Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận khảo sát ảnh hưởng của khẩu phần ăn và môi trường nuôi đến các đặc điể...

Tài liệu Khóa luận khảo sát ảnh hưởng của khẩu phần ăn và môi trường nuôi đến các đặc điểm sinh học của moina micrura (cladocera moinidae)

.PDF
43
272
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG BÙI THANH PHI KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN ĂN VÀ MÔI TRƯỜNG NUÔI ĐẾN CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MOINA MICRURA (CLADOCERA: MOINIDAE) Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. TRỊNH ĐĂNG MẬU Đà Nẵng, 04/2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của khẩu phần ăn và môi trường nuôi đến các đặc điểm sinh học của Moina micrura (Cladocera: Moinidae)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu liên quan được trích dẫn có ghi chú nguồn gốc. Tác giả khóa luận Bùi Thanh Phi LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu khoa học tự lực đầu tiên mà tôi đã hoàn thành trong sự nghiệp học và làm khoa học của tôi. Tuy nhiên, sự quan tâm, tin tưởng và giúp từ gia đình, thầy cô, bạn bè chính là những yếu tố quan trọng tạo nên sự hoàn thiện của khóa luận. Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin phép được chân thành cảm ơn đến những người luôn đồng hành cùng tôi vừa qua: Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trịnh Đăng Mậu – người đã luôn tận tình chỉ dạy tôi trong suốt khoảng thời gian chuẩn bị và thực hiện đề tài. Cho tôi những kiến thức bổ ích trong học tập, nghiên cứu cũng như trong cuộc sống. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn trong tập thể lớp 14CTM đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô khoa Sinh Môi trường đã trang bị cho tôi kiến thức và tạo điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm để tôi thực hiện tốt đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018 Sinh viên: Bùi Thanh Phi MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH ẢNH MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài .......................................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................4 1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4 1.1.1. Đặc điểm hình thái.......................................................................................... 4 1.1.2. Khả năng sinh sản .......................................................................................... 6 1.1.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng .................................................................. 7 1.1.4. Giá trị dinh dưỡng .......................................................................................... 7 1.2. Tình hình nghiên cứu loài Moina micrura ............................................................ 8 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới ............................................................... 8 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 10 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..12 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 12 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 12 2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 12 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................... 12 2.3.2. Phương pháp thuần giống ............................................................................ 12 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 12 2.4. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 13 2.4.1. Môi trường nuôi ............................................................................................ 13 2.4.2. Khẩu phần ăn ................................................................................................ 14 2.4.3. Các đặc điểm sinh học của Moina micrura .................................................. 14 2.4.4. Bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 15 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................................16 3.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi đến các đặc điểm sinh học của Moina micrura .................................................................................................................................... 16 3.1.1. Thời gian thành thục ..................................................................................... 16 3.1.2. Nhịp sinh sản ................................................................................................ 16 3.1.3. Sức sinh sản, số lần sinh và chu kỳ sống ...................................................... 17 3.2. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến các đặc điểm sinh học của Moina micrura .. 18 3.2.1. Thời gian thành thục ..................................................................................... 18 3.2.2. Nhịp sinh sản ................................................................................................ 19 3.2.3. Sức sinh sản và Số lần sinh........................................................................... 22 3.2.4. Chu kỳ sống ................................................................................................... 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................................26 1. Kết luận .................................................................................................................. 26 2. Kiến nghị ................................................................................................................ 26 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................27 Tiếng Việt ...................................................................................................................... 27 Tiếng Anh ...................................................................................................................... 27 PHỤ LỤC BẢNG ............................................................................................................................30 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................................34 DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Bảng 1.1 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Tên bảng Sự phân bố của các loài thuộc họ Moinidae tại các khu vực trên Thế Giới Thành phần môi trường ASTM Thành phần môi trường nước uống đóng chai Lavie Thành phần tỷ lệ một số loại khẩu phần ăn dành cho Moina micrura Sơ đồ bố trí thí nghiệm Trang 8 13 13 14 15 DANH MỤC HÌNH ẢNH Số hiệu Tên hình ảnh Trang Hình 1.1 Hình thái chung của nhóm Cladocerans 5 Thời gian thành thục của Moina micrura ở các môi trường nuôi Hình 3.1 16 khác nhau Nhịp sinh sản của Moina micrura ở các môi trường nuôi khác Hình 3.2 17 nhau Hình 3.3 Chu kỳ sống của Moina micrura ở các môi trường nuôi khác nhau 18 Thời gian thành thục của Moina micrura ở các khẩu phần ăn khác Hình 3.4 19 nhau Kết quả phân tích hậu định Posthos analysis cho nhịp sinh sản của Hình 3.5 20 Moina micrura giữa các khẩu phần ăn khác nhau Hình 3.6 Nhịp sinh sản của Moina micrura ở các khẩu phần ăn khác nhau 21 Hình 3.7 Tổng số con non tích lũy qua các lần sinh 23 Hình 3.8 Mối tương quan giữa sức sinh sản và số lần sinh sản 23 Hình 3.9 Chu kỳ sống của Moina micrura qua các khẩu phần ăn khác nhau 24 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cladocera (giáp xác râu ngành) là một trong ba nhóm chính của động vật phù du nước ngọt [25]. Hiện nay trên Thế giới, bộ Cladocera có tổng cộng 620 loài được phát hiện và công nhận, nhưng theo ước tính thực tế thì con số này có thể hơn từ 2 – 4 lần [12]. Hầu hết các loài thuộc bộ Cladocera sống ở nước ngọt, cho đến nay chỉ phát hiện có 08 loài sống tại các đại dương [10]. Cladocera là bộ có sự đa dạng về loài tương đối cao, những đại diện của nhóm này thường chiếm ưu thế trong hệ động thực vật phù du nước ngọt [10]. Trong hệ sinh thái, động vật phù du nói chung và Cladocera nói riêng đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong lưới thức ăn tự nhiên của hệ sinh thái thủy sinh nước ngọt, với vị trí là sinh vật tiêu thụ sinh vật sản xuất thứ cấp (như thực vật phù du), nó cũng là nguồn thức ăn chính của sinh vật bậc 3 [10]. Cladocera (đặc biệt là Daphnia magna) là nhóm sinh vật quan trọng trong các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng bởi chúng dễ dàng được nuôi cấy, thời gian thế hệ ngắn và sinh sản vô tính. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về bộ Cladocera trên thế giới, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá độ đa dạng về động vật phù du mà chưa nghiên cứu chuyên sâu về họ Moinidae (Cladocera) [10]. Moina micrura thuộc họ Moinidae, phân bộ Anomopoda (Cladocera), chúng phân bố trên toàn thế giới và là thức ăn lý tưởng cho nhiều loài giáp xác như: tôm, cua, cá giống [17]. Nhờ vào đặc điểm có kích thước nhỏ, phù hợp với kích thước vòm miệng của các loài tôm cá giống. Họ Moinidae nói chung hay loài Moina micrura nói riêng trưởng thành có kích thước từ 700 – 1.000 µm gần gấp đôi ấu trùng Artemia (500 µm) và gần gấp 2 – 3 lần kích thước của trùng bánh xe trưởng thành (Rotifers). Họ Moinidae mới nở chỉ gần bằng Rotifers trưởng thành và nhỏ hơn ấu trùng Artemia (<400 µm). Hơn nữa, Artemia lại chết khá nhanh trong nước ngọt [21]. Mặt khác, khi cho ăn ở giai đoạn ấu trùng, hệ thống tiêu hóa của các loài thủy sản vẫn còn thô sơ, thiếu một dạ dày, và phần lớn quá trình tiêu hóa protein diễn ra trong tế bào biểu mô sau. Hệ thống tiêu hóa như vậy, trong hầu hết các trường hợp sẽ không có khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống và phát triển của ấu trùng so với những thức ăn sống. Bất chấp những tiến bộ gần đây trong việc phát triển các loại 2 thức ăn công nghiệp, lợi ích của ngành nuôi trồng thủy sản vẫn dựa chủ yếu vào nguồn thức ăn sống trong giai đoạn ương giống [6]. Kết quả cho thấy, các loài thuộc họ Moinidae (Cladocera) là thức ăn lý tưởng dành cho cá con mới nở. Chính vì vậy, chúng có giá trị kinh tế rất lớn trong việc làm thức ăn cho cá hoặc ấu trùng từ việc nuôi nhân sinh khối [10], [21]. Nhận thấy giá trị đó, trên Thế Giới cũng đã có những công trình ứng dụng nuôi nhân sinh khối các loài thuộc họ Moinidae để làm thức ăn các loài thủy sản. Đặc biệt, Moina micrura đã được nuôi và sử dụng để làm thức ăn cho hơn 60 loài cá nước ngọt và nước mặn, điều này mang lại nguồn lợi kinh tế rất cao. Tuy nhiên, trong những nghiên cứu này còn gặp nhiều trở ngại như năng suất không cao, quần thể sớm bị suy tàn [21]. Xuất phát từ những cơ sở lý luận trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của khẩu phần ăn và môi trường nuôi đến các đặc điểm sinh học của loài Moina micrura (Cladocera: Moinidae)”. 2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu tổng quát Tìm ra được khẩu phần ăn và môi trường nuôi tối ưu nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của Moina micrura (Cladocera: Moinidae). 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được các đặc điểm sinh học của Moina micrura (Cladocera: Moinidae) nuôi trong các môi trường nuôi khác nhau; - Xác định được các đặc điểm sinh học của Moina micrura (Cladocera: Moinidae) nuôi bởi các khẩu phần ăn khác nhau; 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của nghiên cứu này cung cấp nguồn số liệu về các đặc điểm sinh học của loài Moina micrura (Cladocera: Moinidae). Bên cạnh đó, cung cấp mối tương quan giữa các đặc điểm sinh học với khẩu phần ăn và môi trường nuôi. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài cung cấp cái nhìn tổng quan về sự sinh trưởng và phát triển của loài Moina micrura (Cladocera: Moinidae) ở từng điều kiện môi trường nuôi và khẩu phần ăn khác nhau. Qua đó, phục vụ cho các đề tài nghiên cứu mô hình nuôi nhân 3 sinh khối Moina micrura (Cladocera: Moinidae) để sản xuất thức ăn thủy sản sau này. Đáp ứng nhu cầu thức ăn cho các trại ương tôm cá giống hiện nay. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Phân loại loài Moina micrura: - Ngành : Arthropoda - Lớp : Branchiopoda - Bộ : Diplostraca (phân bộ: Cladocera) - Họ : Moinidae - Chi : Moina - Loài : Moina micrura Kurz, 1874. Moina micrura được coi là một loài phổ biến với hình thái học và sinh thái học bao quát, xuất hiện ở nhiều môi trường khác nhau. Loài này đã được ghi nhận phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, ngoại trừ vùng lạnh [2]. M. micrura là một trong những loài đại diện của loài Cladocerans nhỏ sống ở các hồ nông, hồ ôn đới, hồ nước, sa mạc, ao cá nước lợ nhiệt đới [7]. Chúng được xem như một mắt xích quan trọng, có giá trị trong chuỗi thức ăn tự nhiên, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật ở bậc dinh dưỡng kế tiếp, bên cạnh đó chúng còn được sử dụng như một loài chỉ thị cho môi trường nước tại khu vực sinh sống của chúng [4], [17]. 1.1.1. Đặc điểm hình thái Đa số các loài Cladocera là động vật trong suốt cỡ nhỏ, cơ thể của chúng nhìn chung là hình khối và bơi giật ngược. Chúng được gọi chung là “Rận nước” hay “Giáp xác râu ngành” và thường sống trong môi trường nước ngọt với kích thước có thể nhìn thấy được bằng mắt thường [28]. 5 Hình 1.1. Hình thái chung của nhóm Cladocerans: hình thái mặt bên [27] (1. antenna; 2. compound eye; 3. enzyme gland; 4. esophagus; 5. heart; 6. nauplius eye; 7. antennule; 8. phyllopods; 9. ovar; 10. furca claws; 11. postabdomen; 12. brood; 13. carapax shell; 14. rudder bristle; 15. spina) Các loài Moina đầu tiên được Straus (1819, 1820) và Jurine (1820) mô tả và được họ đặt trong họ Daphnia và Monoculus; Monoculus sau đó đã bị loại bỏ khỏi khóa phân loại của phân bộ Cladocera (Fox, 1951, Hemming, 1958: Opinion 288). Chi Moina sau đó được mô tả bởi Baird (1850) và phân loại trong họ Daphniidae. Baird cũng đã xây dựng hệ thống phân loại của họ Daphniidae bao gồm các chi thuộc họ Sididae và Macrothricidae [10]. Sau đó một số lý luận đã cho rằng, vì Moina và Moinodaphnia đều có dạng daphniid ngực và vì Moinodaphnia có đặc điểm daphniid điển hình không có ở Moina nên Moinid phải liên quan chặt chẽ với các chi khác trong Daphniidae. Đến năm 1874, Kurz đã chính thức tách biệt chi Moina ra thành họ Moinidae. Đồng thời, phân loại tương đối đầy đủ về hình thái của các loài trong họ Moinidae, trong đó có loài Moina micrura Kurz, 1874 [13]. 6 Cấu tạo cơ thể của các loài thuộc họ Moinidae bao gồm đầu và thân. Antenna được xem như là cơ quan di chuyển chính. Kích thước chiều dài từ 0,5 – 1,2 mm, thông thường chiều dài cơ thể từ 0,7 – 0,9 mm. Mắt phát triển, nằm dưới lớp da ở hai bên đầu, một trong những đặc điểm chính đó là cơ thể của chúng được bao phủ bởi một bộ khung, túi ấp trứng và ấu trùng phát triển nằm trên lưng của con cái. M. micrura có kích thước tối đa chỉ bằng một nửa Giáp xác chân chèo (Copepods). M. micrura trưởng thành có kích thước dao động từ 700 – 1.000 µm, có kích thước gần gấp đôi ấu trùng Artemia (500 µm) và gần gấp 2 – 3 lần kích thước của trùng bánh xe (Rotifers) trưởng thành. Mặt khác, M. micrura mới nở nhỏ hơn 400 µm và chúng có kích thước xấp xỉ bằng Trùng bánh xe (Rotifers) trưởng thành và nhỏ hơn ấu trùng Artemia [13], [21]. 1.1.2. Khả năng sinh sản Cladocera nói chung và Moina micrura nói riêng có khả năng sinh sản vô tính hoặc hữu tính. Trong điều kiện thuận lợi, Moina micrura sinh sản bằng phương thức sinh sản đơn tính. Chúng thường sinh sản đơn tính trong suốt quá trình sống và xuất hiện quanh năm. Với hình thức sinh sản này, chúng thường chỉ xuất hiện con cái. Hình thức sinh sản hữu tính chỉ xuất hiện khi trong môi trường có sự xuất hiện của con đực. Số lượng con đực thường chỉ chiếm khoảng 5% trong quần thể nhưng cũng có khi lên đến 50%. Yếu tố ảnh hưởng của sự xuất hiện con đực đã và đang được các nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên, phần lớn cho rằng đó là do môi trường đang gặp sự bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng như lượng thức ăn giảm, điều kiện môi trường thay đổi quá mức chịu đựng và cường độ ánh sáng quá mạnh. Khi có những thay đổi trong môi trường gây bất lợi cho sinh vật, một số con cái vẫn có thể sản sinh ra trứng đơn bội, mà những trứng này cần sự thụ tinh của con đực. Các trứng đã thụ tinh vẫn ở trong cơ thể con mẹ, được bao bọc bởi màng bảo vệ ephippium và có thể chống chịu với điều kiện môi trường khắc nghiệt. Trứng được sinh ra từ sinh sản hữu tính vẫn giống với trứng sinh sản đơn tính nhưng con cái chỉ sinh từ 1 đến 2 trứng, chúng được gọi là trứng nghỉ. Đặc điểm của trứng nghỉ là chúng có thể chịu đựng được sự khắc nghiệt của nhiệt độ, môi trường khô ráo. Nhờ sự hình thành trứng nghỉ mà chúng có thể phân bố rộng khắp thế giới [13], [21]. 7 1.1.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng Moina micrura hoàn toàn thích nghi với nguồn nước kém chất lượng. M. micrura có thể chịu được độ mặn cao, chúng có thể sống ở hồ với độ mặn lên đến 39 g/L [10]. M. micrura đặc biệt thích nghi với sự biến đổi của nồng độ oxy và thường sinh sôi với số lượng lớn trong môi trường nước ô nhiễm ở cống rãnh. Chúng có thể sống trong môi trường nghèo oxy nhờ khả năng tổng hợp hemoglobin. Sự hình thành hemoglobin dựa trên mức độ oxy hoà tan trong nước [21]. Không những thế, M. micrura chịu đựng được tầm nhiệt độ rất cao và dễ dàng vượt qua biến đổi nhiệt độ trong ngày từ 5 – 31°C, nhiệt độ tối ưu với chúng là 24 – 31°C [17]. Khả năng chịu đựng tốt của M. micura là điểm thuận lợi đối với các trang trại kinh doanh cá và việc ương nuôi làm thức ăn cho cá cảnh tại nhà. Trong khi mật độ cao ở Daphnia magna có thể làm sự sinh sản sụt giảm một cách đáng kể nhưng điều này thì không xảy ra ở M. micrura. Số lượng trứng sinh ra ở D. magna sụt giảm mạnh khi mật độ từ 95 – 155 cá thể trưởng thành trên 25 – 30 lít. Mật độ nuôi thích hợp ở D. magna được ghi nhận là 500 con/lít. Tuy nhiên, mật độ nuôi thích hợp ở M. micrura là 5000 con/lít và do đó chúng thích hợp trong việc nuôi trồng thâm canh [13]. 1.1.4. Giá trị dinh dưỡng Giá trị dinh dưỡng của M. micrura phụ thuộc vào độ tuổi và loại thức ăn mà chúng được nuôi. Dù vậy, lượng protein ở M. micrura chiếm 50% khối lượng khô. M. micrura trưởng thành chứa nhiều chất béo hơn M. micrura non. Lượng chất béo chiếm 20 - 27% khối lượng khô ở M. micrura cái trưởng thành và 4 - 6% ở M. micrura non [21]. Với hàm lượng protein và chất dinh dưỡng cao, Moina sp. là một thực phẩm sống tuyệt vời so với Artemia (Alam et al., 1993, Loh et al., 2012). Hơn nữa, việc sử dụng động vật phù du nước ngọt, như Moina micrura, sẽ thuận tiện trong việc cho ăn các loài thuỷ sản nước ngọt hơn là sử dụng loài Artemia nước mặn. Moina sp. được sử dụng thành công trong ương nuôi các loài cá vược, cá hồi, cá thác lác, cá tai tượng, cá trê, cá rô đồng… và nhiều loài cá cảnh nhiệt đới khác. Ngoài ra, M. micrura đông lạnh còn sử dụng làm thức ăn cho hơn 60 loài cá nước ngọt và nước mặn khác nhau [13], [21]. 8 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LOÀI MOINA MICRURA 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Moina micrura được ghi nhận nhiều trên thế giới, cũng giống như các loài thuộc họ Moinidae, Moina micrura thường được tìm thấy trong các vũng nước nhỏ và tạm thời, thậm chí chúng cũng được tìm thấy tại các khu vực khô cằn trên thế giới. Không như những loài khác, M. micrura còn được tìm thấy tại các hồ nước ngọt, chúng được xem như loài phân bố rộng rãi nhất trong tất cả các loài thuộc họ Moinidae. M. micrura đã được phát hiện tại hồ Rift Valley của châu Phi (Dalay, 1910. Jenkin, 1934, Delachaux, 1917, Verestchagin, 1914), hồ Sumatra (Richard, 1891), hồ Java (Rammner, 1937), Bali (Brehm, 1933) và ở miền Nam Hoa Kỳ trong hồ Pontchartrain. M. micrura còn được báo cáo có mặt ở khắp các nước Trung Đông, châu Á, châu Phi, Đông Úc và Nam Mỹ. M. micrura cũng xuất hiện tại quần đảo Caribe cũng như trên các hòn đảo ở Thái Bình Dương (bao gồm cả ở Philippines). Nhưng hầu như, chúng lại không được phát hiện tại các khu vực lạnh giá như khu vực Bắc Mỹ, phía Bắc nước Đức ở châu Âu, hay khu vực phía Bắc Moscow ở Liên Bang Nga [13]. Năm 2008, L. Forró, N. M. Korovchinsky, A. A. Kotov và A. Petrusek đã tiến hành các nghiên cứu toàn diện về bộ Cladocera trên Thế Giới. Ông nhận định rằng một số họ trong bộ Cladocera như họ Dumontiidae mới chỉ ghi nhận khoảng 45 – 50% loài trong họ này, trong khi đó một số loài khác vẫn còn mơ hồ trong việc định danh, các họ Chydoridae, Daphniidae, Ilyocriptidae, Sididae đã được nghiên cứu tương đối tốt hơn các họ còn lại [13]. Các loài thuộc họ Moinidae xuất hiện nhiều tại các khu vực như châu Âu, Bắc Mỹ, Úc và Nam Mỹ, số nhỏ đến từ châu Phi, miền Nam châu Á [6]. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Goulden và cộng sự (1968) một lần nữa nhận định, họ Moinidae (Cladocera) được ghi nhận trên khắp thế giới, trừ khu vực Nam Cực (Bảng 1.1) [13]. Bảng 1.1. Sự phân bố của các loài thuộc họ Moinidae tại các khu vực trên thế giới Khu vực PA NA NT AT OL AU PAC ANT World Họ Moinidae 13 (6) 7 (2) 10 (5) 10 (1) 3 (0) 7 (3) 4 (0) 0 29 (17) Chú thích: PA: Palaeartic; NA: Nearctic; NT: Neotropical; AT: Afrotropical; OL: Oriental; AU: Australasian; PAC: Pacific Oceanic Island; ANT: Antarctic. (số lượng loài đặc hữu). 9 Chính vì sự đa dạng về khu vực phân bố đó mà trong suốt 2 thế kỷ qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên khắp các khu vực trên thế giới được thực hiện để khảo sát sự đa dạng của Cladocera nói chung và họ Moinidae nói riêng. Nghiên cứu của ông Hyungi Jeong cùng cộng sự đã nghiên cứu sự đa dạng các loài thuộc bộ Cladocera trong các thủy vực nước ngọt tại Hàn Quốc (2015) [15]; Hay S. Maiphae, P. Pholpunthin và H. J. Dumont (2008) đã nghiên cứu đánh giá sự phong phú của Cladocera (Crustacea: Ctenopoda, Anomopoda) tại Thái Lan [23]; Sharma và cs tiến hành đánh giá toàn diện các loài Cladocera tại Ấn Độ (2015) [24]; và rất nhiều nghiên cứu khác của Mammaril và Fernando tại Philippines (1978), Dumont và Van de Velde tại Nepal (2002), Idris và Fernando (1981) tại Malaysia…[23] Từ đó, củng cố thêm sự khẳng định về vai trò đặc biệt quan trọng của Cladocera nói chung cũng nhưng các loài thuộc họ Moinidae nói riêng trong đa dạng hệ động vật nổi và chu trình chuyển hóa vật chất trong mạng lưới thức ăn thứ cấp [15], [13]. Moina micrura còn được nghiên cứu chuyên sâu hơn về các đặc điểm sinh học trong nghiên cứu của N. Murgan (1974) và K. K. Subhash Babu (2000). Trong nghiên cứu của mình, ông N. Murgan đã nhận định rằng với nhiệt độ nuôi từ 28 – 30°C, M. micrura có thời gian sống trung bình là 13 ngày, với số lượng trứng dao động từ 61 ± 18 trứng. Theo N. Murgan giai đoạn phát triển phôi của M. micrura gần giống các loài khác thuộc bộ Cladocerans, mặc dù với thời gian phát triển ngắn vào khoảng 24 tiếng. Còn trong nghiên cứu của K. K. Subhash Babu (2000), ông cho rằng yếu tố nhiệt độ và thức ăn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các quá trình sinh trưởng và phát triển của Moina micrura. Với việc sử dụng vi tảo và men bia làm thức ăn cho M. micrura Subhash Babu xác định thời gian sống của M. micrura trung bình khoảng 12,5 ngày và trong suốt vòng đời, mỗi cá thể sinh được 122,85 trứng [18], [5]. Một nghiên cứu khác của Peyush Punia – Hiệp hội Nghề cá Ấn Độ (1988) cũng đã đánh giá các đặc điểm sinh học của M. micrura thông qua các loại thực phẩm hữu cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tốc độ sinh trưởng ổn định trong khoảng thời gian đầu thí nghiệm, men bia có giá trị cao nhất với mật độ đạt 2600 cá thể/Lít ở ngày thứ 5. Tuy nhiên, quần thể nhanh chóng bị suy tàn ở các ngày cuối thí nghiệm (ngày thứ 9 và thứ 10) [3]. Ngoài ra, còn có nghiên cứu của Theilacker và Mc Master (1971), Kinne (1977), hay Gatesoupe và Robin (1981) cũng đã nghiên cứu các đặc điểm sinh học của 10 các loài động vật phù du được nuôi bằng tảo và nấm men tại Nhật Bản. Nghiên cứu nuôi nhân sinh khối Artemia sp., Brachionus sp., Moina sp.,… kết hợp các chất hữu cơ, phân chuồng và phân vô cơ của Shirgur (1971), Dwivedi cùng cộng sự (1980), Dwivedi cùng cộng sự (1985) tại Ấn Độ [22], [8], [9] 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Tại Việt Nam, bước đầu đã có những nghiên cứu về độ đa dạng của động vật phù du tại các khu vực khác nhau, trong các nghiên cứu này có nhắc đến M. micrura như nghiên cứu của Lê Thị Tuyết Nga (2004) tại hồ Đankia tỉnh Lâm Đồng, của Nguyễn Thị Thu Hè (2012) trên sông Như Úc thuộc tỉnh Hải Phòng hay của Ngô Thành Trung và cộng sự (2008) tại huyện Gia Lâm, Hà Nội [2], [3]. Những nhiên cứu về động vật phù du ở Việt Nam được nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ 20. Đầu tiên là những nghiên cứu về động vật phù du trong vùng biển Việt Nam khi Viện Hải Dương học Nha Trang được thành lập năm 1922. Nhưng các nghiên cứu liên quan đến động vật phù du chỉ được thực hiện bởi các chuyên gia nước ngoài. Bước ngoặt lớn đầu tiên trong nghiên cứu về động vật phù du là Sách về Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam của Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miêu năm 1980 đã công bố 329 loài thuộc các bộ Trùng bánh xe, Giun nhiều tơ, Giun ít tơ, Giáp xác chân chèo, Giáp xác Ostracoda, Giáp xác chân khác Amphipoda… Tiếp nối những thành công kể trên, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về động vật phù du một cách cụ thể hơn như nghiên cứu của Ngô Thành Trung và cộng sự khi tiến hành nghiên cứu thành phần sinh vật nổi tại các thủy vực trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội. Ông đã phát hiện được tổng cộng 36 loài thuộc 03 họ trong 03 nhóm chính của động vật nổi. Rotifers chiếm thành phần lớn nhất với 15 loài chiếm 41,7%, Cladocerans có 13 loài chiếm 36,1% và Copepoda chiếm thành phần thấp nhất với 08 loài chiếm 22,2%. Hầu hết các loài đều là những loài phân bố rộng. Thành phần loài trong ao, hồ, đầm với 31 loài là phong phú hơn so với ruộng lúa, chỉ có 25 loài. Mật độ và sinh khối động vật nổi tương đối thấp. Trong nghiên cứu này cũng nhắc đến sự xuất hiện của Moina micrura (Cladocera: Moinidae) [3]. Năm 2003, Lê Công Tuấn và Nguyễn Quang Linh đã nghiên cứu khu hệ động vật nổi ở vùng Đầm Phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa thiên Huế. Kết quả nghiên 11 cứu được tổng hợp từ năm 1998 đến 2000, tác giả tiến hành thu mẫu mỗi tháng một lần, thu mẫu trên 13 mặt cắt trên toàn bộ Đầm Phá Tam Giang – Cầu Hai, với tổng số mẫu thu được lên đến 1584 mẫu và được nghiên cứu trên hai nội dung định tính và định lượng của nhóm động vật nổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài động vật nổi tại khu vực này khá đa dạng, được chia làm 04 nhóm: nước ngọt, nước lợ nhạt, nước lợ và nước mặn với 04 vùng phân bố đặc trưng theo phân giới của yếu tố độ mặn. Nghiên cứu cũng đã xác định được 42 loài động vật nổi của 02 ngành Arthropoda và Aschelminthes có mặt ở vùng đầm phá Cầu Hai, trong đó bộ Copepoda có 22 loài, bộ Cladocera có 10 loài và bộ Monogononta có 10 loài. Về thành phần cấu trúc loài, chiếm ưu thế thuộc về bộ Copepoda với 49%. Nghiên cứu này mang lại ý nghĩa to lớn đến việc sản xuất thức ăn sống cho các loài cá nước lợ [1]. Một nghiên cứu chuyên sâu hơn về Moina sp. đã được thực hiện bởi Trần Sương Ngọc, La Ngọc Thạch và Trần Thị Thủy, về khả năng sử dụng tảo Chlorella để nuôi sinh khối Moina macrocopa vào năm 2010. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mật độ cá thể đạt cao nhất (16,883 ± 2.743 cá thể/Lít) ở ngày thứ 7 với thức ăn là tảo Chlorella được cho ăn hằng ngày với mật độ 4,5 triệu tế bào/mL. Tỷ lệ mang trứng tăng dần và đạt giá trị cao nhất vào ngày thứ 4 (29,2 ± 7,5%) cũng cùng khẩu phần ăn là tảo Chlorella với mật độ 4,5 triệu tế bào/mL. Tuy nhiên, quần thể Moina suy tàn nhanh chóng vào ngày thứ 8 và ngày thứ 9 do nhiều yếu tố liên quan đến không kiểm soát được mật độ, môi trường bị ảnh hưởng xấu đi, thiếu thức ăn [4]. 12 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Loài Moina micrura Kurz, 1874, thuộc họ Moinidae, bộ Diplostraca (phân bộ Cladocera), lớp Branchiopoda, ngành Arthropoda. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Thuần giống Moina micrura (Cladocera: Moinidae) trong ba môi trường nuôi; - Nghiên cứu môi tương quan giữa các đặc điểm sinh học của Moina micrura (Cladocera: Moinidae) với môi trường nuôi và khẩu phần ăn; - Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nuôi và khẩu phần ăn tới khả năng sinh trưởng và phát triển của Moina micrura (Cladocera: Moinidae); 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thu thập tài liệu, số liệu từ các bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài để làm cơ sở cho nghiên cứu. 2.3.2. Phương pháp thuần giống Moina micrura sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ các cơ sở kinh doanh cá cảnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Các cá thể M. micrura được nuôi trong cả 03 môi trường nước máy, nước mềm ASTM, nước uống đóng chai Lavie và cho ăn bằng men bánh mì trong suốt quá trình thuần giống. Quá trình thuần giống diễn ra xuyên suốt đến thế hệ con F5 để đảm bảo giống hoàn toàn khỏe mạnh và không bị nhiễm bệnh. Điều kiện ánh sáng: M. micrura được nuôi với chu kì sáng: tối là 12:12 giờ với cường độ ánh sáng: 500 lux. 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu Các số liệu thống kê, xử lý và so sánh được thực hiện trên phần mềm Excel Microsoft 2010 và phần mềm phân tích thống kê R (3. 4. 3). Các giá trị trung bình về thời gian thành thục, nhịp sinh sản, sức sinh sản, chu kỳ sống trong các môi trường nuôi và khẩu phần ăn khác nhau được so sánh bằng phương 13 pháp phân tích phương sai (ANOVA một yếu tố), kiểm tra sự sai khác có ý nghĩa bằng phương pháp phân tích hậu định Tukey’s test. 2.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của môi trường nuôi và khẩu phần ăn đến các đặc điểm sinh học của Moina micrura (Cladocera: Moinidae). 2.4.1. Môi trường nuôi Các loại môi trường nuôi được lựa chọn để khảo sát gồm: - Nước máy (đã qua sục khí trong vòng 24 giờ đồng hồ để loại bỏ khí Chlorine); - Nước mềm được đề nghị bởi Hội thử nghiệm và Vật liệu Mỹ (ASTM); - Nước uống đóng chai Lavie. Lượng thể tích môi trường nuôi trong mỗi lô thí nghiệm được bố trí là 12ml và được lặp lại 3 lần. Tất cả các lô thí nghiệm đều được kiểm tra, bổ sung môi trường hằng ngày để luôn đảm bảo thể tích môi trường nuôi, và được thay mới 3 lần/tuần. Bảng 2.1. Thành phần môi trường ASTM STT Tên chất Đơn vị Khối lượng 1 CaSO4.2H20 g/L 0,03 2 MgSO4.7H2O g/L 0,061 3 NaHCO3 g/L 0,048 4 KCl g/L 0,002 Bảng 2.2. Thành phần môi trường nước uống đóng chai Lavie STT Tên chất Đơn vị Khối lượng 1 Ca2+ g/L 0,011 – 0,017 2 Mg2+ g/L 0,003 – 0,006 3 Na+ g/L 0,095 – 0,13 4 HCO3- g/L 0,28 – 0,33 5 K+ g/L 0,002 – 0,003 6 I- g/L < 10-5 7 F- g/L < 5.10-4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan