Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ savis...

Tài liệu Khóa luận kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ savis

.PDF
62
1
123

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN _ KIỂM TOÁN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP “KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SAVIS” Người hướng dẫn: TS Lại Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Liên HÀ NỘI, 2019 TÓM LƯỢC Đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay công ty nào đều quan tâm đến vấn đề doanh thu cho chính bản thân đơn vị của mình. Doanh thu là một tiền đề quan trọng để tính ra lợi nhuận cho công ty mình sau đó tính được thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước. Điều đó không chỉ có góp phần tăng thêm ngân sách nhà nước mà doanh thu còn để bù đắp những chi phí phát sinh ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Sự tồn tại, phát triển và thành công của doanh nghiệp đều được phản ánh rõ qua kết quả lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phân tích và đánh giá được hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán về doanh thu – chi phí là hết sức cần thiết. Qua việc xác định các khoản doanh thu và chi phí, doanh nghiệp có thể biết được kết quả hoạt động kinh doanh của mình như thế nào và cụ thể hơn là biết mình lãi bao nhiêu, lỗ hay không? Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể tìm cho mình những giải pháp thích hợp để đảm bảo duy trì và phát triển mở rộng hiệu quả hoạt động của công ty mình. Do đó, kết quả của việc xác định kết quả kinh doanh – lợi nhuận - trở nên rất quan trọng. Vì đây là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính; là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô của doanh nghiệp. Như vậy, công tác kế toán là phải cung cấp những thông tin đáng tin cậy để nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã lựa chọn đề tài “KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SAVIS” nhằm tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như thực tế tiến hành công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của các kế toán viên trong công ty, qua đó phát hiện những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để có thể đưa ra những đề xuất thiết thực giúp công ty ngày một hoàn thiện hơn và làm tăng hiệu quả kinh doanh cho công ty. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình em đi thực tập theo lịch của nhà trường tại Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo rất tận tình của các anh, chị trong quý Công ty. Đã giúp đỡ em vận dụng linh hoạt những kiến thức được học trên giảng đường đại học vào hoạt động thực tế tại công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ quý công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập và bài khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Tiến sỹ Lại Thị Thu Thủy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian từ đầu cho đến khi em hoàn thành bài khóa luận này. Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp và vốn kiến thức, hiểu biết của bản thân em còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh được những sai lầm thiếu sót. Em mong có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để giúp em hoàn thành bài khóa luận và kiến thức của mình hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Vũ Thị Liên MỤC LỤC TÓMLƯỢC………………………………………………………………………….i LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………... DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………………………….. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ……………………………………………………….. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………... 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu…………………………………… 2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………….. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề lí luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.2.2 Yêu cầu quản lí nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh 1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán việt nam. 1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SAVIS. 2.1 Tổng quan về Công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kết quả kinh doanh của công ty. 2.1.1 Tổng quan về Công ty 2.1.1.1 Khái quát về Công ty 2.1.1.2 Đặc điểm phân cấp quản lí và tổ chức bộ máy quản lí tại Công ty. 2.1.1.3 Tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. 2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.2.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 2.1.2.2 Môi trường bên trong doanh nghiệp 2.2 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty. CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒNG NGHỆ SAVIS. 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty. 3.1.1 Những kết quả đạt được 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. 3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ STT Nội dung Số trang Sơ dồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS năm 2018. Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt 1 VNĐ Việt nam đồng 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 CCDV Cung cấp dịch vụ 4 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 5 BCTC Báo cáo tài chính 6 CSH Chủ sở hữu 7 VKD Vốn kinh doanh 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 LNKT Lợi nhuận kế toán 10 HĐKD Hoạt động kinh doanh 11 DN Doanh nghiệp 12 BTC Bộ Tài chính PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. 1.1 Về mặt lí thuyết: Hiện nay, nước ta đang mở cửa giao lưu hội nhập về kinh tế, đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa các doanh nghiệp Việt Nam vào một môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ hội tốt để cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các loại hình doanh nghiệp diễn ra rất gay gắt và khốc liệt. Để tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải biết phát huy hết khả năng và sức mạnh của mình để luôn luôn làm chủ trước mọi thời cơ, có những chiến lược phát triển kinh doanh, phát triển sản phẩm phù hợp với quy luật cung cầu của thị trường. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nó thì việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, từ nó nâng cao vị thế của doanh nghiệp không chỉ trong thị trường trong nước mà có thể giành được lợi thế trong các quan hệ quốc tế. Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh ở các đơn vị, đây là yếu tố quan trọng cũng như là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào. Trong công tác hạch toán kế toán tại DN, kế toán kết quả kinh doanh là phần hành kế toán kế thừa nhiều kết quả của các phần hành kế toán khác, do đó việc hoàn thiện nó phải mang tính toàn diện, tổng thể. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc hoàn thiện này có ý nghĩa rất lớn. Đối với công tác kế toán thì hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh góp phần nâng cao tính hài hòa, chặt chẽ giữa các phần hành kế toán trong DN, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, do đó tiết kiệm được thời gian, chi phí, cũng như nguồn lực con người. Bất kỳ một nhà quản lý nào đều mong muốn có được nguồn thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra quyết định chính xác nhất, và nguồn thông tin kế toán luôn được quan tâm hàng đầu, như vậy hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh cũng là tăng cường hiệu quả quản lý, tăng hiệu quả kinh doanh. Vì vậy công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan đòi hỏi doanh nghiệp luôn có ý thức trong việc tìm ra các giải pháp hoàn thiện tích cực phù hợp với sự biến động của nền kinh tế thị trường. 1.2 Về mặt thực tiễn: Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS, em nhận thấy rằng vấn đề tăng doanh thu là vấn đề hết sức cấp thiết. Lợi nhuận của Công ty năm 2018 giảm mạnh so với năm 2017. Đồng thời, Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS là một công ty có quy mô nhỏ, nhưng nguồn doanh thu và lợi nhuận đem lại hằng năm lại rất lớn. Nhận thấy công ty kinh doanh rất nhiều lĩnh vực đa dạng như sản xuất, bán lẻ, truyền thông- giải trí, giáo dục… nhưng phần xác định kết quả kinh doanh công ty chưa ghi nhận chi tiết và rõ ràng nguồn doanh thu đem lại của từng lĩnh vực. Chính vì vậy, em muốn đi sâu hơn để tìm hiều về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Và đây cũng là đề tài mà em hướng tới làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung: Thông qua việc kế toán kết quả kinh doanh của Công ty để đánh giá đúng thực trạng hoạt động của Công ty, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục những mặt hạn chế, phát huy những lợi thế nhằm góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.  Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về kết quả kinh doanh và kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. - Đánh giá, nhận xét toàn diện về tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận làm rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố định tính, định lượng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. - Đưa ra những thành tựu công ty đã đạt được, những tồn tại và hạn chế, đồng thời đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm làm tăng kết quả kinh doanh tại công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung và đi sâu vào nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà Việt Á, số 9 phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam. - Về mặt thời gian: Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 09 tháng 10 năm 2019 đến ngày 03 tháng 12 năm 2019. Số liệu được thu thập: Số liệu tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2018. 4. Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu: 4.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: - Chuẩn mực kế toán: Chuẩn mực chung VAS 01, VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Chế độ kế toán: Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014. - Tham khảo các tài liệu liên quan như Giáo trình Nguyên lí kế toán và khóa luận của khóa trước. 4.1.2 Phương pháp điều tra: Thông tin được thu thập qua mẫu phiếu điều tra đã thiết kế sẵn. Tổng hợp phiếu điều tra và đưa ra kết quả sơ bộ tình hình kết quả kinh doanh của công ty. Các bước điều tra: Bước 1: Xác định mục đích của cuộc điều tra: Thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Dựa vào đó đưa ra những kết luận về tình hình kết quả kinh doanh. Bước 2: Xác định đối tượng, phạm vi điều tra - Đối tượng điều tra: Nhân viên kế toán, ban quản trị và một số nhân viên ở phòng ban có liên quan. - Phạm vi điều tra: Điều tra về tình hình kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận của Công ty. Bước 3: Thiết kế mẫu phiếu điều tra. Bước 4: Tiến hành điều tra. Bước 5: Xử lý, phân tích và đưa ra kết luận. 4.1.3 Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng, hiệu quả và độ tin cậy cao, thông qua việc đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và dựa vào câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn. Các bước thực hiện phỏng vấn: Bước 1: Chuẩn bị câu hỏi Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn Bước 3: Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn Bước 4: Tiến hành phỏng vấn Bước 5: Ghi chép tổng hợp kết quả phỏng vấn 4.2 Phương pháp xử lí dữ liệu:  Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Phương pháp này được sử dụng để đánh giá về cơ cấu và biến động của các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận của Công ty qua các năm gần đây.  Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả điều tra phỏng vấn, các phiếu điều tra… Từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.  Phương pháp toán học: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như chi phí, doanh thu, lợi nhuận…. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề lí luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a) Khái niệm về doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Trích từ nguồn Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” – ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền). Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Trong đó: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà đơn vị thực tế đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trong kỳ nhờ bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của mình. (Giáo trình Thống kê kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê – 2004, Trang 105). - Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu thu từ hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: Góp vốn liên doanh, liên kết, mua bán trái phiếu, cổ phiếu; cho thuê tái sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc vốn kinh doanh… Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: + Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa và dịch vụ… + Cổ tức lợi nhuận được chia. + Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. + Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác. + Lãi tỷ giá hối đoái. + Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. + Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. - Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. ( Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” - ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Bao gồm: + Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; + Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; + Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; + Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; + Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; + Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; + Các khoản thu khác. b) Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. (Trích từ nguồn: https://lamketoan.vn/cac-khoan-giam-tru-doanh-thu-va-cach-hachtoan.html). Theo VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác: - Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. c) Khái niệm giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất như: Giá vốn hàng tại điểm mua hàng hóa hay còn gọi là giá trị mua thực tế. Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để hàng có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển, … Đối với các công ty sản xuất, tổng chi phí sẽ nhiều hơn vì đầu vào chỉ là nguyên liệu tạo thành phẩm. Giá vốn hàng bán còn thay đổi phụ thuộc vào các quy định theo hợp đồng với bên cung cấp. Do một số nhà cung cấp sẽ cộng các khoản phí như vận chuyển, thuế, bảo hiểm, … vào giá bán hàng. Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho. (Nguồn trích dẫn: http://thue.dianam.vn/Huong-dan-nghiep-vu/Gia-Von-Hang-BanLa-Gi-7373). d) Khái niệm kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là số lãi (hoặc số lỗ) và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau: Kết quả kinh doanh (lợi nhuận trước thuế TNDN hoặc lỗ) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động khác (Nguồn: https://tintucketoan.com/cach-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-va-hach-toanke-toan-theo-tt200-va-tt133). Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. (Nguồn trích dẫn: Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014). Trong đó:  Chi phí bán hàng là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.  Chi phí quản lí doanh nghiệp là những hao phí cần thiết để tổ chức, điều hành, thực hiện quá trình quản lí hành chính, quản lí kinh doanh và các hoạt động chung khác.  Chi phí tài chính là những chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu tư… (Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính trường Đại học Thương mại, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội- 2010 do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên).  Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,... (Nguồn: Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01).  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. - Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành. - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ; b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; và c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. (Nguồn: Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp) 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.1 Đặc điểm kế toán kết quả kinh doanh Kế toán kết quả kinh doanh có những đặc điểm sau: - Cơ sở ghi sổ là những chứng từ gốc hợp lệ, bảo đảm thông tin chính xác và có cơ sở pháp lí. - Sử dụng cả 3 loại thước đo là: thước đo giá trị, hiện vật và thời gian nhưng chủ yếu và bắt buộc là thước đo giá trị. - Thông tin số liệu: Chủ yếu trình bày bằng hệ thống biểu mẫu báo cáo theo quy định của nhà nước (đối với thông tin cho bên ngoài) hay theo những báo cáo do Giám đốc doanh nghiệp quy định (đối với nội bộ). - Phạm vi sử dụng thông tin: trong nội bộ đơn vị kinh tế cơ sở và các cơ quan chức năng của nhà nước và những đối tượng liên quan như các nhà đầu tư, ngân hàng, người cung cấp. 1.1.2.2 Yêu cầu quản lí kế toán kết quả kinh doanh Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành: - Quản lí tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi các kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lí và khoa học. - Quản lí tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát sinh những chi phí bất hợp lí, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, kịp thời, đầy đủ và kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở. - Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh, kế toán cùng với bộ phận quản lí phải lập phương án quản lí tốt chi phí và thu nhập của từng bộ phận doanh nghiệp. 1.1.2.3 Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh Trên cơ sở những yêu cầu trên, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ sau:  Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. + Chứng từ phải chính xác: Chứng từ là khâu khởi điểm của kế toán, toàn bộ công tác kế toán có chính xác hay không phần lớn phụ thuộc vào khâu lập chứng từ ghi chép ban đầu. + Vào sổ phải chính xác: Phải ghi chép, kiềm tra, tính toán đảm bảo sự chính xác số liệu, sau đó xếp đặt, lưu trữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng ngăn nắp.  Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Kế toán phải kịp thời: Kịp thời trong việc cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu của quản lí + Kế toán phải đầy đủ: phải phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp không thêm bớt, không bỏ sót và phải phản ánh tất cả các hoạt động kinh tế tài chính, thuộc các loại tài sản của doanh nghiệp. + Kế toán phải rõ ràng dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu: những thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.  Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Báo cáo tài chính phải chính xác: lập báo cáo cẩn thận, kiểm tra số liệu thật chính xác trước khi nộp cho các nơi nhận theo quy định và theo yêu cầu quản lí. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tác, không bị bóp méo.  Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp. 1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam. Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01, VAS 14, VAS 17.  VAS 01- Chuẩn mực kế toán chung (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/200/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Nội dung chuẩn mực các nguyên tắc kế toán cơ bản: - Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. - Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. - Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. - Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. - Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. - Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.  VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. - Xác định doanh thu: Doanh thu đã được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản thu đã thu hoặc sẽ được. - Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau: (a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; (c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán; (d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Doanh thu tài chính (doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia): Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan