Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận nghiên cứu dịch chiết acid hydroxycitric từ vỏ quả bứa lộc hà – hà tĩn...

Tài liệu Khóa luận nghiên cứu dịch chiết acid hydroxycitric từ vỏ quả bứa lộc hà – hà tĩnh để tạo muối kép kali kẽm hydroxycitrat

.PDF
48
109
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA HỌC ---- NGHIÊN CỨU DỊCH CHIẾT ACID HYDROXYCITRIC TỪ VỎ QUẢ BỨA LỘC HÀ – HÀ TĨNH ĐỂ TẠO MUỐI KÉP KALI-KẼM HYDROXYCITRAT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC SVTH: ĐẶNG THỊ THU SƯƠNG LỚP : 14CHD GVHD: GS.TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG Đà Nẵng – 2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KHOA HÓA .….….. NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên : Đặng Thị Thu Sương Lớp : 14CHD Tên đề tài: “Nghiên cứu dịch chiết acid hydroxycitric từ vỏ quả bứa Lộc Hà – Hà Tĩnh để tạo muối kép Kali-Kẽm hydroxycitrat” 1. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị - Nguyên liệu: vỏ quả bứa Lộc Hà – Hà Tĩnh. - Hóa chất: cồn 960, cồn tuyệt đối, nước cất, NaOH 0,1N, phenolphthalein, ZnO rắn, KOH. - Dụng cụ và thiết bị: +Cốc thủy tinh 250ml, 500ml, 1000ml, 2000ml; +Phễu lọc, bếp điện, bếp cách thủy, tủ sấy, cân phân tích; +Đũa thủy tinh, buret, pipet, bình tam giác, ống đong; +Máy đo HPLC; 2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra sơ bộ, thu gom và xử lí nguyên liệu; - Dùng phương pháp chưng ninh để chiết tách axit; - Tổng hợp muối kép K/Zn hydroxycitrat; - Xác định một số chỉ số hóa lý: độ ẩm, hàm lượng tro; hàm lượng kim loại; - Xác định cấu trúc của muối bằng phổ HPLC; - Kiểm tra độ hút ẩm của muối kép. 3. Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Đào Hùng Cường 4. Ngày giao đề tài: 6/2017 5. Ngày hoàn thành: 3/2018 Chủ nhiệm Khoa Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lê Tự Hải GS.TS. Đào Hùng Cường Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày…. tháng ... năm 2018 Kết quả điểm đánh giá: Ngày…… tháng ... năm 2018 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Đào Hùng Cường đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng dạy và công tác tại phòng thí nghiệm khoa Hóa, trường đại học Sư phạm; cô Nguyễn Thị Thu Nguyệt, là học viên tại khoa Hóa trường đại học Sư phạm - ĐHĐN đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài này. Đà Nẵng, ngày .... tháng... năm 2018 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thu Sương MỤC LỤC NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3 3.1. Đối tượng ..................................................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3 6. Cấu trúc của khóa luận .......................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 5 1.1. CÂY BỨA............................................................................................................. 5 1.1.1. Bứa mủ vàng ................................................................................................ 6 1.1.2. Bứa mọi ....................................................................................................... 7 1.1.3. Bứa nhà ........................................................................................................ 7 1.1.4. Tai chua ....................................................................................................... 8 1.1.5. Garcinia cambogia ....................................................................................... 9 1.1.6. Garcinia indica............................................................................................. 9 1.1.7. Garcinia atroViridis ................................................................................... 10 1.2. AXIT HYDROXYCITRIC (HCA) ..................................................................... 10 1.2.1. Nguồn gốc (-)-HCA ................................................................................... 10 1.2.2. Chiết tách HCA ......................................................................................... 11 1.2.3. Hoá học lập thể của HCA .......................................................................... 11 1.2.4. Tính chất của (-)-HCA và lacton ............................................................... 12 1.2.5. Định lượng (-)-HCA .................................................................................. 14 1.2.6. Tác dụng của HCA .................................................................................... 15 1.3. MUỐI KÉP CỦA AXIT HYDROXYCITRIC ................................................... 16 1.4. TÁC DỤNG CỦA CÁC MUỐI KIM LOẠI KALI VÀ KẼM CỦA (-)HCA .... 17 CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 19 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 19 2.1. NGUYÊN LIỆU .................................................................................................. 19 2.1.1. Cây bứa ...................................................................................................... 19 2.1.2. Thu nguyên liệu ......................................................................................... 19 2.1.3. Xử lý nguyên liệu ...................................................................................... 19 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 20 2.2.1. Phương pháp chưng ninh ........................................................................... 20 2.2.2. Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ. .......................................................... 21 2.2.3. Phương pháp trọng lượng .......................................................................... 22 2.2.3.1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu ............................................................... 22 2.2.3.2. Xác định hàm lượng tro ............................................................................. 22 2.2.3.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS ..................................... 23 2.2.4. Phương pháp phân tích cấu trúc ................................................................ 24 2.2.4.1. Phương pháp sắc kí lỏng cao áp HPLC ..................................................... 24 2.2.4.2. Phương pháp kiểm tra độ hút ẩm của muối ............................................... 24 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 26 3.1. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26 3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................... 26 3.1.2. Xử lý nguyên liệu ...................................................................................... 27 3.1.2.1. Nguyên liệu ............................................................................................... 27 3.1.2.2. Xử lý .......................................................................................................... 27 3.1.3. Xác định một số tính chất vật lý ................................................................ 27 3.1.3.1. Độ ẩm ........................................................................................................ 27 3.1.3.2. Hàm lượng tro ........................................................................................... 28 3.1.3.3. Xác định hàm lượng một số thành phần kim loại ..................................... 29 3.1.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tổng lượng axit thu được bằng phương pháp chưng ninh .......................................................................... 29 3.1.4.1. Khảo sát theo thời gian chưng ninh ........................................................... 29 3.1.4.2. Khảo sát theo tỉ lệ rắn/lỏng ........................................................................ 31 3.1.5. Chiết tách axit bằng phương pháp chưng ninh nồi áp suất ....................... 33 3.1.6. Thực nghiệm tổng hợp muối kép K/Zn hydroxycitrat. ............................. 35 3.2. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM MUỐI ..................................... 36 3.2.1. Phân tích hàm lượng muối bằng HPLC .................................................... 36 3.2.2. Kiểm tra độ hút ẩm của muối kép Kali-Kẽm hydroxycitrat ...................... 37 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 38 1. Kết luận ............................................................................................................... 38 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 39 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu 1.1 Tên bảng So sánh tính chất vật lý của HCA, lacton từ Garcinia và Hibiscus Trang 13 1.2 Mô tả các đặc điểm của HCA 14 3.1 Kết quả xác định độ ẩm trong 10 gam nguyên liệu 28 3.2 Kết quả xác định hàm lượng tro trong 10 gam nguyên liệu 28 3.3 Kết quả hàm lượng một số kim loại trong nguyên liệu 29 Kết quả xác định tổng lượng axit thu được khi chiết từ nguyên 3.4 liệu theo thời gian chưng ninh. 30 Kết quả xác định tổng lượng axit thu được khi chiết từ nguyên 3.5 liệu theo tỉ lệ rắn/lỏng. 32 3.6 Kết quả chuẩn độ axit bằng phương pháp chuẩn độ axit-bazơ 34 3.7 Kết quả đo độ hút ẩm của muối kép Kali-Kẽm hydroxycitrat 37 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 1.10 1.11 1.12 2.1 3.1 3.2 3.3 3.4 Tên Hình Quả, lá và cây bứa Cành, lá, quả bứa mủ vàng Cây, quả bứa nhà Quả bứa tai chua Quả, lá Garcinia cambogia Cây, quả Garcinia Indica tươi và khô Lá, quả và cây Garcinia atroViridis Cấu trúc đồng phân của axit hydroxycitric Cấu trúc của axit hydroxycitric lacton Công thức thông thường muối cặp kim loại nhóm IA và IIA Công thức thông thường muối cặp kim loại nhóm IA và IIB Công thức thông thường muối cặp kim loại nhóm II Cây và quả bứa Sơ đồ nghiên cứu Vỏ quả bứa sau khi sấy khô Vỏ quả bứa khô dạng bột Tổng lượng axit chiết được theo thời gian 3.5 Tổng lượng axit chiết được theo tỉ lệ R/L 32 Dịch chiết chưa tẩy màu Dịch chiết sau khi tẩy màu Sắc kí đồ HPLC của (-)-HCA Dịch HCA+KOH 10%+ZnO 34 34 35 36 3.11 Tủa muối K/Zn hydroxycitrat Muối kép K/Zn hydroxycitrat được sấy khô 36 36 3.12 3.13 Sắc ký đồ của muối K/Zn hydroxycitrat tổng hợp Sắc ký đồ của muối canxi hydroxycitrat chuẩn 36 37 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 Trang 6 6 7 8 9 9 10 12 12 16 16 17 19 26 27 27 31 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bệnh béo phì ngày nay đã trở thành đại dịch toàn cầu, là vấn đề lớn đang đe dọa sức khỏe cộng đồng. Trên thế giới mỗi năm có thêm hàng triệu người mắc bệnh béo phì. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một số vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng đến sức khỏe. Hiện nay, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá, nhận định tình trạng béo gầy thông qua chỉ số khối lượng cơ thể BMI (dựa trên thể trọng và chiều cao). Người mắc bệnh béo phì sẽ có chỉ số BMI cao hơn 30, còn ở người thừa cân thì chỉ số này dao động trong khoảng 25-30. Béo phì cũng chính là nguyên nhân gây ra một số bệnh như tiểu đường loại 2, các bệnh về tim, tăng huyết áp, rối loại lipid máu, giảm chức năng sinh sản, giảm chức năng hô hấp, tăng viêm xương khớp, ung thư và các bệnh về đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, những người thừa cân, béo phì sẽ cảm thấy khó khăn khi di chuyển, sinh hoạt hằng ngày cũng như kiếm và giữ việc làm trong cuộc sống năng động hiện nay. Không những thế họ còn có cảm giác mặc cảm, tự ti về bản thân, thiếu tự tin trong giao tiếp, trong công việc. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, Năm 2010 căn bệnh này đã gián tiếp gây ra 3,4 triệu trường hợp tử vong trên thế giới, chủ yếu là do các bệnh tim mạch. Các nghiên cứu dự báo nếu không kiểm soát tốt, sự gia tăng béo phì sẽ dẫn đến giảm tuổi thọ của con người trong tương lai. Đây không chỉ là tấn bi kịch của người bệnh mà còn ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước, và là khoản chi phí khổng lồ của ngành y tế. Do vậy ở khắp nơi trên thế giới, có nhiều biện pháp được đề xuất nhằm hạn chế các hậu quả do bệnh béo phì gây ra. Một vài biện pháp thông thường đã được áp dụng trên toàn thế giới như tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân về tác hại của căn bệnh béo phì, xây dựng những trung tâm hỗ trợ, cung cấp thông tin miễn phí về sức khỏe, chế độ dinh dưỡng cho những người thừa cân, béo phì, tập thể dục thường xuyên, khuyến khích người dân có chế độ ăn uống hợp lý và khoa học với nhiều rau quả, hạn chế đường, tinh bột, chất béo…Bên cạnh các biện pháp 2 truyền thống trên thì ngày nay sử dụng những thực phẩm giảm cân có nguồn gốc từ thiên nhiên đang chiếm ưu thế, được người tiêu dùng khắp nơi ưa chuộng. Garcinia Cambogia được sử dụng phổ biến. Ở một số nước hay sử dụng quả Bứa, thì quả này cho cảm giác no, bớt thèm ăn. Do đó, từ xa xưa, quả Bứa đã được sử dụng như là một thảo dược để giảm sự thèm ăn và tăng cường năng lượng. Các thực phẩm chức năng không những hiệu quả trong việc giảm cân nặng, an toàn trong suốt quá trình sử dụng, không gây ra các phản ứng phụ và tiện dụng. Hiện nay, trên thị trường thì các sản phẩm chức năng có tác dụng giảm cân rất phong phú. Tuy nhiên, những thực phẩm chức năng có thành phần chủ yếu là acid hydroxycitric (HCA) như Hydrotrim, Maximum Protein, Agel SLM, Healtheries Slim, CitriMax…rất được ưa dùng trên toàn thế giới. HCA được chiết từ vỏ quả bứa có tác dụng kiềm hãm quá trình chuyển hóa lượng đường dư thừa trong cơ thể thành mỡ. Không những giúp giảm cân, HCA còn giảm các loại mỡ xấu cho sức khỏe như triglyceride, LDL cholesterol, cholesterol toàn phần và tăng HDL cholesterol là loại mỡ có tác dụng bảo vệ thành mạch. Ngoài ra, HCA làm gia tăng nồng độ serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh chính yếu có vai trò kiểm soát sự thèm ăn và cảm xúc. HCA kiềm hãm các giác thèm ăn, đồng thời cải thiện tâm lý phiền muộn ở người dư cân, béo phì. HCA ở dạng tự do có hoạt tính sinh học nhưng không bền dễ chuyển hóa thành dạng lacton, bền nhưng kém hoạt động và không thể hiện hoạt tính sinh học. Theo kết quả nghiên cứu trên thế giới thì những muối HCA kim loại kiềm thổ đều có tác dụng giảm cân. Hiện nay trên thế giới có hàng trăm nghiên cứu về HCA, và chưa có một tác dụng phụ nào được ghi nhận. HCA có công thức hóa học tương tự như citrate tự nhiên, được biết đến là rất an toàn. Trong số đó là muối kali và kẽm của HCA. Muối kali, kẽm của HCA có hoạt tính sinh học của HCA, ngoài ra còn bổ sung một lượng kali, kẽm, các loại khoáng chất quan trọng cho cơ thể. Kali (K) giúp cân bằng nước và điện giải trong cơ thể, bảo vệ hệ tim mạch, phát triển cơ bắp và não bộ. Kẽm (Zn) nổi tiếng với tác dụng tích cực đối với hệ miễn dịch. Kẽm có tác dụng cải thiện sức khỏe não bộ, giúp xương khỏe mạnh, tóc chắc khỏe, tốt cho mắt, cơ bắp mạnh mẽ, làn da khỏe mạnh và cân bằng nội tiết tố. 3 Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu dịch chiết acid hydroxycitric từ vỏ quả bứa Lộc Hà - Hà Tĩnh để tạo muối kép Kali-Kẽm hydroxycitrat” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các điều kiện để chiết được tối đa lượng axit có trong vỏ quả bứa khô bằng phương pháp chưng ninh với dung môi nước. - Xây dựng quy trình tổng hợp muối kép K/Zn hydroxycitrat. - Xác định hàm lượng muối kép K/Zn HCA - Đánh giá khả năng hút ẩm của muối kép K/Zn HCA 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng - Vỏ quả bứa được thu hái tại Lộc Hà - Hà Tĩnh. - Muối kép K/Zn hydroxycitrat. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Chiết xuất vỏ quả bứa thu lấy dịch chiết axit hữu cơ. - Tổng hợp muối kép K/Zn hydroxycitrat từ acid hydroxycitric chiết tách từ vỏ quả bứa khô. - Xác định hàm lượng, cấu trúc của muối kép K/Zn HCA. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học, ứng dụng của một số loài thực vật thuộc họ bứa Clusiaceae. Phương pháp lấy mẫu: Mẫu vỏ quả chọn quả chín. Quả được hái ở dạng tươi, sau đó sấy khô đến độ ẩm thích hợp. Phương pháp thực nghiệm: Xác định hàm lượng acid hydroxycitric trong dịch chiết vỏ quả bứa; Tổng hợp muối kép K/Zn HCA; Phân tích công cụ để xác định hàm lượng, độ tinh khiết của muối K/Zn hydroxycitrat trong mẫu muối tạo. 5. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về cây bứa và acid hydroxycitric (HCA). - Chọn và xử lí nguyên liệu. 4 - Chiết tách axit bằng phương pháp chưng ninh. - Xác định hàm lượng axit có trong dịch chiết bằng phương pháp chuẩn độ và phương pháp HPLC. - Tổng hợp muối kép K/Zn HCA. - Xác định sản phẩm muối kép K/Zn HCA bằng các phương pháp: • Phương pháp sắc kí lỏng cao áp (HPLC). 6. Cấu trúc của khóa luận Khóa luận gồm 39 trang, trong đó có 09 bảng và 26 hình. Phần mở đầu 04 trang, kết luận và kiến nghị 01 trang, tài liệu tham khảo 01 trang. Nội dung của khóa luận chia làm 03 chương: Chương 1: Tổng quan, 14 trang. Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu, 07 trang. Chương 3: Kết quả và thảo luận, 12 trang. 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. CÂY BỨA Bứa-Garcinia oblongifolia Champ. Ex Benth., thuộc họ Măng cụt-Clusiaceae. Mô tả: Cây gỗ thường xanh cao 6-7m (Hình 1.1). Cành non thường vuông, xoè ngang và rủ xuống. Lá hình thuẩn, hơi dài, đuôi nhọn, chóp dài, mép nguyên, nhẵn bóng, có nhiều điểm mờ. Hoa đực mọc thành cụm 3-5 hoa ở nách lá, 4 lá đài và 5 cánh hoa, 20 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính có lá đài và cánh hoa như ở hoa đực, màu hơi vàng hoặc trắng; bầu 4 (6-10) ô, hình cầu, vòi ngắn. Quả mọng mang đài tồn tại; vỏ quả dày, có khía múi, khi chín màu vàng, phía trong hơi đỏ chứa 6-10 hạt. Mùa hoa quả tháng 3-6. Bộ phận dùng: Vỏ Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh của các tỉnh từ Hà Tuyên, Vĩnh Phú đến Quảng Nam - Đà Nẵng. Cũng thường được trồng lấy lá tươi và quả nấu canh chua. Thu hái vỏ quanh năm, cạo bỏ lớp vỏ ngoài, thái nhỏ, phơi khô. Tính vị, tác dụng: Vỏ có tính săn da và hơi đắng, mát, hơi độc, có tác dụng tiêu viêm, hạ nhiệt, làm săn da, hàn vết thương. Công dụng: Lá có vị chua thường được dùng thái nhỏ nấu canh chua. Hạt có áo hạt chua, ăn được, dùng nấu canh chua. Vỏ thường dùng trị: 1. Loét dạ dày, loét tá tràng; 2. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hoá; 3. Viêm miệng, bệnh cặn răng; 4. Ho ra máu; 5. Dùng ngoài trị bỏng, mụn nhọt, sâu quảng, eczema, dị ứng mẫn ngứa, rút các vết đạn đâm vào thịt. Liều dùng 20-30 g dạng thuốc sắc; dùng ngoài giã vỏ tươi đắp. Đơn thuốc: 1. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hoá: Vỏ cây Bứa sắc đặc cô đặc lấy 50%; hàng ngày uống 30 ml. 2. Bỏng: Nhựa bứa pha dầu làm thành cao lỏng, bôi ngày 1-2 lần. 6 Hình 1.1. Quả, lá và cây bứa 1.1.1. Bứa mủ vàng Bứa mủ vàng - Garcinia xanthochymus Hook.f.ex J. Anderson, thuộc họ bứaClusiaceae. Nơi sống và thu hái: Loài này phân bố ở Ấn Độ, Nepan, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng miền Nam. Tính vị, tác dụng: Lá, thân, mủ có vị đắng, chua, tính mát, có tác dụng sát trùng. Quả giải nhiệt, lợi mật, làm dịu và làm nhày. Công dụng: Ở Ấn Độ, quả được dùng như quả loài Garcinia indica Chois làm thuốc chống bệnh scorbut. Ở Trung Quốc, để trị đỉa vào mũi, người ta lấy mủ tươi với liều lượng thích hợp nhỏ vào xoang mũi, đỉa sẽ bò ra. Hình 1.2. Cành, lá, quả bứa mủ vàng 7 1.1.2. Bứa mọi Bứa mọi - Garcinia harmandii Pierre, thuộc họ bứa-Clusiaceae. Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu và sống phổ biến ở Nam Việt Nam, Campuchia và Nam Lào. Ở nước ta cây mọc hoang trong rừng ở độ cao thấp từ Khánh Hoà tới Đồng Nai, Tây Ninh. Công dụng: Quả có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, ăn được. Vỏ chát được nhân dân Campuchia dùng ăn với trầu. Người ta phối hợp với nhiều vị thuốc khác trị ỉa chảy. Ghi chú: Còn có loài Bứa Lanessan-Garcinia lanessanii Pierre mọc ở rừng Tây Ninh, có vỏ dùng để nhuộm; ở Campuchia cây này có nhiều công dụng. 1.1.3. Bứa nhà Bứa nhà-Garcinia cochinchinensis (Lour) Choisy, thuộc họ Măng cụt-Clusiaceae. Nơi sống và thu hái: Cây mọc chủ yếu ở rừng thưa, thông thường ở bình nguyên. Từ Quảng Trị trở vào cũng thường được trồng. Thu hái vỏ, lá quanh năm. Tính vị, tác dụng: Vỏ chát làm săn da. Lá và quả giải nhiệt. Công dụng: Lá và vỏ quả thường dùng nấu canh chua. Quả chín ăn giải khát; áo hạt có vị chua ngọt. Vỏ thường dùng trị dị ứng mẩn ngứa và bệnh ngoài da. Lá giã nát đắp trị sâu quảng. Búp non nhai ăn chữa động thai. Đơn thuốc: Dị ứng mẩn ngứa, dùng vỏ bứa 20-30 g, nước 500 ml, sắc còn 150 ml, chia 2-3 lần uống trong ngày. Ghi chú: Còn loài bứa rừng hay bứa núi - Garcinia oliveri Pierre, mọc khá phổ biến ở miền Nam nước ta, có đọt non và lá dùng nấu canh chua. Quả có thịt và vỏ quả trong chua, dùng ăn được. Hình 1.3. Cây, quả bứa nhà 8 1.1.4. Tai chua Tên khoa học là Garcinia pedunculata Roxb (G. cowa Roxb). Cây nhỏ mọc thẳng, thân thường có nhiều u lồi. Cành nhiều và mảnh, thường nằm ngang, đầu hơi rủ xuống. Lá hình trứng ngược, đầu lá tù, đuôi lá hình nêm, dài 7-17 cm, rộng 2,5-6 cm, gân lá rõ ở cả hai mặt, đường gân phụ nối liền với nhau ở mép, cuống lá mảnh dài gần 2 cm. Cụm hoa đực có 3-8 hoa xếp hình tán, hoa có cuống dài 1 cm, đài 4, tràng 4 cánh dày, nhị xếp thành một khối, chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính đơn lẻ hay tụ thành 2-3 mọc ở nách lá, gần không cuống, nhị hợp thành 4 bó, mỗi bó 1-8 thuỳ hình nêm. Quả mập hình cầu dẹt, trên có những múi nổi rõ (Hình 1.4). Mọc hoang tại nhiều khu rừng miền Bắc nước ta, nhiều nhất ở Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Hoà Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn. Một số vùng người ta trồng ven đường làng để lấy quả ăn và dùng trong công nghệ. Mùa hoa vào các tháng 3-4, mùa quả vào tháng 7-8. Thường hái về bỏ hạt thái thành từng miếng mỏng phơi hay sấy khô, có màu đen nâu nhạt, hơi mềm. Trong dân gian, tai chua chủ yếu được dùng để nấu canh có vị chua. Một số nơi nhân dân sắc uống chữa sốt, khát nước. Ngày uống 6-10 gam. Trước khi chưa có acid citric tổng hợp người ta xem tai chua là acid citric thiên nhiên đáng quý. Theo lời phát biểu của một giám đốc nhà máy nhuộm Zurich (Đức) thì cao quả tai chua dùng trong in vải vừa giữ cho màu bền, vừa không hại vải cho nên dù cùng một giá trị với acid citric hay với giá trị cao hơn một chút thì việc sử dụng tai chua trong nhuộm in trên vải vẫn tốt hơn. Điều này giải thích kinh nghiệm trong nhân dân ta dùng tai chua làm chất cắn màu trong nhuộm vải, lụa, nhuộm cói đan chiếu và do tính axit nhẹ nên sử dụng trong việc làm bóng các loại vàng bạc. Hình 1.4. Quả bứa tai chua 9 1.1.5. Garcinia cambogia Quả của Garcinia cambogia có nhiều axit có thể ăn sống. Nước sắc của vỏ quả có thể chữa bệnh thấp khớp và bệnh đau đường ruột. Nó cũng được sử dụng làm thuốc thú y để rửa các bệnh ở mồm gia xúc. Tại Ceylon-Ấn Độ vỏ quả khô của G. cambogia được sử dụng với muối trong muối cá. Vỏ quả khô rất có giá trị, nó được sử dụng như là gia vị tạo mùi trong carri để thay thế me hoặc chanh. Hình 1.5. Quả, lá Garcinia cambogia 1.1.6. Garcinia indica Quả Garcinia indica mùi hương dễ chịu và có vị chua ngọt. Nó được sử dụng làm hương vị chua trong nấu carri và nó cũng được dùng làm siro trong mùa nóng. Quả của nó cũng có thể chữa giun sán và bệnh trĩ, bệnh lỵ, khối u, vết thương, bệnh đau tim. Siro từ nước bứa rất được ưa thích. Vỏ quả khô có giá trị, nó được sử dụng như là gia vị tạo mùi trong carri để thay thế me hoặc chanh. Hình 1.6. Cây, quả Garcinia Indica tươi và khô. 10 1.1.7. Garcinia atroViridis Vỏ quả của Garcinia atroViridis cũng chứa nhiều axit và có thể ăn sống, nhưng vị của nó rất hấp dẫn khi ninh nhừ với đường. Tại Malay-Ấn Độ, vỏ quả gần chín được phơi khô, bán làm gia vị để nấu carri thay cho me và sử dụng làm gia vị kho cá. Quả này cũng được sử dụng làm thuốc nhuộm với nhôm trong nhuộm tơ lụa. Nước sắc từ quả và rễ được sử dụng để chữa bệnh đau tai. Hình 1.7. Lá, quả và cây Garcinia atroViridis 1.2. AXIT HYDROXYCITRIC (HCA) 1.2.1. Nguồn gốc (-)-HCA (-)-HCA được tìm thấy trong vỏ quả của một vài loài bứa, bao gồm tai chua (G. cowa),G. cambogia, G. indica, và G. atroViridis. Các loài này mọc nhiều tại lục địa Ấn độ và phía tây Sri Lanka. 11 1.2.2. Chiết tách HCA Lewis và Neelakantan đã chiết tách một tỷ lệ lớn (-)-HCA từ vỏ quả G. cambogia khô. Phương pháp gồm có chiết tách axit bằng cách nấu vật liệu thô với nước dưới áp suất (10 psi (lb/in.2) trong thời gian 15 phút). Dịch chiết được cô đặc và pectin được loại bỏ bằng cách kết tủa với rượu. Dịch lọc sạch được trung hoà bằng kiềm, cho qua cột nhựa trao đổi cation để khôi phục lại axit, sau đó dịch này được cô đặc và sấy. Khối lượng thô sau sấy được chiết với ete và kết tinh lại để thu được lượng nhỏ tinh thể hình kim của lacton. Lewis đã báo cáo một phương pháp nữa dùng để chiết tách (-)-HCA từ G. cambogia bằng cách sử dụng axeton. Dịch chiết bằng axeton được cô đặc và axit được hoà tan trong nước. Sau khi cho bay hơi nước dung dịch hoà tan thu được sản phẩm lacton. Moffett và những cộng sự đã phát triển quá trình chiết tách (-)-HCA bằng nước từ vỏ Garcinia. Dịch chiết được cho qua cột trao đổi anion để hấp phụ (-)- HCA, và nó được rửa với natri/kali hiđroxit để thu (-)-HCA. Dịch chiết được cho qua cột trao đổi cation để thu sản phẩm axit tự do. Guthrie và Kierstead, Moffett và những cộng sự đã báo cáo dịch cô đặc từ vỏ Garcinia chứa23-54% (-)- HCA và 6-20% lacton. 1.2.3. Hoá học lập thể của HCA Axit Hydroxycitric (axit 1,2-dihydroxypropan-1,2,3-tricacboxylic) có 2 trung tâm bất đối; Vì vậy, có thể tồn tại 2 cặp đồng phân lập thể hoặc 4 đồng phân khác nhau. Martius và Maue đã tổng hợp thành công 4 đồng phân lập thể của axit hydroxycitric. Một trong các đồng phân này được tìm thấy trong Garcinia (Hình 1.8, I) và một đồng phân nữa được tìm thấy trong loài cây dâm bụt (Hibiscus) (Hình 1.8, II). Cấu hình chính xác của lacton axit hydroxycitric, axit hibiscus và axit garcinia, đã được xác định lần lược là axit (2S, 3R)- và (2S, 3S)-2-hydroxycitric-2,5lacton (Hình 1.9). Cấu hình chính xác được xác định bằng qui luật Hudson’s lacton, chiều quay quang học của ánh sáng phân cực, vòng tròn của ánh sáng lưỡng sắc, và tính toán góc quay của phân tử. Glusker và những cộng sự đã báo cáo cấu trúc và cấu hình chính xác của canxi hydroxycitrat và (-)-HCA lacton bằng chụp X-quang tinh thể. Stallings và những cộng sự báo cáo cấu trúc tinh thể muối etylene diamine cặp đồng phân lập thể hydroxycitrat.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan