-1-
KHẢO SÁT VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỦY SẢN KHÁNH HÒA
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1
2
VCCI
VCCI Khánh
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VPĐD Phòng Thương mại và CNVN tại
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Hòa
ILO
DNCBTS
CBTS
KCN
DNNN
DNTN
DNFDI
NSDLĐ
NLĐ
QHLĐ
ATVSLĐ
BHXH
BHYT
BHTN
Khánh Hòa
Tổ chức lao động quốc tế
Doanh nghiệp chế biến thủy sản
Chế biến thủy sản
Khu công nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Người sử dụng lao động
Người lao động
Quan hệ lao động
An toàn vệ sinh lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
MỞ ĐẦU
-2-
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua, nền
kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng cao, vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài tăng nhanh, cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch theo
hướng tích cực, hàng năm tạo việc làm cho hàng triệu lao động, thu nhập
và đời sống của NLĐ trong các doanh nghiệp được cải thiện, từng bước
hình thành QHLĐ lành mạnh trong doanh nghiệp, xuất hiện nhiều mô
hình, nhiều doanh nghiệp có QHLĐ tốt.
Đạt được kết quả trên là do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa từng bước được hoàn thiện, công tác quản lý Nhà nước về
đầu tư và lao động có chuyển biến tích cực, nhiều tổ chức công đoàn
trong các loại hình doanh nghiệp đã trở thành người đại diện, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của NLĐ, góp phần giúp doanh nghiệp ổn định và
phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình trạng tranh chấp lao động
dẫn đến đình công không đúng trình tự pháp luật lao động có xu hướng
gia tăng với quy mô lớn, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội và môi
trường đầu tư, làm thiệt hại cho NLĐ, cho doanh nghiệp và cho cả nền
kinh tế.
Để khắc phục tình trạng trên, từ đó góp phần ổn định môi trường đầu
tư, bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, xây dựng mối QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh
nghiệp……Ngày 05 tháng 06 năm 2008, Ban Bí thư đã có chỉ thị số 22CT/TW, về việc tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng
-3-
QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Và đến ngày 18
tháng 08 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1129/QĐTTg về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 22 của Ban Bí thư về
vấn đề trên. Trong quyết định này, nhiệm vụ được tập trung chủ yếu vào
03 Bộ ngành sau ( Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, VCCI ) để cùng nhau xây dựng mối QHLĐ hài
trong doanh nghiệp theo cơ chế giải quyết 03 bên.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xây dựng mối QHLĐ hài
hòa trong doanh nghiệp cả nước nói chung và các doanh nghiệp tại địa
bàn tỉnh Khánh Hòa nói riêng; cũng là vấn đề đang bức xúc hiện nay tại
các doanh nghiệp Khánh Hòa khi mà trong hơn hai năm trở lại đây, tuy
rằng toàn tỉnh chưa xảy ra các cuộc đình công lớn, song đã xảy ra hơn 10
cuộc lãn công, ngừng việc dẫn đến tranh chấp lao động, hầu hết các cuộc
lãn công đều xảy ra ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp
có số lao động tương đối nhiều, điển hình là các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành công nghiệp CBTS – đây cũng là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh Khánh Hòa.
Thông qua đề tài “Khảo sát vấn đề lao động trong ngành công
nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa “, sẽ có sự nhận định rõ hơn về
tình hình QHLĐ trong ngành công nghiệp CBTS Khánh Hòa liên quan tới
các khía cạnh như tiền lương, đào tạo, tuyển dụng, sa thải, và các chính
sách lao động khác trong doanh nghiệp. Nhóm tác giả đã tiến hành cuộc
khảo sát điều tra sâu 15 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực
-4-
CBTS tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả của cuộc điều tra đã phản ánh phần
nào tình hình chung của môi trường QHLĐ hiện tại, những khó khăn
vướng mắc mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Luận văn cũng hi vọng
những kiến nghị được đưa ra trong báo cáo nghiên cứu này sẽ góp phần
tác động tích cực tới quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
và chính sách của Chính phủ về lao động.
-5-
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
I. Tổng quan về nội dung và phương pháp nghiên cứu :
1. Cơ sở nghiên cứu :
Cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng và những thách thức mà các
DNCBTS Khánh Hòa đang phải đối mặt về tiền lương, tuyển dụng, đào
tạo, sa thải, QHLĐ và khả năng liên kết giữa doanh nghiệp với các tổ
chức đại diện NSDLĐ. Thông tin thu thập từ cuộc khảo sát sẽ được sử
dụng làm cơ sở để VCCI báo cáo tham mưu Chính phủ về các vấn đề lao
động trong trong ngành thủy sản nói riêng từ góc độ quan điểm của người
-6-
chủ sử dụng lao động, đồng thời giúp xây dựng định hướng hợp tác của
VCCI với cộng đồng doanh nghiệp nói chung trong tương lai.
Cuộc khảo sát được tiến hành tại tỉnh Khánh Hòa, bao gồm : KCN
Suối Dầu ( Cam Lâm ), KCN Bình Tân ( Nha Trang ), khu vực Đồng Đế
và Lê Hồng Phong ( Nha Trang ), khu vực ngoại thành Nha Trang
( Lương Sơn, Phước Đồng ). Đây cũng là những nơi có thế mạnh về thủy
sản điển hình của tỉnh, khảo sát được thực hiện trong thời gian từ tháng 5
đến tháng 6 năm 2010. Khảo sát tập trung vào các DNCBTS Khánh Hòa
sử dụng nhiều lao động thuộc ba khu vực doanh nghiệp: khu vực DNNN,
khu vực DNTN và khu vực DNFDI. Có 15 doanh nghiệp được lựa chọn
ngẫu nhiên để khảo sát, bao gồm những doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế và các địa bàn nói trên tại tỉnh Khánh Hòa..
Các thông tin nằm trong phiếu điều tra doanh nghiệp bao gồm :
Tiền lương: mức thu nhập (bao gồm lương cơ bản, trợ cấp, phụ cấp,
tiền ăn giữa ca v.v.) trung bình của NLĐ, mức thưởng Tết, sự tăng
giảm quỹ lương và ưu tiên chi tiêu của doanh nghiệp năm 20102011.
Đào tạo nghề: các loại hình lao động và kỹ năng mà doanh nghiệp
có thể sử dụng từ các trường nghề, hạn chế của hệ thống trường
nghề và khả năng tự đào tạo lao động của DNCBTS Khánh Hòa.
Tuyển dụng và sa thải: nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong
năm 2010, các biện pháp giãn thợ mà DN sử dụng do tác động của
-7-
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tỉ lệ thay thế lao động và các biện
pháp giữ chân lao động giỏi.
Thoả ước lao động tập thể: lợi ích/khó khăn trong việc ký thoả ước
lao động tập thể, cấp độ ký thoả ước (cấp doanh nghiệp hay cấp
ngành).
Đình công và tranh chấp lao động: cách thức đối thoại giữa doanh
nghiệp và NLĐ, giải quyết khiếu nại của NLĐ, nguyên nhân xảy ra
tranh chấp lao động (nếu có) và biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
Các kiến nghị chính sách về việc thu phí công đoàn, BHXH và
BHTN, điều chỉnh lương tối thiểu, việc thực hiện ATVSLĐ và
phương hướng kết nối với tổ chức đại diện doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hiểu được thực trạng hiện nay về vấn đề
lao động và QHLĐ được thực hiện như thế nào trong các DNCBTS
Khánh Hòa, qua đó nhằm chỉ ra những xu hướng phát triển chính về
lao động - việc làm trong năm 2010-2011
Thông qua cuộc khảo sát ghi nhận quan điểm và ý kiến của chủ
doanh nghiệp dưới góc độ là NSDLĐ về các vấn đề liên quan đến
Bộ luật lao động. Kết quả của cuộc khảo sát sẽ làm cơ sở để VCCI
báo cáo, tham mưu Chính phủ về việc sửa đổi Bộ luật loa động
đồng thời giúp xây dựng định hướng hợp tác giữa VCCI với cộng
đồng doanh nghiệp trong tương lai.
-8-
Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng mối QHLĐ hài hòa, hiệu quả
giữa NSDLĐ và NLĐ trong các DNCBTS Khánh Hòa.
Các mục tiêu cụ thể gồm:
Sự tác động của các chính sách tiền lương của Nhà nước và khủng
hoảng kinh tế đối với sự thay đổi về mức lương trung bình, quỹ
lương và ưu tiên chi tiêu của doanh nghiệp.
Nhu cầu đối với các kỹ năng của lao động và mối liên hệ giữa các
cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp.
Tác động của khủng hoảng kinh tế với quyết định tuyển dụng, sa
thải và giữ chân lao động của doanh nghiệp.
Quan điểm của doanh nghiệp đối với việc thương lượng và ký kết
thoả ước lao động tập thể.
Các biện pháp đối thoại và giải quyết tranh chấp lao động giữa NLĐ
và NSDLĐ trong doanh nghiệp từ quan điểm của người quản lý
Quan điểm của doanh nghiệp đối với một số chính sách tiền lương,
lao động của Nhà nước và những kiến nghị.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Nghiên cứu hướng tới trả lời các câu hỏi sau đây:
Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với vấn đề lao động
trong các DNCBTS Khánh Hòa bao gồm giá nhân công, ưu tiên
trong sử dụng và tuyển dụng lao động ?
-9-
Cách tiếp cận của doanh nghiệp đối với vấn đề QHLĐ như cách đối
thoại với NLĐ và giải quyết khiếu nại của họ, cách ngăn ngừa và
giải quyết tranh chấp lao động, nhận định của NSDLĐ về sự gia
tăng các cuộc đình công tự phát gần đây ?
Hiện trạng và thách thức trong mối liên hệ giữa cơ sở dạy nghề và
doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng và thiếu hụt lao động ?
Quan điểm của DNCBTS Khánh Hòa về các chính sách như tiền
lương tối thiểu, phí công đoàn, BHXH ?
Cách tốt nhất để VCCI đại diện cho doanh nghiệp là gì?
4. Phương pháp nghiên cứu :
4.1. Nghiên cứu định lượng : khảo sát qua thư 15 doanh nghiệp
Mục đích : khảo sát định lượng để đo lường mức độ thường xuyên xảy
ra của các vấn đề đã phát hiện trong quá trình nghiên cứu tại bàn và
phỏng vấn trực tiếp.
Đối tượng khảo sát : chủ doanh nghiệp, người trực tiếp điều hành
doanh nghiệp hoặc trưởng bộ phận nhân sự của các DNCBTS Khánh
Hòa.
Chọn mẫu : chọn lọc 15 mẫu doanh nghiệp từ nguồn dữ liệu của Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội Khánh Hòa và Danh sách Hội viên
VCCI Khánh Hòa; tiêu chí để chọn mẫu như sau :
- 10 -
o Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh : thuộc ngành công nghiệp
CBTS.
o Theo loại hình doanh nghiệp : nhà nước, tư nhân, đầu tư nước ngoài
o Theo qui mô doanh nghiệp : ưu tiên các doanh nghiệp có vốn đầu tư
lớn, sử dụng số lao động nhiều.
o Theo địa bàn đăng ký kinh doanh : tập trung vào thành phố Nha
Trang, ngoại thành Nha Trang, KCN Bình Tân ( Nha Trang ) và
KCN Suối Dầu ( Huyện Cam Lâm ).
Bảng 2 : Các doanh nghiệp tham gia khảo sát phân theo khu vực
doanh nghiệp và địa bàn hoạt động
Khu vực DN
Địa bàn
Nha Trang
Ngoại thành Nha
Trang
KCN Bình Tân
KCN Suối Dầu
Tổng số
DNNN
DNTN
1
1
2
2
2
1
3
3
9
4
7
15
2
DNFDI
Tổng số
4
4
4.2. Nghiên cứu định tính : Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Các cuộc phỏng vấn sâu có mục tiêu kiểm tra chéo các thông tin đã
thu thập từ doanh nghiệp và bổ sung các nhận định về xu hướng lao động
- việc làm - tiền lương của các đối tượng có liên quan. Cụ thể:
- 11 -
Phỏng vấn trực tiếp 03 tổ chức có liên quan :
Các chuyên gia trong Hội đồng giới sử dụng lao động theo cơ chế 03
bên gồm : Sở Lao động -Thương binh và Xã Hội Khánh Hòa ( đại diện
Nhà nước ); Liên đoàn Lao động tỉnh Khánh Hòa ( đại diện cho NLĐ );
và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Khánh Hòa ( đại
diện cho NSDLĐ ). Cuộc phỏng vấn này nhằm cung cấp thêm một số
quan điểm về lao động và quản lý lao động của các cơ quan hữu quan,
đồng thời có ý nghĩa kiểm tra chéo tính chính xác của những thông tin đã
thu thập được từ kết quả khảo sát của các doanh nghiệp.
Phỏng vấn trực tiếp 15 NLĐ là công nhân nhập cư tại Khánh
Hòa
4.3. Một số phương pháp như :
Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học hành chính, quản lý
Nhà nước và khoa học pháp lý, phương pháp nghiên cứu tổng quan,
phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, thống kê …
4.4. Công cụ xử lý thông tin :
Sử dụng trên máy vi tính với phần mềm Word, Excel là chủ yếu và
một số công cụ khác.
II. Khái quát về ngành công nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa :
Khánh Hòa là tỉnh có ngành CBTS mạnh, kim ngạch xuất khẩu đứng
thứ tư so với cả nước ( sau Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ ), kim ngạch
- 12 -
xuất khẩu năm 2009 là khoảng 255 triệu USD, chiếm 6,9% tổng kim
ngạch xuất khẩu ngành thủy sản Việt Nam.
Tính đến năm 2009, Khánh Hòa đã có 60 xưởng chế biến xuất khẩu;
trong đó 33 nhà máy chế biến đông lạnh, 5 phân xưởng chế biến đồ hộp,
22 cơ sở chế biến thủy sản khô. Các doanh nghiệp trong ngành ngoài
những phân xưởng mới xây dựng, các phân xưởng cũ cũng đã từng bước
nâng cấp nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị đạt yêu cầu của ngành do
Bộ Thủy sản qui định. Đến năm 2009 đã có 9 nhà máy đông lạnh đạt tiêu
chuẩn được cấp Code xuất khẩu vào thị trường châu Âu. Có 25 nhà máy
chế biến đông lạnh, 16 phân xưởng chế biến thủy sản khô, 4 phân xưởng
chế biến đồ hộp được Bộ Thủy sản chứng nhận đạt tiêu chuẩn ngành.
Trước đây từ chỗ sản phẩm đông lạnh xuất thô thì nay các doanh
nghiệp đã tiếp cận với nhu cầu thị trường, chế biến sản phẩm phục vụ bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng tại siêu thị. Sản phẩm được cải tiến,
đảm bảo chất lượng và mẫu mã đẹp, được các thị trường khó tính chấp
nhận. Các doanh nghiệp đã chịu khó tìm hiểu về mẫu mã, tham dự các hội
chợ chuyên ngành thủy sản để tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, tiếp cận
với khách hàng mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ hàng thủy sản trên thị trường thế giới ngày
càng gia tăng, các công ty CBTS xuất khẩu trên địa bàn toàn tỉnh đã ký
được nhiều hợp đồng xuất khẩu thủy sản. Tuy nhiên việc có đủ nguồn
nguyên liệu để chế biến hàng xuất khẩu là một vấn đề rất bức xúc đối với
các doanh nghiệp hiện nay. Trước tình hình này, hầu hết các DNCBTS
- 13 -
Khánh Hòa đều tự tổ chức mạng lưới mua nguyên liệu khắp nơi trong cả
nước và thậm chí nhập nguyên liệu từ nước ngoài về như cá Bò da, cá
hồi, cá đen, cứ ngừ đại dương, tôm chân trắng, mực…vì nguồn nguyên
liệu trong tỉnh không đáng kể. Giá sản phẩm thủy sản tăng khoảng 1015% so với năm ngoái và giá mua nguyên liệu cũng tăng tương ứng.
Về cơ cấu sản phẩm : Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu chính của
Khánh Hòa chủ yếu hiện nay vẫn là các sản phẩm đông lạnh ( cá, tôm,
mực, ghẹ ), sản phẩm chế biến khô ( mực khô, cá khô, ruốc khô ), sản
phẩm sống và tươi sống ( tôm hùm, cá mú, cá ngừ đại dương ), sản phẩm
đồ hộp đã đầu tư tại 5 đơn vị ; tuy nhiên trong thời gian qua sản lượng
chưa đáng kể, chưa phát huy được hiệu suất đầu tư.
Hàng thủy sản chế biến đông lạnh là hàng chủ yếu trong cơ cấu xuất
khẩu chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản; trong đó
nhiều nhất là cá nguyên con và phi lê đông lạnh. Tiếp đến là tôm, mực
chế biến các dạng đông lạnh. Các mặt hàng cua ghẹ cũng được chế biến
nhiều dạng như nguyên con, ghẹ mãnh, ghẹ thịt rất phong phú.
Các mặt hàng đông lạnh vẫn còn chế biến nhiều ở dạng block, các
dạng chế biến tinh, hàng giá trị gia tăng đã phát triển mạnh trong thời
gian qua tuy nhiên cũng chỉ chiếm tỉ trọng khoảng 25-30% sản lượng
đông lạnh chung, đây cũng là một vấn đề cần phải quan tâm để phát triển
trong thời gian tới.
- 14 -
Về cơ cấu thị trường : Qua theo dõi sản phẩm thủy sản của Khánh
Hòa cũng mang những đặc thù chung của cả nước và chịu những chi phối
chung của những biến động về tình hình thủy sản xuất khẩu thế giới, về
giá cả, rào cản kỹ thuật …
Thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa tập trung chủ yếu vào
các thị trường sau : Mỹ, Nhật, châu Âu, Nga, Đông Âu, Úc, châu Phi,
Trung Đông…
Thị trường Nhật : Nhật được xem là thị trường mạnh và truyền
thống từ trước đến nay. Trong chiến lược xuất khẩu thủy sản Khánh
Hòa luôn đánh giá rất cao về tính ổn định của thị trường này với số
lượng nhập khẩu nhiều, giá cả tương đối và đòi hỏi chất lượng phù
hợp. Trước đây thị trường này vẫn được xem là tiêu chuẩn để đánh
giá về trình độ công nghệ và chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp. Trong xu hướng những năm gần đây do sản phẩm xuất khẩu
sang thị trường Mỹ, EU…nên sản lượng và giá trị kim ngạch xuất
khẩu có giảm, tuy nhiên trước tình hình chung về các rào cản kỹ
thuật đang đặt ra với Việt Nam như tình hình kiểm tra dư lượng
kháng sinh, đánh thuế tôm Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường
Mỹ…thì thị trường Nhật lại chính là thị trường quan trọng như
những năm trước đây.
Thị trường Mỹ : Cùng với sự phát triển hợp tác chung về kinh tế đối
ngoại, ngành Thủy sản Việt Nam nói chung và Khánh Hòa nói riêng
đã mở rộng xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ có nhiều
- 15 -
triển vọng vì sức mua lớn, giá cả ổn định và cao hơn một số thị
trường khác. Tôm sú, tôm chân trắng, cá ngừ đại dương…là những
mặt hàng chính của Khánh Hòa xuất sang thị trường Mỹ.
Thị trường Đông Nam Á : Là thị trường mang tính truyền thống sau
Nhật, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Khánh Hòa sang thị trường
này thường ổn định khoảng 20-25%. Mặt hàng xuất khẩu không đòi
hỏi chất lượng cao,chủng loại phong phú, đa dạng phù hợp với
nguồn lợi đánh bắt được, thường là các loại sản phẩm đông lạnh
dạng block, dạng ướp đá, hoặc tươi sống, hàng chế biến khô. Loại
hàng này phần lớn thường được xuất qua các tàu vào nhận hàng tại
cảng Nha Trang. Cần tiếp tục duy trì thị trường này vì nó phù hợp
với phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiêu thụ được những loại
sản phẩm không xuất khẩu được sang những thị trường khó tính.
Thị trường châu Âu : Đây là thị trường lớn có nhiều triển vọng, là
thị trường đòi hỏi đầu tư công nghệ và chất lượng sản phẩm cao.
Mặc dù được xếp vào thị trường khó tính nhưng giá cả cao, ổn định.
Do Việt Nam chưa được xếp vào danh sách nhóm I ( nhóm các
nước được phép nhập khẩu vào châu Âu ở cấp cộng đồng ) nên các
doanh nghiệp phải qua thủ thục đăng ký, kiểm tra xét duyệt và được
công nhận mới đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường này. Tuy
nhiên nó thể hiện được uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
vì khi được Code vào EU thì được phép xuất khẩu vào các thị
trường khó tính khác.
- 16 -
Thị trường Trung Quốc : là thị trường lớn với mặt hàng phong phú
đa dạng. Thường Khánh Hòa xuất khẩu sang thị trường này các loại
sản phẩm đông block, thủy sản tươi ướp đá, thủy sản tươi sống…
Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này còn thấp khoảng 7-8%; tuy
nhiên thường xuất khẩu qua đường tiểu ngạch hoặc mua bán qua các
tỉnh biên giới. Cần chú ý thị trường này vì hầu hết tiêu thụ các loại
hàng cá khô của tỉnh Khánh Hòa.
Thị trường khác : Các thị trường khác như : Úc, Nga, Trung
Đông…các doanh nghiệp thủy sản Khánh Hòa đã và đang bước đầu
xâm nhập.
Về công nghệ : Khánh Hòa được đánh giá là địa phương phát triển
khá tốt theo kịp với sự phát triển chung của thị trường. Với yêu cầu chất
lượng sản phẩm phải nâng cao phù hợp thị trường xuất khẩu, các doanh
nghiệp phải nhanh nhạy thích nghi đầu tư nhiều thiết bị mới. Các doanh
nghiệp như : Công ty CP Nha Trang Seafoods F17, Công ty CP Hải sản
Nha Trang; Công ty TNHH Trúc An; Công ty TNHH Thủy sản Nha
Trang, Công ty TNHH Hải Vương, Công ty TNHH Galant Ocean VN,
Công ty TNHH Phillip Seafood VN…đã đầu tư nhiều thiết bị mới phù
hợp với xu hướng thị trường hiện nay như thiết bị nhập nguyên liệu, rửa
nguyên liệu, phân cở, luộc, cấp đông rời qua băng chuyền tự động…Tủ
cấp đông thế hệ cũ thời gian cấp đông dài 4-5 giờ không phù hợp với yêu
cầu chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng kích thước nhỏ đã được thay
thế bằng các tủ đông tiếp xúc ( contact freeze ) thế hệ mới thời gian cấp
- 17 -
đông ngắn từ 1-2 giờ hoặc tủ cấp đông gió ( air blast freerer ) bốn cửa
thời gian cấp đông khoảng 40 phút hoặc thiết bị cấp đông rời IQF
( Individual Quick Freezing ) với các dạng băng chuyền xoắn, băng
chuyền Inox, băng lưới thẳng, thời gian cấp đông rất ngắn 20-30 phút/mẻ.
Kho bảo quản lạnh đòi hỏi nhiệt độ -18 độ C và phải kiểm tra bằng
nhiệt kế tự ghi, quản lý qua máy vi tính tại văn phòng trung tâm. Máy dò
kim loại, máy đóng gói qua hút chân không, thiết bị, phòng kiểm tra vi
sinh, kiểm tra dư lượng kháng sinh…đã được đầu tư để phục vụ yêu cầu
chế biến xuất khẩu.
Tuy nhiên việc đầu tư cũng chưa được nhiều và đồng đều. Bên cạnh
thiết bị mới, doanh nghiệp vẫn còn nhiều thiết bị cũ sử dụng đan xen để
chế biến những sản phẩm cấp đông thô, kích thước lớn…hoặc có doanh
nghiệp do thiếu vốn nên phải mua thiết bị qua sử dụng ( second hand ).
Bảng 7 : Lao động trong ngành chế biến thủy sản Khánh Hòa
Stt
Các chỉ tiêu
ĐV
2005
2006
2007
2008
15.200
4.900
10.300
12.700
16.500
5.300
11.200
14.000
17.300
5.800
11.500
14.620
18.700
5.900
12.800
15.450
2.300
2.500
2.380
2.550
tính
I.
Chế biến công
nghiệp, tổ hợp
Tổng số; trong đó Người
Lao động Nam
“
Lao động Nữ
“
Lao động trực
“
tiếp
Lao động gián
tiếp
“
- 18 -
Đại học
Trung cấp
Công nhân
II. Chế biến hộ gia
“
“
“
đình
Tổng số; trong đó Người
Lao động Nam
“
Lao động Nữ
“
Lao động trực
“
1.610
1.640
1.730
128
13.462
1.680
135
14.725
147
15.473
158
16.712
2.070
790
1.280
2.140
820
1.320
2.300
850
1.450
2.500
920
1.580
tiếp
Lao động gián
“
165
169
180
198
tiếp
Đại học
Trung cấp
Công nhân
“
“
“
86
57
1.827
92
65
1.983
98
72
2.130
105
78
2.317
( Nguồn : Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa )
- 19 -
Chương 2
TIỀN LƯƠNG
Tiền lương là một vấn đề hết sức nhạy cảm và cốt yếu cho mọi doanh
nghiệp, vì nó không chỉ ảnh hưởng tới chi phí lao động mà cả sự ổn định
của lực lượng lao động, sự hài hoà của QHLĐ và sự phát triển bền vững
của cả doanh nghiệp. Trong chương này, tác giả sẽ xem xét các khía cạnh
khác nhau của vấn đề tiền lương như: chi phí lao động, thưởng Tết, biến
động quỹ lương năm 2010, ưu tiên chi tiêu của doanh nghiệp trong năm
2010 và tác động của chính sách lương tối thiểu tới doanh nghiệp.
I. Chi phí lao động :
Tại Việt Nam hiện nay Nhà nước quy định mức lương tối thiểu khác
nhau cho khu vực DNFDI và doanh nghiệp trong nước cũng như các mức
lương tối thiểu theo vùng. Mặc dù trên thế giới, lương tối thiểu vẫn được
coi là mức lương tượng trưng có ý nghĩa về an sinh xã hội hơn là mức
lương thực trả, nhưng tại Việt Nam do việc thương lượng lương và điều
kiện lao động giữa NLĐ và NSDLĐ tại doanh nghiệp vẫn chưa phát triển
và chủ yếu mang tính hình thức, cho nên lương tối thiểu trở thành mức
lương thực trả cho NLĐ phổ thông. Hiện nay mức lương tối thiểu áp dụng
- 20 -
cho khu vực DNFDI tại tỉnh Khánh Hòa là 1.190.000 đồng/người/tháng.
Lương tối thiểu của doanh nghiệp trong nước ở địa phương này là
880.000 đồng/người/tháng.. Đây cũng là mức lương làm căn cứ đóng
BHXH của NLĐ và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo đại đa số các doanh nghiệp tham gia khảo sát, mặc
dù trả cho NLĐ lương cơ bản bằng lương tối thiểu do Nhà nước quy định
( một số doanh nghiệp trả cao hơn mức lương tối thiểu nhưng chênh lệch
không đáng kể ), với chi phí sinh hoạt đắt đỏ và giá cả leo thang hiện nay,
buộc họ phải trả cao hơn mới có thể thu hút lao động. Nói cách khác, các
doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo mức thu nhập cho NLĐ sao cho phù hợp
với tình hình cung-cầu của thị trường lao động và đảm bảo mức sống tối
thiểu cho NLĐ. Khoản chênh lệch giữa lương cơ bản và lương thị trường
hay thu nhập cuối cùng của NLĐ được trả dưới hình thức các khoản phụ
cấp, trợ cấp khác nhau như tiền chuyên cần, thưởng năng suất, trợ cấp
sinh hoạt, phụ cấp đi lại …. Trung bình, tiền làm thêm giờ và các khoản
trợ cấp, phụ cấp chiếm 40% tổng thu nhập của NLĐ.
Cuộc khảo sát cho thấy mức thu nhập trung bình hiện nay của lao
động trong ngành công nghiệp CBTS Khánh Hòa là 1.625.000
đồng/người/tháng. Trong đó thu nhập của lao động trong khu vực DNNN
cao nhất, đạt 1.950.000 đồng/người/tháng, tiếp đến là khu vực DNTN với
mức 1.608.000 đồng/người/tháng và thấp nhất là DNFDI với mức
1.500.000 đồng/người/tháng. Như vậy thu nhập trung bình của NLĐ
trong DNNN cao hơn các DNFDI tới 30% và mức chênh lệch thu nhập
- Xem thêm -