TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NAM DƯỢC TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ths. Nguyễn Minh Phương
Hồ Thị Thùy
Bộ môn: Quản lý kinh tế
Lớp: K54F1
Mã SV: 18D160050
HÀ NỘI, 2021
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược trên thị
trường nội địa”.
2. Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Thùy – Lớp: K54F1
3. Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Minh Phương
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 1/11/2021 đến 24/12/2021
5. Nội dung chính:
Đề tài trước hết nói về tính cấp thiết của công tác nâng cao năng lực cạnh tranh
tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty Cổ phần Nam Dược nói riêng. Hệ thống
hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty cùng với phương pháp nghiên
cứu và các số liệu cụ thể để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty. Trên
cơ sở đó đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương này làm rõ một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong
doanh nghiệp. Đồng thời trình bày một số nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Nam Dược
Qua một số phương pháp nghiên cứu đánh giá được tổng quan tình hình và ảnh
hưởng của các nhân tố môi trường đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Nam Dược
Chương 3: Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Nam Dược
Từ những phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh trong chương 2, chỉ ra
được những thành công và hạn chế của Công ty Cổ phần Nam Dược và một số đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
6. Kết quả đạt được: Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp đại học.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường đại học Thương mại, cũng như qua kì thực tập
ngắn tại Công ty Cổ phần Nam Dược, em đã được các thầy cô trong khoa Kinh tế Luật và ban giám đốc cùng cán bộ, nhân viên trong công ty hỗ trợ, chỉ dạy tận tình.
Vậy em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả những người đã giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh Tế-Luật trường Đại học
Thương Mại đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm
thực tế hữu ích để em hoàn thành tốt kỳ thực tập tại công ty Cổ phần Nam dược, cũng
như trong quá trình nghiên cứu, phân tích và viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo –Thạc sỹ Nguyễn Minh Phương,
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo công ty Cổ phần
Nam Dược cùng toàn thể nhân viên đã giúp đỡ em hết sức tận tình trong quá trình học
tập thực tế và làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2021
Sinh viên
Hồ Thị Thùy
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
3
3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
5. Phương pháp nghiên cứu.
4
6. Kết cấu đề tài
5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
6
1.1. Một số khái niệm về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
6
1.2. Lý thuyết cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
8
1.2.1. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
8
1.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
11
1.2.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
15
1.2.4. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
23
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC.
27
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty Cổ phần Nam Dược
27
2.1.1. Khái quát về thị trường sản phẩm, mạng lưới phân phối và kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty Cổ phần Nam Dược trong ba năm gần đây.
27
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty công ty Cổ phần Nam
Dược
31
2.2.Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Nam Dược
34
2.2.1.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về tài chính của công ty Cổ phần Nam Dược
34
2.2.2.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về quản trị và chất lượng nguồn nhân lực của
công ty Cổ phần Nam Dược
37
2.2.3.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm của công ty Cổ phần Nam Dược
41
2.2.4.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần của công ty Cổ phần Nam Dược
45
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Nam Dược
46
2.3.1. Những thành công về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược.
46
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược.
47
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
48
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC.
49
3.1.Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam Dược
49
3.2.Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nam
Dược
50
3.2.1.Các đề xuất
50
3.2.2.Các kiến nghị
54
3.3.Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
54
KẾT LUẬN
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
55
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể
9
2
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2018-2020
29
3
Bảng 2.2: Quy mô vốn của Công ty qua các năm
34
4
Bảng 2.3: Hệ số về cơ cấu vốn
35
5
Bảng 2.4: Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty
35
6
Bảng 2.5: Hệ số về năng lực hoạt động của công ty
36
7
Bảng 2.6: Hệ số về khả năng sinh lời của công ty
37
8
Bảng 2.7: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2018-2020
38
9
Bảng 2.8: Giá bán các sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Nam Dược
43
10
Bảng 2.9: Thị phần Dược phẩm trên thị trường nội địa giai đoạn
45
2018-2020
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
1
CBNV
2
DN
3
KPI
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Cán bộ nhân viên
Doanh nghiệp
Key Performance Indicator
Hệ số đo lường đánh giá kết quả
hoạt động
4
IMS
Integrated Management
Hệ thống quản lý tích hợp
System
5
R&D
6
NLCT
Research and development
Nghiên cứu và phát triển
Năng lực cạnh tranh
7
TVC
Television video
Quảng cáo trên truyền hình
commercials
8
GMP – WHO
Good Manufacturing
Thực hành sản xuất tốt
Practice
9
GLP
Good Laboratory Practice
Thực hành
tốt phòng
nghiệm thuốc
10
GSP
Good Storage Practice
Thực hành tốt bảo quản
11
BSC
Balanced Scorecard
Thẻ điểm cân bằng
12
VCSH
Vốn chủ sở hữu
kiểm
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập ngày nay, kinh tế ngày càng phát triển thì việc cung ứng
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường ngày càng trở nên đa dạng. Hơn thế nữa Việt Nam đã
gia nhập tổ chức WTO nên việc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trong và ngoài nước cũng trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho việc tiêu thụ
hàng hóa, cung ứng dịch vụ trở thành vấn đề rất quan trọng mang tính sống còn và là
mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Để hỗ trợ và thúc đẩy cho vấn đề này, các
doanh nghiệp không thể bỏ qua việc thực hiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
nhằm đẩy mạnh sản xuất đưa hàng hóa dịch vụ của mình ra thị trường.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một trong những hoạt động xúc tiến thương
mại có vị trí rất quan trọng trong quá trình đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
cung ứng dịch vụ ra thị trường. Khi cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm hàng hóa
dịch vụ và tạo ra thương hiệu thì nâng cao năng lực cạnh tranh lại càng đóng vai trò
quan trọng và để hoạt động cạnh tranh trở nên hiệu quả thì pháp luật cần phải hoàn
thiện, phát huy được vai trò điều chỉnh đối với hoạt động này mà không làm ảnh
hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng và môi trường cạnh tranh.
Hiện nay ngành Dược phẩm trong nước phát triển theo hướng vững chắc, đáp
ứng một phần nhu cầu chữa bệnh của người dân. Ngành Dược trong nước có mức tăng
trưởng hàng năm, chiếm gần 50% thị phần dược trong nước. Nhu cầu về dược phẩm
ngày càng tăng lên, do dân số gia tăng, thu nhập cao hơn và chất lượng cuộc sống cũng
được cải thiện tốt hơn nên vấn đề chăm sóc sức khỏe được quan tâm nhiều hơn. Đây
cũng là cơ hội để các công ty Dược phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội đó,
các doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức không hề nhỏ. Thứ nhất, ngành
sản xuất dược phẩm còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu ngoại nhập (gồm nguyên
hóa liệu nhập khẩu, trong khi tỷ giá thường xuyên thay đổi làm giá thành sản phẩm
cao). Thứ hai các công ty chưa tập trung nghiên cứu các sản phẩm có chiều sâu mà chỉ
sản xuất những sản phẩm tương tự nhau, dẫn đến việc làm mất khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Trên thực tế tại các quốc gia sự nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đều gắn với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp mình.
1
Công ty Cổ phần Nam Dược là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh
thuốc đông dược, các sản phẩm thực phẩm chức năng, bảo vệ sức khỏe trên thị trường
Việt Nam. Sau gần 20 năm hoạt động công ty đã phát triển, tạo được vị thế nhất định
trên thị trường. Tuy nhiên, bối cảnh thị trường mở như hiện nay đang khiến công ty
phải chịu sức ép rất lớn; đầu tiên là sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cùng cỡ trên
thị trường và sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới cùng ngành, đáng lo ngại hơn
là sự tham gia của các công ty Dược đa quốc gia có tiềm lực tài chính và công nghệ
đang không ngừng phát triển mở rộng quy mô chiếm lĩnh thị trường cùng với đó là
tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của khách hàng, cạnh tranh khốc liệt về giá cả và thương
hiệu, trong khi đó thực tế cho thấy công ty Cổ phần Nam Dược có doanh thu, lợi
nhuận tăng theo các năm, nhưng tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty
đang thấp hơn so với các đối thủ trong ngành, độ nhận diện thương hiệu của công ty
cũng thấp hơn so với đối thủ, các sản phẩm chưa thực sự đa dạng, chủ yếu là sản phẩm
chức năng chưa có thuốc đặc trị và chưa khai thác triệt để được tiềm năng của các
nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, điều này cần phải có những biện pháp khắc phục
kịp thời nếu không sẽ gây nên những bất lợi lớn trong kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường. Nhiệm vụ đặt ra cho công ty Cổ phần Nam Dược là
phải nhận thức được năng lực cạnh tranh hiện tại và tập trung tìm kiếm giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn có tính cấp thiết nêu trên, em đã tiến hành nghiên cứu và
đưa ra một số đề xuất thông qua đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Nam Dược trên thị trường nội địa” cho khóa luận của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh được rất nhiều nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý doanh nghiệp nước ngoài nghiên cứu. Liên quan đến đề tài này đã có các công
trình nghiên cứu khoa học đề cập đến, điển hình như:
- Michael Porter (1998), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật:
Nội dung của cuốn sách này đề cập đến chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp
được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những
triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi:
Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào?
- Michael Porter (2016), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ: Michael Porter đã giới
thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho tới nay: ba chiến lược
2
cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã
biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc.
- Ambashta & Momaya (2002), Competitiveness of firms: Review of the
frameworks and models, Singapore Management Review: Đi sâu vào nghiên cứu các
lý thuyết về năng lực cạnh tranh chuỗi cung ứng, đồng thời xem xét các yếu tố trong
khả năng cạnh tranh chuỗi cung ứng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu có liên quan
- Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Hoàng Việt (2015), Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê.
- Bùi Xuân Phong (2007), “Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh-cơ sở quan trọng
để xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”: Cuốn sách chỉ
ra rằng để biết năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như thế nào, ta phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chí. Hệ thống này chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các phân tích phân nào nói lên được nội
dung cốt lõi tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với tầm nhận thực của tác
giả trong quá trình nghiên cứu.
- Luận văn thạc sĩ (2016) “Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp của Tổng Công
ty Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị Bộ quốc phòng” của tác giả Đỗ Xuân Đại,
trường đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích đánh giá chi
tiết thực trạng năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực xây lắp của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị Bộ quốc
phòng và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong lĩnh
vực xây lắp.
- Luận văn (2013) “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Cổ phần VIWASEEN 6” của tác giả Cồ Thị Mai, luận văn đã phân
tích rõ thực trạng trong năng lực cạnh tranh của công ty từ đó rút ra điểm mạnh, yếu và
đưa ra phương hướng giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh rất phong phú và
đa dạng, được thực hiện ở các lĩnh vực cũng như ngành nghề kinh doanh khác nhau đã
đạt được những kết quả như mục tiêu đã nêu trong đề tài, đánh giá và đưa ra những
giải pháp tốt cho vấn đề nghiên cứu ở thời điểm hiện tại.
Tuy nhiên, đề tài khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
Nam Dược” là một nghiên cứu mới, chưa được thực hiện không trùng lặp với các
3
nghiên cứu trước đây, tập trung phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Cổ phần Nam Dược
3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam
Dược trên thị trường nội địa, để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược trên thị
trường nội địa” nhằm giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược, từ đó
rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty Cổ phần Nam Dược
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh từ đó đưa ra các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nam Dược
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian:
+ Giới hạn sản phẩm mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là các sản phẩm thuốc đông dược
và thực phẩm chức năng của công ty Cổ phần Nam Dược với đối tượng khách hàng
mục tiêu là các doanh nghiệp, đại lý bán buôn, bán lẻ của công ty.
+ Giới hạn thị trường mục tiêu nghiên cứu trong đề tài: thị trường nội địa
Về thời gian:
+ Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nam Dược
năm 2018 đến năm 2021, phương hướng của đề tài hướng đến năm 2022, tầm nhìn
2025.
-
Phạm vi nội dung: Công ty Cổ phần Nam Dược là công ty hoạt động trong lĩnh
vực Bán buôn thuốc, kinh doanh dược liệu, mỹ phẩm; Tư vấn, đào tạo dịch vụ
và chuyển giao công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm; Bán buôn thực phẩm chức
năng, thực phẩm bổ sung dinh dưỡng trên thị trường Việt Nam …. Tuy nhiên,
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sức cạnh tranh của sản phẩm thuốc đông dược
4
và thực phẩm chức năng – là những mặt hàng chủ lực có vị trí quan trọng đóng
góp vào tổng doanh thu của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm định tính và định
lượng với các phương pháp chủ yếu sau đây:
-
Phương pháp thu thập thông tin từ các số liệu báo cáo của công ty, thu thập từ
các nguồn báo chí, internet, …
-
Phương pháp phân tích thống kê và phân tích dữ liệu, so sánh trên cơ sở những
số liệu và thông tin thu thập được.
Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu gồm 2 loại: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp. Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu tự thu thập cho vấn đề nghiên cứu đặt ra. Dữ liệu
thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập sử dụng cho các mục đích trước đó có
thể là dữ liệu chưa qua xử lý (số liệu thô) hoặc số liệu đã qua xử lý.
Phương pháp tổng quan tài liệu: là tổng hợp tất cả các vấn đề liên quan đến
nghiên cứu dựa trên những tài liệu báo cáo và công trình nghiên cứu đã được
thực hiện kể cả ở trong nước và thế giới. Tổng quan tài liệu không chỉ là việc
xem xét, tập hợp, liệt kê thông tin ý tưởng được nêu trong các tài liệu có sẵn mà
còn phân tích đánh giá, so sánh, tổng hợp những tài liệu này trong mối liên hệ
với mục tiêu đã đề ra. Phương pháp này được sử dụng khi tổng hợp những lý
thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: khái niệm cạnh tranh, sức cạnh
tranh, phân loại, các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh…
Phương pháp so sánh: là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng
và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Phương pháp này được sử dụng trong
quá trình so sánh cơ cấu sản phẩm, chủng loại - mẫu mã, giá cả đối với các đối
thủ cạnh tranh nhằm chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu đối với sức cạnh tranh
của sản phẩm so với các đối thủ.
Phương pháp thống kê: là sử dụng các công cụ thống kê như ghi chép, nghiên
cứu các tài liệu sẵn có để phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Phương pháp chỉ số: Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên các con số tỷ lệ
hoặc phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể, qua đó rút ra các
nhận xét, đánh giá về tỷ lệ thu được so với tổng thể tùy theo các mục tiêu
nghiên cứu.
5
6. Kết cấu đề tài
Để thực hiện được mục đích của đề tài, ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo; phần nội dung chính chia làm 3 chương:
-
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
-
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Nam Dược
-
Chương 3. Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ phần Nam Dược.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Một số khái niệm về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Về cạnh tranh:
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh
được nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter (1998): “Cạnh tranh là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả
có thể giảm đi”.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Ngoài ra còn rất nhiều các cách hiểu khác nhau về cạnh tranh, song có thể tổng
kết lại như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó tồn tại sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân...) nhằm
giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế thương mại khác để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình”.
6
Về năng lực:
Theo D.S. Rychen và L.H.Salganik (2001): “Năng lực không chỉ là kiến thức và
kĩ năng, nó nhiều hơn thế. Năng lực bao gồm khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp
dựa trên việc huy động các nguồn lực tập lý trông một hoàn cảnh cụ thể”.
Tóm lại, có thể nói năng lực là tập hợp các kĩ năng, kiến thức, khả năng tư duy
cần phải có của con người để xử lý, đáp ứng công việc, giúp con người làm việc hiệu
quả.
Về năng lực cạnh tranh:
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất mặc dù thuật ngữ này đã được phổ biến rất rộng rãi. Trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế thế giới, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực
cạnh tranh xét ở các góc độ khác nhau. Luận văn này sẽ chủ yếu đề cấp đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố
sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế”
Theo nhà quản trị chiến lược Michael Porter (1998): “Năng lực cạnh tranh của
công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại
(hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường
tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao”.
Từ những quan niệm khác nhau trên, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng
cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi
nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Các cấp độ năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh gồm có ba cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh cấp độ ngành, năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia:
Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất
các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời,
7
duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước đó. Mặt khác, năng lực
cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm,
phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu
nhập tăng lên từ nguồn lực của nó.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành:
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp (HLFIC) của tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế OECD, năng lực cạnh tranh cấp độ ngành là khả năng của ngành
trong việc tạo ra thu nhập cao hơn và mức độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn
phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế. Năng lực kinh doanh của ngành còn thể hiện ở thị
phần, cơ cấu và năng lực cạnh tranh nội bộ ngành, các ngành công nghiệp phụ trợ và
sự kết hợp các yếu tố đó với nhau.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp:
Năng lực này được thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh
doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức sản xuất, từ đổi mới công nghệ tới
phương pháp quản lý, phục vụ, từ đổi mới mặt hàng, các loại hình dịch vụ đến công
việc tiếp thị, quảng cáo. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng
duy trì và mở rộng thị trường, lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
và một số tiêu chí khác như nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý, chất
lượng, giá cả, hệ thống phân phối xúc tiến, …
- Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm:
Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được
nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh. Năng lực
cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với
các sản phẩm khác cùng loại có thể được đánh giá thông qua: giá sản phẩm, sự vượt
trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu… so với đối
thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường vào cùng một thời điểm.
Về nâng cao năng lực cạnh tranh:
Từ các nội dung trên ta có thể hiểu nâng cao năng lực cạnh tranh là tổng hợp
các biện pháp, giải pháp để có thể tăng cường thế mạnh của các nguồn lực, từ đó tạo ra
lợi thế cạnh tranh, vượt qua các đối thủ khác, giành lấy thị phần và khách hàng về phía
mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là hoạt động vô cùng cần thiết và mang tính cấp
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
Việt Nam, trước thực tiễn hội nhập kinh tế và sự yếu kém vốn có thì việc nâng cao
8
năng lực cạnh tranh quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp trước sức ép cạnh tranh
gay gắt đến từ các doanh nghiệp khác trên thế giới.
1.2.
Lý thuyết cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của M.Porter.
Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh và có thể đứng vững khi có mức
giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ
ngang bằng. Theo lý thuyết thương mại truyền thống năng lực cạnh tranh được xem
xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.
Theo M.Porter, NLCT phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc đáo
của mình để tạo ra sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm. Muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế của mình để đạt thắng
lợi trong cạnh tranh. Có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
-
Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Các
nhân tố sản xuất như đất đai, vốn, lao động thường được xem là nguồn lực để
tạo lợi thế cạnh tranh.
-
Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho
khách hàng, giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi
sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm chí
cao hơn đối thủ.
Lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp.
Theo GS. TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết “Phương pháp luận
xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” được đăng
trên tạp chí khoa học thương mại của trường đại học Thương Mại thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp được hiểu là: tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy
trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm
của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên
một thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa trong tương quan
so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể gồm các tiêu chuẩn sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể
NLCT nguồn
NLCT thị trường
Năng lực tài chính
Thị phần thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo
Chính sách sản phẩm
9
Năng lực nguồn nhân lực
Chính sách định giá
Quy mô sản xuất, kinh doanh
Mạng lưới phân phối
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công cụ xúc tiến thương mại
Hiệu suất R&D
Uy tín và thương hiệu
Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm:
Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu
đầu tiên, từ mua thành phẩm về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí, chi phí cho nhân công,
… tất cả đều cần đến tài chính. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu trong các hoạt
động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Thông qua chỉ tiêu này công ty sẽ đánh
giá được hoạt động kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp và trong việc nâng
cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Năng lực quản trị lãnh đạo: Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác
nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau. Bất kể một tổ chức nào đều cần có bộ
phận quản trị, nếu thiếu bộ phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hữu
hiệu. Việc thiếu hữu hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và
tài lực.
Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, thì nguồn nhân lực cũng
là vấn đề không thể thiếu khi nói về hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp
nào. Trong doanh nghiệp, thương mại và dịch vụ con người là yếu tố không thể thiếu
khi đánh giá NLCT của doanh nghiệp đó.
Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu được các
khoản lợi tức tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối lượng
lớn. Nói cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi phí do sản
xuất đại trà, các sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa, do giá chiết khấu với khối lượng
lớn vật tư, nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại trà giúp hạ thấp
chi phí quảng cáo trên từng sản phẩm.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trình độ, máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống
trang bị máy móc, công nghệ, hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ
được bảo toàn về chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng nhanh
vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Hiệu suất R&D: Hiệu suất R&D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất
thể hiện năng lực R&D của doanh nghiệp. Hiệu suất R&D của doanh nghiệp càng cao
càng chứng tỏ hoạt động R&D của doanh nghiệp càng hiệu quả và ngược lại. Hiệu
10
suất R&D bao gồm những thành tựu trong việc triển khai các sản phẩm mới, công tác
tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, ngân quỹ dành cho R&D. Hiệu suất
R&D cao cho phép sản phẩm có được sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế
vượt trội trong giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các
sản phẩm hữu hiệu.
Các NLCT thi trường.
Thị phần thị trường: Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp = Doanh thu của doanh nghiệp/Tổng doanh thu toàn
ngành
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu DN có một mảng thị trường lớn thì
chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị
trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức
thấp phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh.
Bằng chỉ tiêu thị phần DN có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với
toàn ngành.
Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Marketing –
Mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả năng bán sản phẩm và tạo điều
kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy chính sách sản phẩm bao gồm các yếu tố về
chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại, kiểu dáng mẫu mã, … Yếu tố phải nói đến
đầu tiên đó là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi và là linh hồn của sản
phẩm, là thước đo biểu giá trị sử dụng của sản phẩm và là vũ khí cạnh tranh sắc bén
trên thị trường. Do vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem xét cả hai khía
cạnh trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về thời gian, ngân sách và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nội lực của công ty.
Chính sách định giá: Giá cả sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm.
Giá bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao năng
lực cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về
giá mà công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang giá thị
trường, chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiệp phải căn cứ tình
hình thực tế hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị
11
trường, mục tiêu công ty, … Việc quyết định mức giá có ảnh hưởng rất lớn tới vị thế
của doanh nghiệp và góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng tới chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp tăng thị phần sản phẩm cho doanh
nghiệp đồng thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Marketing của mình như cung
cấp thông tin đến khách hàng và phản hồi thông tin từ khách hàng.
Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức như quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, bán trực
tuyến, … Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm tới sự nhất quán trong
thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Một chính sách
xúc tiến đúng thời điểm là một cú hích quan trọng góp phần không nhỏ vào sự thành
công của sản phẩm đó trên thị trường.
Uy tín và thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá NLCT của DN. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn
hàng, nhiều đối tác làm ăn nhất là có một lượng khách hàng lớn. Mục tiêu của các
doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận, … Nhưng để đạt được các mục tiêu
đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường. Cơ sở để tạo được uy
tín đó là nguồn vốn và con người trong doanh nghiệp.
1.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là phạm trù tổng hợp thể hiện sức mạnh
và ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ trong cạnh tranh. Doanh nghiệp
có lợi thế về mặt này nhưng lại bất lợi về mặt khác. Do đó phân tích năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, có cái nhìn tổng thể và
đánh giá dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là kết quả
phức hợp của nhiều nhân tố: Năng suất lao động, năng lực và trình độ công nghệ, các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
*Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào
(lao động làm việc). Đây là một nhân tố khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của
12
một đơn vị hay cả nền kinh tế-xã hội. Năng suất lao động, trình độ công nghệ ảnh
hưởng trực tiếp tới năng lực và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Năng suất lao
động và trình độ yếu kém thì sẽ khó có thể cạnh tranh nổi trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
*Các yếu tố đầu vào
Đây là việc các doanh nghiệp tìm kiếm cho mình một nguồn cung ứng tốt nhất,
đầy đủ, thường xuyên nhất và chi phí cho các yếu tố đầu vào nhỏ nhất. Trong cơ chế
thị trường, nhiều nhà cung ứng, nhiều doanh nghiệp cùng có nhu cầu về một số yếu tố
đầu vào nhất định sẽ song song tồn tại cùng một lúc. Mỗi nhà cung ứng có một mức
giá cho các yếu tố đầu vào khác nhau, do đó các doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một
nhà cung ứng có mức giá thấp cũng như có dịch vụ cung ứng tốt. Tuy nhiên, để tránh
tình trạng có nhà cung ứng độc quyền các doanh nghiệp nên chọn cho mình một số nhà
cung ứng trong đó có một nhà cung ứng chính. Điều này vô hình chung sẽ dẫn tới một
số nhà cung ứng có giá cao sẽ bị loại bỏ. Vì vậy tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp, vì chi phí nguyên vật liệu cũng nằm trong giá thành sản phẩm, chủ động được
đầu vào đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trước lợi thế cạnh tranh.
*Giá cả hàng hóa, dịch vụ
Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ
cung cầu. Người bán hay người mua thỏa thuận hay mặc cả với nhau để tiến hành mức
giá cuối cùng, đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Giá cả hàng hóa đóng vai trò quan trọng
trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường có
sự cạnh tranh của công cuộc cách mạng doanh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn
sản phẩm có giá thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Giá
cả được thể hiện như một vũ khí để giành chiến thắng trong cạnh tranh thông qua việc
định giá: định giá thấp, định giá ngang bằng hoặc định giá cao. Với mức giá ngang
bằng với thị trường giúp cho doanh nghiệp giữ được khách hàng, nếu doanh nghiệp
tìm ra được những biện pháp nhằm giảm giá thành thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn
và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, với mức giá thấp hơn mức giá thị trường sẽ
thu hút nhiều khách hàng, làm tăng sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp có cơ hội thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, với bài toán này, doanh nghiệp khó giải
quyết nguy cơ thâm hụt lợi nhuận. Mức giá mà doanh nghiệp áp dụng cao hơn mức giá
thị trường nói chung là không có lợi, nó chỉ sử dụng với doanh nghiệp có tính độc
quyền hoặc với các loại hàng hóa đặc biệt. Khi đó doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận
siêu ngạch. Tùy thuộc vào đặc điểm thị trường, mỗi doanh nghiệp có các chính sách
13
giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn cho từng thời kỳ kinh doanh sẽ
tạo cho mình một năng lực cạnh tranh tốt và chiếm lĩnh ưu thế.
*Chất lượng sản phẩm
Là hệ thống nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo
được hoặc so sánh được thỏa mãn những tiêu chuẩn kỹ thuật hay những yêu cầu quyết
định của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ
chức sản xuất và ngay cả khi tiêu thụ hàng hóa và chịu tác động của nhiều yếu tố: công
nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ lao động, trình độ quản lý, …
Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt nền sản
xuất Việt Nam còn trong trong quá trình phát triển, phải đương đầu với quá nhiều đối
thủ cạnh tranh nước ngoài ưu thế hơn hẳn trong việc tạo ra hay cung cấp sản phẩm có
chất lượng cao. Một khi chất lượng không được đảm bảo đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp dần mất đi khách hàng, mất đi thị trường và nhanh chóng bên bờ phá sản.
*Sự đa dạng của chủng loại sản phẩm.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt là những doanh nghiệp đã thực
hiện đa dạng hóa sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp luôn được hoàn thiện không
ngừng để có thể theo kịp nhu cầu của thị trường bằng cách cải tiến các thông số chất
lượng, mẫu mã, bao bì, đồng thời tiếp tục duy trì các loại sản phẩm hiện đang là thế
mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng luôn nghiên cứu các sản
phẩm mới nhằm phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Việc thực hiện đa
dạng hóa sản phẩm của các doanh nghiệp không chỉ để đáp ứng nhu cầu thị trường, thu
nhiều lợi nhuận mà còn có thể phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Các chỉ tiêu định lượng:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tập trung vào 3 yếu tố đó là: Sản
lượng, tỷ suất lợi nhuận và thị phần. Sử dụng 3 chỉ tiêu này sẽ cho biết các doanh
nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh hay bị đẩy ra khỏi thị trường.
*Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực chiếm
lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì quy mô tiêu thụ càng lớn,
và từ đó có thể xác định vị trí tương đối của các doanh nghiệp trong ngành với nhau.
Thị phần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào bởi
lẽ đây là kết quả của cả quá trình phấn đấu, quá trình cạnh tranh quyết liệt trên thương
trường. Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tăng thị phần của mình trong ngành hay
trong một khu vực cụ thể. Và để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải sử dụng tổng
14
- Xem thêm -