì thế mà các nhà khoa học không ngừng tìm tòi,
nghiên cứu để tìm ra những chất trong tự nhiên mà có lợi cho cuộc sống của con
ngƣời.
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới có thảm thực vât phong phú, trong đó họ thầu
dầu (Euphorbiaceae) là một họ lớn, rất đa dạng. Cây thầu dầu có tên khoa học là
Ricinus communis L., thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae). Thầu dầu thuộc loại cây
thảo biên hàng năm ( loài trồng tại Trung Âu) hay lƣỡng niên ( loài trồng tại Nam Âu)
và lƣu niên ( loài trồng tại vùng nhiệt đới), xuất phát từ vùng Đông Phi Châu, sau đó
đƣợc trồng tại nhiều nơi trên thế giới và đã đƣợc thích ứng hóa để trồng tại các vùng
ôn đới ở Hoa Kỳ. Ở Việt Nam, thầu dầu thƣờng mọc hoang tại các tỉnh nhƣ Hà Giang,
Bắc ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Đà Nẵng... Về công dụng trong y học, mỗi bộ phận của
cây thầu dầu có tác dụng y học riêng nhƣ chữa phong thấp, đau nhức khớp, đòn ngã
sƣng đau, sài uốn ván, động kinh, tâm thần phân liệt ,...
Việc nghiên cứu xác định thành phần hóa học, ứng dụng các phƣơng pháp hiện
đại để xác định cấu trúc và nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất các cây
thuộc họ thầu dầu ở Việt Nam là một hƣớng nghiên cứu triền vọng, có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn cao. Nhƣng cho đến nay việc nghiên cứu các bộ phận của cây thầu
dầu vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ.
Vì cậy, tôi chon đề tài : “Nghiên cứu thành phần nhóm chức và xác định hoạt
tính sinh học của một số dịch chiết cây thầu dầu tại Đà Nẵng” làm luận văn tốt
nghiệp của mình nhằm đóng góp thông tin khoa học về loại cây này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thành phần hóa học, công thức cấu tạo của một số hợp chất có trong
các bộ phận của cây thầu dầu.
- Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và hoạt tính kháng oxy hóa của dịch chiết
etanol từ các bộ phân của cây thầu dầu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các bộ phân cây thầu dầu (Euphorbiaceae) đƣợc thu hái vào tháng 8 năm 2017,
tại quận Liên Chiều, Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thành phần hóa học trong một số dịch chiết của các bộ phận cây thầu dầu ở Đà
Nẵng.
- Hoạt tính kháng khuẩn và hoạt tính chống oxi hóa của các bộ phận cây thầu dầu
ở Đà Nẵng.
- Quá trình nghiên cứu đƣợc tiến hành tại phòng thí nghiệm hóa học, phòng
nghiên cứu vi sinh trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại học Đà Nẵng và trung tâm thí
nghiệm của TS. Trần Mạnh Lục.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tham khảo các công trình nghiên cứu trên thế giới về loài nghiên cứu.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tƣ liệu về đặc điểm hình thái thực vật,
nguồn nguyên liệu, thành phần hóa học, ứng dụng của các bộ phân cây thầu dầu.
- Tổng hợp tài liệu về phƣơng pháp lấy mẫu, chiết tách, định tính, xác định thành
phần hóa học, khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và hoạt tính chống oxi hoá của thực vật.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Xử lý mẫu : các bộ phận của cây thầu dầu sau khi thi hái đƣợc rửa sạch, phân
loại, phơi khô và xay nhỏ.
- Phƣơng pháp tách chiết.
- Phƣơng pháp đục lỗ thạch khảo sát tính kháng khuẩn.
- Phƣơng pháp bẫy gốc tự do DPPH khảo sát tính chống oxy hóa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp các thông tin khoa học về quy trình chiết tách các chất trong các bộ
phận của cây thầu dầu.
- Cung cấp các thông tin có ý nghĩa khoa học về thành phân và hoạt tính của loài
Ricinus communis L. Từ đó nâng cao giá trị ứng dụng của chúng trong ngành dƣợc
liệu, đồng thời có hƣớng quy hoạch, canh tác, khai thác và sử dụng loại thực vật này
trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 63 trang, 17 bảng, 40 hình, 16 tài liệu tham khảo. Ngoài phần mở
đầu(3 trang ) và phần kết luận, kiến nghị(1 trang), nội dung chính gồm các phần:
Chƣơng 1 : Tổng quan : 13 trang (Từ trang 4 đến trang 16)
Chƣơng 2: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu : 11 trang (Từ trang 17 đến
trang 27)
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận : 34 trang (Từ trang 28 đến trang 61)
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ CÂY THẦU DẦU
1.1.1. Tên gọi [7][15]
Tên tiếng việt : Cây thầu dầu, cây đu đủ tía, cây đu đủ đầu.
Tên tiếng anh: Castor Oil.
Tên khoa học: Ricinus communis L.
Phân loại khoa học:
Giới (regnum)
Thực vật (Plantae)
Ngành (phylum)
Thực vật có hoa (Angiospermae)
Lớp (class)
Hai lá mầm (Eudicots)
Bộ (ordo)
Acarina
Họ (familia)
Đại kích (Euphorbiaceae)
Tông (tribus)
Acalypheae
Phân tông (subtribus)
Ricininae
Chi (genus)
Ricinus
Loài (species)
Bét
1.1.2. Họ thầu dầu (Euphorbiaceae)[1][2][8]
Họ thầu dầu hay còn gọi là họ Đại kích (Euphorbiaceae) là một họ lớn của thực vật
có hóa với 240 chi và khoảng 6000 loài. Họ này phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới,
với phần lớn các loài tập trung trong khu vực Indonesia, Malaysia và sau đó là khu vực
nhiệt đới châu Mỹ. Tại khu vực nhiệt đới châu Phi cũng có nhiều loài, giống, thứ
nhƣng không đa dạng nhƣ các khu vực kể trên. Tuy nhiên nhiều loài có trong các khu
vực không nhiệt đới nhƣ Địa Trung Hải, Trung Đông, miền Nam châu Phi hay miền
Nam Hoa Kỳ.
Trong hệ thực vật Việt Nam, Thầu dầu đƣợc coi là họ lớn, giàu thứ tƣ sau các họ
Lan (Orchidaceae), họ Đậu (Leguminosae), họ Lúa (Graminae) trong số 305 loài thực
vật bậc cao có mạch. Ở Việt Nam, họ Thầu dầu hiện đã biết có 75 chi cùng khoảng
trên 450 loài và 16 thứ, trong số đó có chi Noi (Oligoceras) với 131 loài (chiếm
31,58% số loài của cả họ) và 9 thứ (khoảng 56,25%) đƣợc coi là đặc hữu. Phần lớn các
loài và các thứ đạc hữu đều chỉ gặp phân bố rất hạn chế ở một vài địa phƣơng trong cả
nƣớc.
4
Hầu nhƣ tất cả các loài trong họ Thầu dầu đều có chứa nhựa mủ và chứng thƣờng
rất độc. Nhựa mủ từ Cao su (Hevea braziliensis) là nguồn nguyện liệu quan trọng
trong công nghiệp. Song nói chung nhựa mủ của nhiều loài có thể gây dị ứng, gây
ngƣng kết hồng cầu, gây độc đối với ngƣời và gia súc. Tuy vậy nhựa mủ của nhiều
loài là nguồn dƣợc liệu có giá trị do có chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học cao.
Hiện nay, những ngiên cứu về mặt khoa học đối với các loài, các chi trong họ Thầu
dầu ở Việt Nam tuy còn trong giai đoạn đầu và chƣa nhiều, nhƣng cũng đã phát hiện
thêm hàng loạt các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao, trong đó có nhiều hợp
chất mới có giá trị. Đáng chú ý trong số đó là hợp chất malloapelta B từ loài Ba bét
(Mallotus apelta) có hoạt tính ức chế mạnh quá trình hoạt hóa yếu tố phiên mã NF –
KB, có thể ức chế sự phát triển của một số dòng tế bào ung thƣ ngƣời (ung thử biểu
mô KB, ung thƣ màng tử cung FL, ung thƣ gan Hep-G2 và ung thƣ màng tim RD).
Các hợp chất tự nhiên ở các loài, các chi thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) lần lƣợt
là: Me (Phyllanthus) – 48 loài, Ba đậu (Croton) – 45 loài, Ba bét (Mallotus) – 37 loài,
Chòi mòi (Antidesma) – 29 loài, các chi Cò sữa (Euphorbia), Bọt ếch (Glochidion) và
Mòng lông (Trigonostemon) đều có 26 loài, Rau ngót (Sauropus) – 23 loài. Các chi có
trên 10 loài gồm : Bồ cu vẽ (Breynia), Ba soi (Macaranga), Cách hoa (Cleistanthus),
Thàu táu (Aporosa), Thổ mật (Bridelia), Da gà (Actephila), Tai tƣợng (Acalypha) – 8
loài. Tới 30 chi chỉ có một loài duy nhất. Các chi có số loài đƣợc coi là đặc hữu phong
phú lần lƣợt là Me rừng (Phyllanthus) – 26 loài, Ba đậu (Croton) – 19 loài, Mòng lông
(Trigonostemon) – 10 loài, Rau ngót (Sauropus) – 9 loài, Bồ cu vẽ (Breynia) - 8 loài,
Cách hoa (Cleistanthus) – 7 loài, Ba bét (Mallotus) – 6 loài, Bọt ếch (Glochidion) – 5
loài và Vông đỏ (Alchornea) – 4 loài. Các dạng sống gặp ở Thầu dầu (Euphorbiaceae)
có thể là có hằng năm, cỏ nhiều năm, bụi, bụi trƣờn, dây leo, gỗ nhỏ hoặc gỗ lớn.
Chúng phân bố khá rộng rãi ở các hệ sinh thái khác nhau từ các vùng ven biển, ruộng
vƣờn, đồng cỏ đến các thảm cây bụi và các loại hình rừng thứ sinh hoặc nguyên sinh
trên núi cao.
1.1.3. Thầu dầu Ricinus communis L., họ Đại kích (Euphorbiaceae)
[10][11][12][13]
Hình 1.1. Cây thầu dầu mọc ở vùng đất bị bỏ hoang
(Thu hái tại Liên Chiểu, Đà Nẵng vào tháng 8/2017)
5
Thầu dầu Ricinus communis L., họ Đại kích (Euphorbiaceae) là thành viên duy
nhất trong chi Ricinus cũng nhƣ của phân tông Ricinae. Ricinus là một từ trong tiếng
La – tinh để chỉ các loài bét (thuộc bộ Acarina).
Thầu dầu Ricinus communis thƣờng đƣợc gọi với các tên gọi khác nhau nhƣ: thầu
dầu, đu đủ tía, thầu dầu tía, bí ma từ.
Mặc dù nó có thể có nguồn gốc từ Đông Phi, nhƣng ngày nay nó đã phổ biến trên
toàn thế giới. Thầu dầu dễ thích nghi với môi trƣờng sống mới và có thể timd thấy ở
các vùng đất bị bỏ hoang và gần đây đƣợc trông nhiều để làm cảnh trong công viên
hay các nơi công cộng khác.
Ở Việt Nam thầu dầu mọc hoang và đƣợc trồng ở nhiều tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn,
Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Nam, Đà Nẵng.
Trồng trọt và thu hoạch: trồng bằng hạt vào tháng 12 đến tháng 1, thu hoạch vào
tháng 4 đến tháng 5, mỗi hecta (ha) cho khoảng 375 – 750 kg hạt. Hàng năm trên thế
giới sản xuất khoảng 40 vạn tấn thầu dầu.
Hiện nay ở Liên Chiểu – Đà Nẵng, cây thầu dầu hoang mọc rất nhiều, đặc biệt là ở
các vùng Hòa Minh, Hòa Khánh. Tuy nhiên việc trồng cây thầu dầu để thu hoạch thì
chƣa có và cũng không có một cơ sở doanh nghiệp nào ở Đà Nẵng thu mua để sản
xuất.
Hình dáng: Thầu dầu hiện diện dƣới dạng một cây thân thảo hay một tiểu mộc, nhất
niên hoặc đa niên tùy theo điều kiện khí hậu vùng cây mọc. Cây sống dai, chiều cao
có thể đạt từ 2 – 5m (ở một số nƣớc phần gốc có thể đạt tới 10m).
Hình 1.2. Thầu dầu (Nguồn: vi.wikipedia.org)
- Lá thầu dầu
Lá mọc so le, hình chân vịt có cuống dài, không lông và có răng, lá màu xanh
lá hay màu đỏ tía. Lá kèm sớm rụng, gân lá tỏa tròn. Phiến lá chia thành 5 đến 7 thùy,
một vài giống thuộc loài cây cảnh những lá mặt dƣới và cuống lá có màu đỏ.
6
Hình 1.3. Lá của cây thầu dầu lá to
Hình 1.4. Lá của cây thầu dầu lá nhỏ
Trong lá chứa một alkaloid – chất ricinin, chất này có thể gây ngộ độc cho thú
vật chăn nuôi. Trong dân gian lá thầu dầu đƣợc dùng để trị viêm mủ da, aczema, mẩn
ngứa, mụt nhọt, viêm tuyến vú, viêm đau khớp, diệt dòi, giết bọ gậy. Theo kinh
nghiệm y học dân tộc cổ truyền, lá tƣơi giã đắp vào lòng bàn chân để chữa sót nhau,
hoặc đem lăn vào trƣớc ngực và sau lƣng để chữa bệnh sởi không mọc.
- Hoa thầu dầu
Cụm hoa mọc chùm. Hoa đơn tính không cánh. Hoa đực ở phía dƣới cụm hoa.
Hoa đực có 5 lá đài và nhiều nhị phân nhánh mang một ô của bao phấn. Hoa cái có 3
lá đài và 3 noãn. Bầu thƣợng 3 ô, mỗi ô chƣa 1 noãn, ngoài có gai mềm, hoa đồng chu
tức hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, nhiều tiểu nhụy, màu vàng, đơm thánh nhƣ
một cây chia nhánh; hóa cái cùng vô cánh, noãn sào có gai.
Hình 1.5. Hoa thầu dầu (Nguồn: blogcaycanh.vn)
- Quả và hạt thầu dầu
Quả thầu dầu đƣợc tạo thành từ các nang, sắp thành bông dạng quả. Khi chín,
các nang này tách ra để lộ các hạt. Thông thƣờng các quả thầu dầu không chín hẳn
cùng một lúc, tuy nhiên có thể thu hoạch hạt thầu dầu khi chúng bắt đầu chín. Khi thu
hoạch nên dùng tay và nếu cần có thể tiếp tục phơi nắng để quả thầu dầu khô hẳn, sao
7
cho hạt thầu dầu tách rời khỏi các nang bao bọc. Quả khô gồm có 3 ngăn vỏ cứng, trên
mỗi ngăn có một rãnh nông, khi chín nứt thành 6 mảnh. Hạt hình trứng, có vỏ bên
ngoài cứng trông giống con ve chó, hơi dẹt, dài khoảng 8 mm, rộng khoảng 6 mm, ở
đầu có mồng (chính là áo hạt của noãn khổng). Mặt hạt nhẵn bóng màu nâu xám, có
vân đỏ nâu hay đen, nội nhũ chứa nhiều dầu.
Hình 1.6. Quả của câythầu dầu lá to
Hình 1.7. Quả của cây thầu dầu lá nhỏ
Hạt thầu dầu có kích cỡ không giống nhau phụ thuộc vào nhiều điều kiện sinh
trƣởng và phát triển của cây. Trọng lƣợng hạt thông thƣờng nằm trong khoảng từ 0,3 –
0,5 g,(trong đó vỏ và nhân chiếm khoảng 75% trọng lƣợng hạt), cho khoảng 45% dầu.
Thành phần chủ yếu là xenluloza và hemixenluloza, hầu nhƣ không chứa dầu hoặc rất
ít, hơn nữa vỏ đảm nhiệm chức năng bảo vệ cơ học cho quả hoặc hạt dầu nên có độ
bền lớn.
Thành phần: Hạt chứa 50% dầu, 26% protein trong đó có ricin là một protein
độc, 0,2% ricin, ngoài ra còn có enzim lipase, vitamin, v.v ...
Công dụng:
Hạt thầu dầu giã nhỏ, chế thành thuốc cao dán để chữa viêm hạch cỏ,
viêm tuyến vú, thuốc cao dán gồm nhân hạt thầu dầu kết hợp với ngũ
bột tử theo tỉ lệ 98 : 2, dán vào huyệt bách hội có thể chữa sa dạ dày.
Hạt dùng chữa sa tử cung và trực tràng, sót nhau, đẻ khó, liêt thần
kinh mặt, viêm mù da, viêm hạch lao, dằm đâm vào thịt; dầu hạt trị
mụn nhọt, hầu tê, đại tiện táo kết, tràng nhạt.
- Dầu thầu dầu
Dầu thầu dầu đƣợc tách ra từ hạt thầu dầu bằng ép cơ học hay trích ly với dung
môi. Nó là chất lỏng không màu hoặc hơi vàng, rất sánh, mùi đặc biệt, vị khó chịu và
buồn nôn. So với nhiều loại dầu khác thì dầu thầu dầu có độ nhớt cao nhất (khoảng
1000 cP ở nhiệt độ 20oC), trọng lƣợng riêng cao nhất : 0,956 – 0,970 ở nhiệt độ 15oC
có tính tan cao nhất trong cồn và các dung môi phân cực. Theo một số nghiên cứu thì
thành phần cấu tạo của dầu gồm acylglycerol của axit ricinoleic, ngoài ra còn có các
axit stearic, axit palmitic, axit oleic và các hợp chất khác.
8
Hình 1.8. Dầu thầu dầu (Nguồn: all.biz)
Dầu thầu dầu có nhiều đặc tính riêng và các thành phần rất đặc biệt nên có rát
nhiều tác dụng khi sử dụng ở dạng nguyên liệu thô. Trong dƣợc phẩm, dầu thầu dầu có
tác dụng nhuận tràng và tẩy, đƣợc chỉ định dùng trong bệnh táo bón của trẻ em, phụ nữ
có thai, bệnh nhân mổ và sản phụ. Trong công nghiệp hóa chất, dầu thầy dầu dùng để
điều chế xà phòng, làm dầu bôi trơn cho động cơ máy bay, dầu phanh, làm chất phá
bọt cho các nồi hơi, nồi cất tinh dầu. Ngoài ra, dầu thầu dầu còn giúp dƣỡng ẩm da
đầu, ngăn ngừa gàu và kích thích mọc tóc, duy trì độ ẩm cho da và có tác dụng tẩy nốt
ruồi trên da.
- Bột (bã) thầu dầu
Bột thầu dầu là chất rắn còn lại sau khi đã trích ly dầu ra khỏi hạt thầu dầu. Bột
này chƣa 35 – 41% protein, 34% sợi thô, 7% tro, 10% nƣớc, 1% dầu, rất giàu canxi và
photpho. Trong bột này chứa độc tố ricin protein, độc tố ricinin alkaloid và chất gây dị
ứng mạnh (CB1A – thành phần protein, độc tố saccharidic). Mặc dù các độc tố ricin và
ricinin đã đƣợc xử lý nhiệt trong quá trình nghiền hạt, nhƣng hàm lƣợng độc tố trong
khối lƣợng bột vẫn cao. Vì vậy ngƣời sử dụng bột thầu dầu làm phân bón. Nếu bột
thầu dầu đã qua xử lý nhiệt đƣợc sử dụng làm thức ăn cho gia súc thì việc kiểm soát
chặt chẽ bằng phƣơng pháp sinh học là cần thiết. Không thể sử dụng bột này làm thức
ăn cho gia súc nêu chƣa đƣợc khử đọc hoặc chƣa đƣợc khủ các chất gây dị ứng.
Dầu thầu dầu không độc nhƣng hạt và khô dầu thầu dầu rất độc, vì có chứ ricin,
khi bị ngộ độc có hiện tƣợng nóng cổ họng, buồn nôn, sốt, đi tả, huyết áp hạ dẫn đến
ngừng hô hấp và chết (ăn 10 hạt có thể chết ngƣời), chữa ngộ độc bằng cách gây nôn,
rửa dạ dày, tiêm tĩnh mạch dung dịch glucose và dung dịch huyết thanh kháng ricin kết
hợp với thuốc giảm đau.
Ricin có thể ở dƣới nhiều dạng: bột, hơi sƣơng, viên nhỏ hoặc hào tan trong
nƣớc. Các triệu chứng chính của việc ngộ độc chất ricin phụ thuộc vào cách tiếp xúc
và liều lƣợng tiếp nhận:
- Xem thêm -