Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học từ các dịch chiết...

Tài liệu Khóa luận nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học từ các dịch chiết của lông cu li (cibotium barometz l) ở đà lạt.

.PDF
74
144
55

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Như Thủy ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHSP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KHOA HÓA NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Như Thủy Lớp : 14CHD 1. Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học từ các dịch chiết của Lông Cu Li (Cibotium Barometz L) ở Đà Lạt. 2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị - Nguyên liệu: Lông Cu Li thu hái tại thành phố Đà Lạt. - Dụng cụ, thiết bị: bộ chiết chưng ninh, bình lắc, phễu chiết, ống đong, cốc, cân phân tích, bếp cách thủy, tủ sấy,… 3. Nội dung nghiên cứu - Chiết mẫu bằng phương pháp chưng ninh với Ethanol. - Chiết phân bố bằng các dung môi n-Hexane, Benzene, Dichlomethane và Ethyl acetate. - Xác định sơ bộ thành phần hóa học trong các dịch chiết bằng phương pháp định tính. - Xác định thành phần hóa học trong các dịch chiết bằng phương pháp GC – MS. 4. Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Mạnh Lục 5. Ngày giao đề tài: 01/08/2017 6. Ngày hoàn thành: 21/04/2018 Chủ nhiệm khoa PGS.TS Lê Tự Hải Giáo viên hướng dẫn TS. Trần Mạnh Lục Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 08 tháng 05 năm 2018 Kết quả điểm đánh giá:……. Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2018 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Mạnh Lục đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành báo cáo. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng dạy và công tác tại phòng thí nghiệm khoa Hóa, đại học Sư phạm Đà Nẵng, đặc biệt là thầy Trần Mạnh Lục đã hỗ trợ kiến thức, cơ sở vật chất, dụng cụ thí nghiệm giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Đà Nẵng, ngày 21 tháng 04 năm 2018 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Như Thủy MỤC LỤC NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu ...................................................................... 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2 2.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................... 2 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ............................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3 5. Bố cục đề tài ........................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ...................................................................................... 4 1.1. Đặc điểm thực vật của cây lông cu li ................................................................ 4 1.1.1. Tên gọi ............................................................................................................... 4 1.1.2. Mô tả thực vật.................................................................................................... 4 1.1.3. Sự phân bố trên thế giới và Việt Nam ............................................................... 5 1.2. Giá trị sử dụng của cây lông cu li ..................................................................... 5 1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng lông cu li trên thế giới ........................................ 5 1.2.2. Một số bài thuốc của cây Lông cu li được dùng ở Việt Nam ........................... 8 1.3. Những nghiên cứu hóa học cây lông cu li ở nước ngoài ................................. 9 1.3.1. Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy ở cây Lông cu li ........................ 9 1.3.2. Các hợp chất phenol và flavonoit tan trong nước .......................................... 11 1.3.3. Các hợp chất sesquitecpen .............................................................................. 12 1.3.4. Các chất béo phức tạp ..................................................................................... 13 1.3.5. Các hợp chất khác ........................................................................................... 14 CHƯƠNG 2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 15 2.1. Nguyên liệu, hóa chất, thiết bị nghiên cứu, sơ đồ nghiên cứu ...................... 15 2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................................... 15 2.1.2. Hóa chất ........................................................................................................... 16 2.1.3. Một số thiết bị nghiên cứu ............................................................................... 17 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 19 2.2.1. Khảo sát hàm lượng nhóm chức trong nguyên liệu bằng phương pháp chưng ninh trực tiếp với dung môi ....................................................................................... 19 2.2.2. Định tính một số nhóm chức trong dịch chiết của 4 dung môi ....................... 19 2.2.3. Chiết chưng ninh nguyên liệu bằng Ethanol và chiết phân bố với các dung môi n-Hexan, Benzen, Diclometan và Ethyacetat .................................................... 21 2.2.4. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS ......................................... 23 2.2.5. Phương pháp sắc kí khí phối hợp khối phổ (GC-MS) .................................... 24 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 26 3.1. Kết quả khảo sát hàm lượng các nhóm chức có trong nguyên liệu bằng phương pháp chưng ninh trực tiếp và định tính .................................................. 26 3.2. Kết quả định tính một số nhóm chức trong các dịch chiết n–hexane, diclomethane, benzene, ethyl acetate ..................................................................... 27 3.2.1. Kết quả định tính các nhóm chức trong dịch chiết n–Hexane ........................ 27 3.2.2. Kết quả định tính các nhóm chức trong dịch chiết Diclomethane .................. 31 3.2.3. Kết quả định tính một số nhóm chức trong dịch chiết Benzene ..................... 34 3.2.4. Kết quả định tính các nhóm chức trong dịch chiết Ethyl acetat ...................... 38 3.3. Khảo sát hàm lượng các nhóm chức qua phổ uv-vis .................................... 42 3.3.1. Phổ đồ UV-VIS của dịch chiết Ethanol .......................................................... 42 3.3.2. Khảo sát độ hấp thụ quang các dịch chiết ở bước sóng 425nm ...................... 43 3.4. Kết quả chiết tách các hợp chất trong nguyên liệu bằng phương pháp chiết chưng ninh và chiết phân bố .................................................................................. 45 3.4.1. Kết quả chiết chưng ninh nguyên liệu bằng dung môi Ethanol ...................... 45 3.4.2. Kết quả chiết phân bố cao ethanol bằng dung môi n – hexane ....................... 47 3.4.3. Kết quả chiết phân bố cao ethanol bằng dung môi benzen ............................. 47 3.4.4. Kết quả chiết phân bố cao ethanol bằng dung môi dichlomethan .................. 48 3.4.5. Kết quả chiết phân bố cao ethanol bằng dung môi ethyl acetat ...................... 49 3.5. Kết quả xác định thành phần hóa học trong các dịch chiết phân bố từ cao ethanol bằng phương pháp GC-MS ...................................................................... 50 3.5.1. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết n-Hexane ................ 50 3.5.2. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết Benzene .................. 51 3.5.3. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết Dichlomethane ....... 52 3.5.4. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết Ethyl acetate ........... 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT AAS : Atomic Absorption Spectrophotometric GC : Gas Chromatography MS : Mass Spectrometry STT : Số thứ tự DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Một số hóa chất đã sử dụng............................................................ 16 Bảng 3.1. Kết quả thể tích và khối lượng cao thu được ở mỗi dung môi ...... 26 Bảng 3.2. Kết quả định tính một số nhóm chức trong dịch chiết 4 dung môi 42 Bảng 3.4. Bảng kết quả thể tích và khối lượng cao Ethanol .......................... 46 Bảng 3.5. Kết quả chiết phân bố cao ethanol bằng dung môi n – hexane ...... 47 Bảng 3.6. Kết quả chiết phân bố cao ethanol bằng dung môi benzen ............ 48 Bảng 3.7. Kết quả phân bố dịch cao ethanol bằng dung môi Dichlomethan . 48 Bảng 3.8. Kết quả phân bố dịch cao ethanol bằng dung môi Ethyl acetat ..... 49 Bảng 3.9. Thành phần hóa học định danh được trong dịch chiết n-Hexane .. 50 Bảng 3.10. Thành phần hóa học định danh được trong dịch chiết Benzene .. 52 Bảng 3.11. Thành phần hóa học định danh được trong dịch chiết Dichlomethane ................................................................................................ 53 Bảng 3.12. Thành phần hóa học định danh được trong dịch chiết Ethyl acetate ......................................................................................................................... 54 Bảng 3.13. Thống kê thành phần hóa học trong 4 dịch chiết ......................... 55 Chemical Constituents of Cibotium Barometz (Ⅱ). Pharmaceutical ............. 62 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Tiêu bản cây Lông cu li .................................................................... 4 Hình 1.2. Thân và lá cây Lông cu li ................................................................. 5 Hình 2.1. Nguyên liệu sau khi thu hái và phơi khô ........................................ 15 Hình 2.2. Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS Lambda 25 ................... 17 Hình 2.3. Thiết bị sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS) 2010 QP PLUS.... 17 Hình 2.4. Sơ đồ khảo sát hàm lượng cấu tử có trong nguyên liệu bằng phương pháp chưng ninh trực tiếp với dung môi ......................................................... 18 Hình 2.5. Sơ đồ chiết chưng ninh và chiết phân bố bằng các dung môi hữu cơ ......................................................................................................................... 18 Hình 2.6. Phương pháp chiết lỏng – lỏng ....................................................... 21 Hình 3.1. Biểu đồ khối lượng cao của 4 dung môi......................................... 26 Hình 3.2. Kết quả định tính nhóm chức alkaloid ........................................... 27 Hình 3.3. Kết quả định tính nhóm chức alkaloid ........................................... 28 Hình 3.4. Kết quả định tính nhóm chức steroid ............................................. 28 Hình 3.5. Kết quả định tính nhóm chức glycosid........................................... 29 Hình 3.6. Kết quả định tính chất béo .............................................................. 29 Hình 3.7. Kết quả định tính phenol ................................................................ 30 Hình 3.8. Kết quả định tính Secquiterpen lacton ........................................... 30 Hình 3.9. Kết quả định tính nhóm chức alkaloid ........................................... 31 Hình 3.10. Kết quả định tính nhóm chức alkaloid ......................................... 31 Hình 3.11. Kết quả định tính nhóm chức steroid ........................................... 32 Hình 3.12. Kết quả định tính nhóm chức glycosid......................................... 32 Hình 3.13. Kết quả định tính chất béo ............................................................ 33 Hình 3.14. Kết quả định tính phenol .............................................................. 33 Hình 3.15. Kết quả định tính Secquiterpen lacton ......................................... 34 Hình 3.16. Kết quả định tính nhóm chức alkaloid ......................................... 35 Hình 3.17. Kết quả định tính nhóm chức alkaloid ......................................... 35 Hình 3.18. Kết quả định tính nhóm chức steroid ........................................... 36 Hình 3.19. Kết quả định tính nhóm chức glycosid......................................... 36 Hình 3.20. Kết quả định tính chất béo ............................................................ 37 Hình 3.21. Kết quả định tính phenol .............................................................. 37 Hình 3.22. Kết quả định tính Secquiterpen lacton ......................................... 38 Hình 3.23. Kết quả định tính nhóm chức alkaloid ......................................... 38 Hình 3.24. Kết quả định tính nhóm chức alkaloid ......................................... 39 Hình 3.25. Kết quả định tính nhóm chức steroid ........................................... 39 Hình 3.26. Kết quả định tính nhóm chức glycosid......................................... 40 Hình 3.27. Kết quả định tính chất béo ............................................................ 40 Hình 3.28. Kết quả định tính phenol .............................................................. 41 Hình 3.29. Kết quả định tính Secquiterpen lacton ......................................... 41 Hình 3.30. Phổ đồ UV-VIS của dịch chiết Ethanol ở bước sóng 200-800 nm ......................................................................................................................... 42 Hình 3.31. Độ hấp thụ quang của dịch chiết n – Hexane tại bước sóng 425nm ......................................................................................................................... 43 Hình 3.32. Độ hấp thụ quang của dịch chiết Benzene tại bước sóng 425nm 43 Hình 3.33. Độ hấp thụ quang của dịch chiết Dichlomethane tại bước sóng 425nm .............................................................................................................. 44 Hình 3.34. Độ hấp thụ quang của dịch chiết Ethyl acetate tại bước sóng 425nm .............................................................................................................. 44 Hình 3.35. Độ hấp thụ quang của các dịch chiết tại bước sóng 425nm ......... 44 Hình 3.36. Mẫu dịch chiết Ethanol với nguyên liệu sau 3 lần chiết .............. 45 Hình 3.37. Biểu đồ khối lượng cao qua 3 lần chiết ........................................ 46 Hình 3.38. Biểu đồ khối lượng cao chiết n-Hexane qua mỗi lần chiết .......... 47 Hình 3.39. Biểu đồ khối lượng cao chiết Benzene qua mỗi lần chiết ............ 48 Hình 3.40. Biểu đồ khối lượng cao chiết Dichlomethane qua mỗi lần chiết . 49 Hình 3.41. Biểu đồ khối lượng cao chiết Benzene qua mỗi lần chiết ............ 49 Hình 3.42. Phổ đồ GC của dịch chiết n-Hexane ............................................ 50 Hình 3.43. Phổ đồ GC của dịch chiết Benzene .............................................. 51 Hình 3.44. Phổ đồ GC của dịch chiết Dichlomethane ................................... 52 Hình 3.45. Phổ đồ GC của dịch chiết Dichlomethane ................................... 54 Hình 3.46. Phổ khối (MS) của n-Dodecane ................................................... 56 Hình 3.47. Phổ khối (MS) của Tetradecane ................................................... 57 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên cây thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh cho người dân, đặc biệt ở các nước nghèo, các nước đang phát triển và các nước có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay có khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ truyền. Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất chiết suất từ dược liệu. Ở Trung Quốc, nhu cầu thuốc cây cỏ là 1.600.000 tấn/năm và tăng khoảng 9%/năm. Châu Âu và Bắc Mỹ có nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng khoảng 10% mỗi năm. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên có nguồn tài nguyên cây thuốc phát triển phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược liệu Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao, nằm trong 2.275 chi, 305 họ (ước tính có thể tới 12.000 loài), 10% số này là loài đặc hữu. So sánh với hệ TV thế giới, hệ TV Việt Nam chiếm 4% tổng số loài; 15% tổng số chi; 57% tổng số họ. Việt Nam được xếp thứ 16 trong số 25 Quốc gia có đa dạng sinh học cao nhất thế giới. Trong hệ Thực Vật Việt Nam, có 3.950 loài được dùng làm thuốc (17% số cây thuốc của thế giới), không kể cây thuốc dân tộc (Ethno-medicinal plants) còn ít biết. Y dược cổ truyền Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý, nhiều bài thuốc hay và nhiều kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian nhất là của đồng bào các dân tộc. Trải qua thực tiễn hàng ngàn năm đến nay những bài thuốc vẫn còn nguyên giá trị chữa bệnh, cứu người. Đặc biệt, những bài thuốc bồi bổ cơ thể được nhiều người sử dụng, đã góp phần nâng cao thể trạng, phát triển giống nòi người Việt Nam. Hơn thế nữa, nhiều phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, khí công, dưỡng sinh... Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã từng bước lồng ghép Y dược cổ truyền vào hệ thống Y tế quốc gia, phát huy được vai trò to lớn của Y dược cổ truyền. Đường lối phát triển Y dược học cổ truyền Việt Nam đã được khẳng định nhất quán 2 là: Kế thừa, phát huy, phát triển y dược học cổ truyền, kết hợp với y học hiện đại, xây dựng nền y dược học cổ truyền Việt Nam khoa học dân tộc và đại chúng. Hiện đại hóa y dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đang là mục tiêu và yêu cầu phát triển của thời đại. Thực hiện tốt công việc này sẽ góp phần đưa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân lên tầm cao mới. Việc phát hiện các vị thuốc mới và các chất mới trong vị thuốc cho nhu cầu trị, chữa bệnh nhằm hiện đại hóa y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại là vấn đề mang tính chiến lược hiện nay. Cây Lông cu li là một cây thuốc quý có trong kho tàng cây thuốc, vị thuốc Việt Nam trị, chữa bệnh thông thường và trị nhiều chứng bệnh nan y có hiệu quả cao. Trên thế giới hiện có ít công trình nghiên cứu về cây Lông cu li, còn ở nước ta chưa có tổ chức cá nhân nào công bố công trình nghiên cứu thành phần hóa học về loài cây này. Bởi vậy việc tìm ra thành phần hóa học và công dụng của cây Lông cu li có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Với những lý do trên tôi chọn đối tượng đề tài : Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học từ các dịch chiết của Lông Cu Li (Cibotium Barometz L) ở Đà Lạt . 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Lông cu li thu hái tại thành phố Đà Lạt. 2.2. Mục đích nghiên cứu - Tìm các điều kiện chiết tách thích hợp các chất từ lông cu li bằng các dung môi phân cực khác nhau. - Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết từ lông cu li. - Đóng góp thêm thông tin, tư liệu khoa học về loài lông cu li, tạo cơ sở khoa học ban đầu cho các nghiên cứu về sau. 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu về nguồn nguyên liệu, thành phần hóa học, ứng dụng về cây lông cu li. 3 - Tổng hợp tài liệu về phương pháp lấy mẫu, xử lý mẫu; các phương pháp chiết tách, định tính. - Nghiên cứu tài liệu về các phương pháp phổ để xác định thành phần hóa học, định danh và xác định cấu trúc. 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Chiết chưng ninh bằng dung môi ethanol 96%. - Chiết phân bố bằng các dung môi có độ phân cực khác nhau. - Dùng phương pháp sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS) để xác định các chất trong các phân đoạn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Những kết quả có được trong đề tài nghiên cứu này sẽ là một nguồn tư liệu có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin về thành phần hóa học các cấu tử được chiết tách từ loài Cibotium Barometz, qua đó nâng cao giá trị ứng dụng của chúng trong ngành dược liệu. 5. Bố cục đề tài Luận văn bao gồm 62 trang, 13 bảng, 60 hình, 18 tài liệu tham khảo. Cấu trúc bài nghiên cứu như sau: Mở đầu (3 trang) Chương 1: Tổng quan (12 trang) Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (12 trang) Chương 3: Kết quả và thảo luận (33 trang) Kết luận và kiến nghị (2 trang) Tài liệu tham khảo (3 trang) 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm thực vật của cây lông cu li Hình 1.1. Tiêu bản cây Lông cu li 1.1.1. Tên gọi Cây Lông cu li (cẩu tích), có tên khoa học là Cibotium Barometz (L) J.Sm thuộc họ lông cu ly Dicksoniaceae ngoài ra còn có các tên khác phụ thuộc vào vị trí địa lí và đồng bào địa phương gọi nó như: Cây kim mao cẩu tích, nhung nô, xích tiết, co cút pá (Tiếng Thái), cút báng (Tiếng Tày), cây lông khỉ, nhải cù viằng (Tiếng Dao). Chi Cibotium Kaulfuss là một chi có 12 loài mọc hoang ở các vùng nhiệt đới châu Á, châu Mỹ. Ở nước ta chỉ có 1 loài đó là Cibotium Barometz [2][3]. 1.1.2. Mô tả thực vật Cây Lông cu li có thân thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 600cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan ngọn giáo dài 30-60cm. Lá lông chim bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len. Ở túi bào tử 1 hay 2, có khi 5 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn. Hình 1.2. Thân và lá cây Lông cu li Thu hái và chế biến của các nhà thuốc Đông Y: Cây lông cu li có thể thu hái thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa Thu – Đông. Khi thu hái về, đầu tiên cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi, sấy khô, bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng [3][4]. 1.1.3. Sự phân bố trên thế giới và Việt Nam Cây Lông cu li là một loại thực vật được dùng làm dược liệu thuộc họ dương xỉ mọc nhiều ở Đông Nam Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Việt Nam và Nhật Bản [3]. Ở Việt Nam, cây Lông cu li được phân bố rất rộng rãi ở ven rừng tái sinh, sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở khắp các tỉnh miền núi nước ta từ Lào Cai, Hà Giang (phía Bắc) đến qua Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng (miền Trung) và vùng núi tỉnh Tây Ninh, Phú Quốc, Côn Đảo (miền Nam). 1.2. Giá trị sử dụng của cây lông cu li 1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng lông cu li trên thế giới Theo Y học truyền thống Trung Quốc dùng cây Lông cu li có tác dụng bổ gan và thận, tăng cường xương và gân, đau dây thần kinh tọa, phong hàn. Do đó, nó thường được sử dụng như là thành phần chính với các thuốc thảo dược Trung Quốc ngâm rượu để uống bồi bổ cơ thể và điều trị bệnh như mỏi lưng, thấp khớp. Trong 6 các ứng dụng lâm sàng hiện đại ở Trung Quốc, cây cẩu tích được sử dụng để điều trị đau thắt lưng, chân tê liệt, liệt nửa người, xuất tinh sớm, xuất huyết ở phụ nữ và các loại khối u như u xương, u xương ác tính, u não, u đa tủy, chống viêm gan virus [14]. Năm 2009, Qi Wu, Xiu –Wei Yang nghiên cứu thành phần cấu tạo cây Lông cu li và thử lâm sàng trên người và kết luận onitin có độc tính thấp, an toàn khi uống, dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa, có hoạt tính chống co thắt như papaverine, nhưng cơ chế hoạt động khác với papaverine. Onitin là một thuốc thử leishmanicidal mạnh [13]. Năm 2009, Nguyễn Xuân Cường và cộng sự đã nghiên cứu “Chất ức chế hình thành tế bào hủy xương từ thân rễ của Cibotium Barometz” kết quả có hai chất sau: M eO HO 6 '' HO 4 '' HO O 9 '' ' H O 2 ''' HO 4 ''' 1 ''' 3 O 3 '' 2 O 5 O 1 '' OMe 1' OH O 7 ''' 6 ''' 3-[(4-O-caffeoyl-β-D-glucopyranosyloxy)methyl]-2,5-dimethoxy3hydroxytetrahydrofuran OH OH O HO H O OH OR OH R= 9Z,12Z-octadecadienoylglucosid (2S)-3-O-(9Z,12Z-octadecadienoyl)glycerylβ-D-galactopyranoside 7 Hai chất trên có khả năng ức chế sự hình thành tế bào hủy xương và không có tác dụng gây độc tế bào tiền thân của tế bào hủy xương, do đó chất có tiềm năng lớn trong việc bào chế thuốc chống loãng xương ở người. Năm 2011, Xiong Zhao và đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu khả năng chống loãng xương của dịch chiết cây cẩu tích trên chuột, kết quả cho thấy uống hàng ngày dịch chiết xuất từ cây Lông cu li đã góp phần đáng kể để phòng ngừa hoặc điều trị của sự phát triển mất xương gây ra bởi sự cắt bỏ buồng trứng ở chuột. Dịch chiết xuất từ cây Lông cu li có thể ngăn chặn sự mất mát khối lượng xương và sự suy giảm của vi kiến trúc trabecular OVX gây ra, do đó duy trì sự toàn vẹn về cấu trúc và chất lượng cơ sinh học của xương. Dịch chiết xuất từ cây Lông cu li có thể là một thuốc thay thế tiềm năng để phòng ngừa và điều trị loãng xương sau mãn kinh [16]. Năm 2011, Xican Li và các cộng sự nghiên cứu hoạt động chống oxi hóa của axit Protocatechuic được chiết từ cây Lông cu li và kết luận, axit protocatechuic được chứng minh là hiệu quả hơn nhiều so với trolox trong việc đánh giá hoạt động của chất chống oxy hóa trong ống nghiệm của lipid và các phương pháp truyền dung dịch nước, do đó nó có thể được sử dụng trong ngành công nghiệp dược hoặc thực phẩm như chất chống oxy hóa tự nhiên [15][16]. Năm 2011, Chih-Chun Wen và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính ức chế SARS-CoV và nhận thấy rằng hai hợp chất chiết xuất từ cây Lông cu li có hoạt tính ức chế SARS-CoV ở nồng độ từ 25 đến 200 mg/ml và ức chế đáng kể sự hoạt động của protease 3CL SARS-CoV với IC50 giá trị là 39 mg/ml và 44 mg/ml [6]. Năm 2011, Jiewen Zhang và các đồng nghiệp nghiên cứu hoạt tính của các hợp Perosin là một nhóm lớn thuộc Secquitecpen có trong cây Lông cu li và nhận thấy chúng có các hoạt tính chống tiểu đường Type 1, Type 2, chống béo phì [9]. Năm 2012, Wenqiong Mai và các đồng nghiệp đã nghiên cứu thân cây lông cu li và nhận thấy thân cây Lông cu li chủ yếu chứa axit béo (ví dụ như axit oleic, acid palmitic, và axit octadecaonic), acid phenolic (ví dụ như axit caffeic, axit 8 protocatechuic). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, axit palmitic có tác dụng chống viêm và axit octadecaonic có thể làm giảm mỡ máu, axit phenolic tan trong nước như axit caffeic và axit protocatechuic này là thành phần hoạt động chống viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp. Flavonoids như kaempferol và onychin có hoạt tính chống oxy hóa và các hiệu ứng chống ung thư [14]. Năm 2012, Nova Syafni và các đồng nghiệp đã phân lập được hai hợp chất là: axit 3,4-dihydroxybenzoic (1) and 3,4-dihydroxybenzaldehyde, ông và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của hai chất này và nhận thấy chúng có hoạt tính chống oxi hóa mạnh, chúng tham gia vào quá trình đào thải các gốc tự do do quá trình đồng hóa, dị hóa trong cơ thể gây ra [10][12]. 1.2.2. Một số bài thuốc của cây Lông cu li được dùng ở Việt Nam Theo y học cổ truyền Việt Nam cây lông cu li có vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp, chống viêm. Lông vàng tác dụng cầm máu dùng dịt vào vết thương. Dùng chữa phong hàn, tê thấp, đau lưng nhức mỏi, chứng tiểu tiện són không cầm, di tinh, bạch đới, đau dây thần kinh tọa. Liều dùng: 12g - 20g, dùng với các vị thuốc khác [4]. Bài thuốc chữa phong thấp, tê bì chân tay không muốn cử động Lông cu li 20g, Ngưu tất 8g, Mộc qua 12g, Tang chi 8g, Tùng tiết 4g, Tục đoạn 8g, Đỗ trọng 8g, Tầm giao 12g, Quế chi 4g, đun với 600ml nước chia hai lần uống trong một ngày [1]. Rượu bổ thận tráng dương Lông cu li 18g, đỗ trọng 15g, tục đoạn 15g, uy linh tiên 15g, ngưu tất 15g, ngũ gia bì 15g, rượu 30 độ 1000ml. Ngâm 7 ngày, ép chiết lấy nước. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần: sáng, chiều. Dùng cho các bệnh chứng phong thấp, đau mỏi lưng gối.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan