TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
----[ \----
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT TỪ LÁY TIẾNG
HÀN
Sinh viên thực hiện: ĐÀO THỊ PHƯƠNG
TÂM
Giáo viên hướng dẫn: TS. TRẦN CHÚT
BIÊN HÒA, THÁNG 12/2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Chút đã tận tình
hướng dẫn tôi suốt quá trình làm đề tài này. Thầy là người đã giúp
cho tôi vượt qua sự hạn chế về trình độ của người mới bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu và những lý luận ngôn ngữ để
hoàn thành đề tài này. Thầy đã làm điều này với cái tâm của một
người thầy.
Cảm ơn thầy Yun Seong Jin đã ủng hộ tôi chọn đề tài khó này
và mặc dù công tác rất bận rộn nhưng cũng đã dành thời gian quí
báu để giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Cảm ơn đến thầy Hiệu trưởng Tiến sĩ Trần Hành, đồng thời
cũng là trưởng khoa Đông Phương đã tạo điều kiện cho sinh viên
chúng tôi có cơ hội làm nghiên cứu khoa học, để tìm hiểu sâu sắc
hơn về lĩnh vực mình yêu thích trước khi tốt nghiệp.
Cảm ơn các thầy cô, các anh chị khóa trên, gia đình, bạn bè đã
luôn ở bên cạnh ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình
làm nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn!
Biên Hòa, ngày 11 tháng 11 năm 2010
Đào Thị Phương Tâm
MỤC LỤC
DẪN LUẬN ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài : ..................................................................................................... 2
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 4
5. Những đóng góp của đề tài.................................................................................................... 4
6. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................................ 4
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG HÀN ............................. 5
1.1................................................................................................................................................ 5
1.2 Sơ lược về tiếng Hàn ......................................................................................................... 6
1.2.1 Sơ lược về lịch sử tiếng Hàn .................................................................................... 6
1.2.2 Vài đặc điểm của tiếng Hàn ...................................................................................... 7
1.2 Các phương thức cấu tạo từ ngữ trong tiếng Hàn ............................................................ 13
1.2.1 Phương thức ghép.................................................................................................. 13
1.2.2 Phương thức phụ gia.............................................................................................. 15
1.2.3 Phương thức láy ..................................................................................................... 16
CHƯƠNG II : TỪ LÁY TIẾNG HÀN XÉT VỀ MẶT CẤU TẠO NGỮ ÂM .... 17
2.1 Khái niệm từ láy............................................................................................................... 17
2.2 Láy hoàn toàn...................................................................................................................... 17
2.2.1 Láy hoàn toàn không có sự biến đổi ...................................................................... 17
2.2.2 Láy hoàn toàn có sự biến đổi ................................................................................. 19
2.3 Láy bộ phận ......................................................................................................................... 21
2.3.1 Từ láy có phần láy đặt trước hình vị gốc ............................................................... 22
2.3.2 Từ láy có phần láy đặt giữa hình vị gốc ................................................................. 23
2.3.3 Từ láy có phần láy đặt cuối hình vị gốc .................................................................. 23
2.3.4 Từ láy bộ phận có sự tham gia của các thành phần đặc biệt ................................ 24
CHƯƠNG III : TỪ LÁY TIẾNG HÀN XÉT VỀ MẶT NGỮ NGHĨA.............. 26
3.1 Từ láy mô phỏng âm thanh ................................................................................................ 26
3.1.1 Từ láy mô phỏng âm thanh đơn thuần.................................................................. 27
3.1.2 Từ láy mô phỏng âm thanh gợi sự vật, sự việc ..................................................... 31
3.2 Từ láy sắc thái hóa .............................................................................................................. 32
3.2.1 Từ láy biểu thị số nhiều, khái quát hóa.................................................................. 32
3.2.2 Từ láy biểu thị thuộc tính hay quá trình ................................................................ 33
3.3 Từ láy cách điệu .................................................................................................................. 35
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 36
DANH SÁCH CÁC BẢNG
● Bảng 1.1 Phân chia lịch sử ngôn ngữ Hàn
● Bảng 1.2 Hệ thống nguyên âm tiếng Hàn
● Bảng 1.3 Hệ thống phụ âm tiếng Hàn
● Bảng 1.4 Nguyên tắc hòa điệu nguyên âm
● Bảng 1.5 Đồng hóa phụ âm
● Bảng 2.1 Từ láy hoàn toàn không biến đổi được hình thành từ hình vị gốc
có một âm tiết
● Bảng 2.2 Từ láy hoàn toàn không biến đổi được hình thành từ hình vị gốc
có hai âm tiết trở lên
● Bảng 3.1 Từ láy mô phỏng tiếng chim, gia cầm
● Bảng 3.2 Từ láy mô phỏng tiếng súc vật
● Bảng 3.3 Giá trị sắc thái hóa của các cặp nguyên âm và phụ âm
1
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một mặt quan trọng trong sinh hoạt. Trong cuộc sống hằng
ngày, từ những nhu cầu đơn giản mang tính cá nhân của chúng ta cho đến những
cuộc thảo luận khó và phức tạp mang tính triết lý, tất cả đều được thể hiện và
được hiểu thông qua phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ. Thông qua việc sử dụng
ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông tin, biểu đạt những gì mà mình suy
nghĩ và hiểu được cái mà người khác muốn biểu đạt. Tuy nhiên có một vấn đề
nảy sinh, đó là giữa những người sử dụng ngôn ngữ khác nhau thì ngôn ngữ mà
họ sử dụng không thực hiện được những chức năng nói trên. Để giải quyết vấn đề
này con người bắt buộc phải học ngoại ngữ. Càng trong thời đại thông tin hóa
toàn cầu thì nhu cầu trao đổi thông tin giữa những người thuộc những quốc gia
khác nhau, học sử dụng những ngôn ngữ khác nhau càng tăng và việc học và sử
dụng ngoại ngữ càng trở nên phổ biến hơn.
Ngoài tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung… vốn là những ngôn
ngữ được sử dụng rộng rãi trên thế giới thì gần đây người Việt Nam cũng bắt đầu
học một số ngôn ngữ khác như tiếng Hàn, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Thái…
Trong đó có thể kể đến sự phát triển của việc dạy và học tiếng Hàn. Kể từ lúc
Ngành Hàn Quốc bắt đầu được đưa vào đào tạo (năm 1993 tại Khoa Ngữ văn,
Đại học Tổng hợp, với hình thức là chuyên ngành Ngôn ngữ và Văn minh khu
vực, năm 1995 ngành Hàn Quốc học chính thức có quyết định được thành lập là
một trong 5 bộ môn thuộc Khoa Đông phương học, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.)…cho đến nay rất nhiều trường
Đại học, nhiều trung tâm ngoại ngữ bắt đầu đưa tiếng Hàn vào giảng dạy. Có thể
điểm qua vài lý do chính của việc học tiếng Hàn đang ngày càng càng phát triển
ở Việt Nam như sau:
Thứ nhất : Quan hệ kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc ngày càng phát triển. Hàn
Quốc tăng cường đầu tư sang Việt Nam, các công ty Hàn Quốc mở nhiều nhà
máy, xưởng sản xuất, văn phòng đại diện… tại Việt Nam. Do đó nhu cầu về
2
người lao động biết tiếng Hàn là rất lớn. Có cầu ắt sẽ thúc đẩy cung, số lượng
người Việt học tiếng Hàn để làm việc ở công ty Hàn Quốc là rất lớn.
Thứ hai : Sự xâm nhập của văn hóa Hàn thông qua phim ảnh, âm nhạc, thời
trang… kéo theo một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên Việt Nam có nhu cầu
học tiếng Hàn.
Thứ ba : Số lượng người Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc tăng. Đối với nhóm
đối tượng này thì việc học tiếng Hàn là vô cùng hữu ích và cần thiết.
Với những lí do nêu trên, việc tìm hiểu, nghiên cứu ngôn ngữ Hàn trở
thành một việc làm mang tính cần thiết và cấp thiết.
Như chúng ta đã biết ngôn ngữ của hai quốc gia bất kỳ nào cũng luôn tồn tại
những điểm tương đồng và khác biệt. Cả hai đặc điểm này đều có thể gây khó
khăn trong việc tiếp cận ngôn ngữ đối với người nước ngoài khi học tiếng. Cho
nên sự hiểu biết những tương đồng và khác biệt giữa ngôn ngữ mẹ đẻ và ngoại
ngữ mình đang học sẽ trở thành lợi thế giúp người học dễ dàng tiếp thu ngoại
ngữ đó.
Do những khác biệt về về loại hình ngôn ngữ, lối tư duy, lối sống, văn hóa,
tín ngưỡng dân tộc…mà tiếng Hàn và tiếng Việt có nhiều điểm không tương
đồng. Tuy nhiên trong cả hai ngôn ngữ này lại cùng tồn tại một lớp từ thường
xuyên được sử dụng cả trong văn nói cũng như trong văn viết. Đó là từ láy. Từ
láy được sử dụng nhiều trong đời sống hằng ngày cũng như trong văn thơ Hàn
Quốc. Điều này đòi hỏi người học tiếng Hàn muốn nâng cao khả năng ngoại ngữ
phải dành sự quan tâm đến lớp từ này.
Từ láy tiếng Hàn là một lớp từ có giá trị biểu cảm cao, mang lại vẻ đẹp cho
ngôn ngữ Hàn Quốc. Người viết đã chọn đề tài “KHẢO SÁT TỪ LÁY TIẾNG
HÀN” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài :
2.1 Ở Việt Nam : Tiếng Hàn ở Việt Nam mới được tìm hiểu và giảng dạy
trong thời gian gần đây nên chưa có nhiều công trình nghiên cứu về mảng đề tài
từ láy tiếng Hàn. Sớm nhất có thể kể đến khóa luận tốt nghiệp “ Bước đầu so
sánh từ láy tiếng Hàn Quốc và từ láy tiếng Việt” của Cho Hae Kyung (Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. HCM, 1998), bài viết của TS. Đỗ
3
Thị Bích Lài “Những tương đồng và khác biệt của từ láy trong tiếng Việt và
tiếng Hàn” đăng trên tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống(2009).
2.2 Ở Hàn Quốc : Từ láy chưa được sự quan tâm nhiều của giới nghiên
cứu như ở Việt Nam. Khái niệm từ láy cũng còn nhiều tranh luận. Nghiên cứu về
từ láy tiếng Hàn thời sơ kỳ có thể kể đến 정인승(1897-1986) là nhà quốc ngữ
học Hàn quốc đã dành nhiều tâm huyết nghiên cứu về tiếng Hàn hiện đại song
ông chỉ xem xét từ láy tiếng Hàn dưới góc độ là từ láy đa phần là từ tượng thanh,
tượng hình. Ngày nay ngay bản thân người Hàn Quốc cũng ít dành sự quan tâm
nghiên cứu, nên có thể nói đây là một mảng đề tài ngôn ngữ còn bỏ ngỏ ngay
trên đất nước của nó. Gần đây có thể kể đến công trình 국어 반복어의 구성
방식 (phương phức cấu tạo từ láy quốc ngữ) của tác giả 채완 (1993) .
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3.1
Mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu tổng quát : Từ láy là một lớp từ vựng đẹp và biểu cảm được sử
dụng thường xuyên trong ngôn ngữ Hàn, tìm hiểu từ láy tiếng Hàn với mục đích
nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Hàn theo cách của người Hàn Quốc.
Mục tiêu cụ thể : Cung cấp những kiến thức cơ bản về từ láy tiếng Hàn, mô
tả cấu tạo, xác định ý nghĩa, cách thức biểu hiện của từ láy tiếng Hàn.
3.2 Phạm vi nghiên cứu :
Dân tộc trên bán đảo Triều Tiên là một dân tộc thuần nhất sử dụng chung
một ngôn ngữ là tiếng Triều Tiên hay tiếng Hàn . Tuy nhiên sau cuộc nội chiến
(1950 - 1953) bán đảo Triều Tiên chia làm hai chính thể độc lập với hai chế độ
chính trị khác nhau. Vì không có điều kiện tìm hiểu về những thay đổi khác biệt
giữa tiếng Hàn của hai miền bán đảo Triều Tiên nên trong phạm vi bài nghiên
cứu này người viết chỉ tiến hành nghiên cứu trên cơ sở những từ láy được người
Hàn Quốc sử dụng.
Để quá trình nghiên cứu được thuận tiện người viết lập bảng biểu từ láy
thông dụng tiếng Hàn dựa trên cuốn từ điển “새국어사전” của nhà xuất
bản 동아 tái bản lần thứ 5 (2008) làm đối tượng nghiên cứu.
Trong khóa luận tốt nghiệp này chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát từ láy gốc
4
Hàn, không đi sâu vào tìm hiểu từ láy gốc Hán.
Do điều kiện về nguồn tài liệu, trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp này
chúng tôi chỉ khảo sát từ láy tiếng Hàn về mặt cấu tạo ngữ âm và ngữ nghĩa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này người viết chủ yếu sử dụng các phương pháp tổng
hợp, quan sát, so sánh, phân tích…
- Trước hết, người viết xây dựng mẫu phân tích lập danh sách lớp từ láy
thường được người Hàn Quốc sử dụng làm cơ sở ngữ liệu, quan sát, phân tích và
rút ra những qui luật chung.
- Tổng hợp các tài liệu trên sách, luận văn, báo tạp chí, các bài viết trên
internet có liên quan đến đề tài.
- Phân tích các cơ sở ngữ liệu đã thu thập được.
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài
Đối với bản thân người viết : được học và sử dụng một lớp từ mà người Hàn
Quốc thường xuyên sử dụng trong giao tiếp nhưng ít được người học quan tâm
chú ý.
Đối với người học tiếng Hàn :
Mô tả cấu tạo, xác định ý nghĩa của lớp từ láy trong tiếng Hàn, có liên
tưởng, so sánh, đối chiếu với lớp từ láy trong tiếng Việt.
Ngoài ra người viết cũng mong muốn kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp
một số lượng từ láy tiếng Hàn nhất định cùng với ý nghĩa tiếng Việt tương đương
giúp người học thuận lợi trong việc tiếp cận ngôn ngữ Hàn.
6. Cấu trúc đề tài
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG HÀN
1.1 Sơ lược về tiếng Hàn
1.1.1 Sơ lược về lịch sử tiếng Hàn
1.1.2 Đặc điểm ngôn ngữ Hàn
1.2 Các phương thức cấu tạo từ trong tiếng Hàn
1.2.1 Phương thức ghép
5
1.2.2 Phương thức phụ gia
1.2.3 Phương thức láy
CHƯƠNG II : TỪ LÁY TIẾNG HÀN XÉT VỀ MẶT CẤU TẠO NGỮ ÂM
2.1 Khái niệm từ láy
2.2 Láy hoàn toàn
2.2.1 Láy hoàn toàn không có sự biến đổi
2.2.2 Láy hoàn toàn có sự biến đổi
2.3 Láy bộ phận
2.3.1 Láy có phần láy đặt trước hình vị gốc
2.3.2 Láy có phần láy đặt giữa hình vị gốc
2.3.3 Láy có phần láy đặt cuối hình vị gốc
2.3.4 Từ láy bộ phận có sự tham gia của các hình thái đặc biệt
CHƯƠNG III : TỪ LÁY TIẾNG HÀN XÉT VỀ MẶT NGỮ NGHĨA
3.1 Từ láy mô phỏng âm thanh
3.1.1 Từ láy mô phỏng âm thanh đơn thuần
3.1.2 Từ láy mô phỏng âm thanh gợi sự vật sự việc
3.2 Từ láy sắc thái hóa
3.2.1 Từ láy biểu thị số nhiều, khái quát hóa
3.2.2 Từ láy biểu thị thuộc tính, quá trình
3.3 Từ láy cách điệu
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG HÀN
1.1
6
1.2 Sơ lược về tiếng Hàn
1.2.1 Sơ lược về lịch sử tiếng Hàn
Người dân trên bán đảo Hàn sử dụng chung một ngôn ngữ là tiếng Hàn, tuy
có sự khác biệt giữa các vùng ở cách phát âm hay một số từ vựng nhưng người
dân Hàn ở các vùng khác nhau vẫn có thể hiểu nhau dễ dàng tuy mức độ thông
hiểu giữa các vùng có sự chênh lệch, ngoại trừ phương ngữ vùng đảo Jeju.
Tiếng Hàn phát triển qua các giai đoạn, các giai đoạn này có lúc trùng với
các giai đoạn lịch sử có lúc không. Ở mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng biệt
thể hiện phần nào tình hình chính trị xã hội thời đó. Có thể tạm chia lịch sử tiếng
Hàn làm 5 giai đoạn : Tiếng Hàn cổ đại (giai đoạn từ năm 668 trở về trước), tiếng
Hàn nửa đầu thời kỳ trung đại (năm 668-1443), nửa sau thời kỳ trung đại (năm
1443-1592), tiếng Hàn cận đại (năm1592-1894), tiếng Hàn hiện đại (sau năm
1894 đến nay).
Bảng 1.1 Phân chia lịch sử ngôn ngữ Hàn
. Trọng tâm ngôn ngữ được
Tiếng Hàn ~Trước khi
nửa
đầu sáng chế ra
Phân chia
thời
kì Huấn
Thời dân
kì
thời đại
trung đại
chính âm
Khu vực
trung
Keasong
tâm
ngôn
chuyển từ Kyongju đến Keasong.
. Sự kế thừa to lớn từ tiếng Silla
. Tài liệu
Đặc điểm
▶ 계림유사, 향약구급방
ngữ
Tiếng Hàn
nửa
sau
thời
kì
Thời kì đầu
.Tiếng
Trọng
tâm chia
ngônthành
ngữ chuyển
về
Hàn
ngôn ngữ
Choseon
khu
vựcDư
Seoul,
so với
Hàn
hệ Phù
và ngôn
ngữtiếng
hệ Hàn
ở
(Trước
Hanyang
thời
Trung
không
có thành
nhiều
phía kìNam
rồi cổphát
triển
biến
tiếngđổi.
Kokuryo,
Nhâm Thìn
trung đại
loạn)
Tiếng Hàn ~Oa
Silla
Kyong
tiếng Silla. Sau khi Tam quốc
cổ đại
Chu
thì thống
nhấtcủa
tiếng
.thống
Trongnhất
sự biến
đổi to lớn
xã
Tiếng Hà
n cận đậi
thống nhất
(TK17~19)
BeakJe,
Silla làm
(tiếng
chuẩn).
hội,
tiếngtrung
Hàntâm
phát
triển
theo
Thời kì cuối
Choseon
tiếng
Hanyang
. Tư liệu
hướng
giản tiện và thực dụng.
서기석체(임신서기석),
이두,
.▶
Sự biến
đổi của hệ thống nguyên
âm
cùng
구결,
향찰với xuất hiện mới, biến
7
đổi, diệt vong của hiện tượng ngữ
pháp.
. Tài liệu
▶
노걸대언해,
삼강행실도,
박통사언해
1.2.2 Vài đặc điểm của tiếng Hàn
1.2.2.1 Loại hình
Tiếng Hàn thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính, quan hệ ngữ pháp được
diễn đạt bên trong từ; trong từ có sự đối lập rõ rệt giữa căn tố và phụ tố (trợ
từ); nhưng căn tố ít biến đổi và có thể tách dùng độc lập làm từ, còn phụ tố thì
kết hợp một cách cơ giới với căn tố, mỗi phụ tố thường chuyên diễn đạt một ý
nghĩa nhất định.
1.2.2.2 Vài đặc điểm về ngữ âm
a.
Hệ thống âm vị
:
Tiếng Hàn gồm 10 nguyên âm đơn, 11 nguyên âm kép
Bảng 1.2
Nguyên
ㅏ
âm đơn
ㅟ
ㅓ
ㅗ
a
eo
oe
wi
Nguyên
ㅑ
ㅕ
âm kép
ㅝ
ㅞ
ya
wo
Hệ thống nguyên âm tiếng Hàn
ㅜ
o
ㅛ
ㅡ
u
ㅠ
ㅣ
ㅐ
eu
i
ㅒ
ㅖ
ㅔ
ae
ㅚ
e
ㅘ
ㅙ
wa
wae
ㅢ
yeo
yo
we
ui
yu
yae
ye
19 phụ âm
Bảng 1.3 Hệ thống phụ âm tiếng Hàn
8
Đôi môi Chân răng Chân răng sau
ㅁ /m/
Mũi
Tắc
và
ㄴ /n/
chùng ㅂ /b, p/ ㄷ /d/
căng ㅃ /pp/
Tắc xát
bật
ㅍ /p/
ㄱ /g,k/
ㄸ /tt/
ㅉ /jj/
ㄲ /kk/
ㅌ /t/
ㅊ /ch/
ㅋ /k/
ㅅ /s/
căng
ㅆ /ss/
họng
ㅇ /ng/ (cuối - âm tiết )
ㅈ /j/
chùng
Cổ
Vòm mềm
ㅎ /h/
Xát
Bên( rung)
b.
ㄹ /r,l/
Hòa điệu nguyên âm
Đây là hiện tượng nguyên âm của âm tiết đứng sau chịu ảnh hưởng từ nguyên
âm của âm tiết đứng trước, trở nên giống hoặc hòa hợp với nguyên âm của âm
tiết đứng trước. Nhóm những nguyên âm dương tính như (ㅏ, ㅗ) hoặc những
nguyên âm âm tính như (ㅓ,ㅜ, ㅡ) kết hợp hòa hợp với nhau. Hiện tượng này
chủ yếu xuất hiện vào các từ chỉ hình thái và cấu trúc kết thúc câu (kết thúc liên
kết, kết thúc toàn phần).
Bảng 1.4 Nguyên tắc hòa điệu nguyên âm
Nguyên âm đi trước
Nguyên âm đi sau
Nguyên
âm
ㅏ
dương
ㅗ
ㅏ
tính
ㅓ
Nguyên
âm âm
tính
ㅜ
ㅡ
ㅣ
ㅓ
9
ㅚ
ㅟ
Ví dụ:
Từ chỉ hình thái :
살랑살랑 /sallang sallang/ : 설렁설렁 /seolleong seolleong/
수군수군 /sugun sugun/ : 소곤소곤 /sogonsogon/
졸졸 /joljol/ : 줄줄 /juljul/
Cấu trúc kết thúc câu : 아/어/여 요.(Kết thúc câu khẳng định)
Nguyên âm cuối cùng của gốc động từ, tính từ là ㅏ,ㅗ thì kết hợp với
아요.
잡다 → 잡 + 아요 → 잡아요 ( nắm giữ)
닫다 → 닫 + 아요 → 닫아요 ( đóng)
먹다 → 먹 +어요 → 먹어요 (ăn)
Động từ, tính từ có 하다 thì kết hợp 여요.
사랑하다 → 사랑하 + 여 요 → 사랑하여요→ 사랑해요 ( yêu)
발전하다 → 발전하 + 여 요 → 발전하여요 → 발전해요 ( phát
triển)
공부하다 → 공부하 + 여 요 → 공부하여요 → 공부해요 (học)
Trường hợp còn lại thì kết hợp với 어요.
먹다 : 먹 + 어요 → 먹어요 ( ăn)
나누다 : 나누 + 어요 →나누어요 (chia sẻ)
신다 : 신 +어요 →신어요 (mang (giày, dép..))
c.
Gộp và lượt bớt âm tiết
Rút gọn âm tiết là hiện tượng hai tiểu hình thái gặp nhau nhưng một âm tiết
được rút gọn và chỉ đọc một âm tiết.
Ví dụ :
오다 : 오 + 았다 → 왔다 (Đã đến)
10
서다 : 서 +었다 → 섰다 ( Đã đứng)
켜다 : 켜 +어도 → 켜도 ( Dù có bật thì cũng…)
Còn hiện tượng lượt bớt âm tiết là hiện tượng khi hai tiểu hình thái kết hợp
người ta bỏ qua một âm tiết nào đó
để
tiện phát âm.
Ví dụ :
만나다 : 만나 +아요 → 만나요 (gặp gỡ)
지내다 : 지내 + 어보니→ 지내보니 ( thử trải qua nên…)
Hai hiện tượng này cũng có lúc xuất hiện một cách bắt buộc cũng có lúc dựa
vào ý của người sử dụng tùy theo từng động từ.
d.
Đồng hóa phụ âm
Khi phụ âm cuối cùng của âm tiết gặp phụ âm tiếp theo, có trường hợp phụ
âm đó được phát âm giống phụ âm tiếp theo, cũng có trường hợp cả hai phụ âm
đó giống nhau thì bị thay đổi cả hai, hiện tượng này gọi là hiện tượng đồng hóa
phụ âm.
Bảng 1.5
Đồng hóa phụ âm
Nguyên tắc đồng hóa phụ âm
ㅂ
ㄷ
Đứng trước
ㄱ
ㅁ
ㄴ
Đọc thành
Ví dụ
ㅁ
십년 phát âm [심년]
ㄴ
옛날 phát âm [옌날]
ㅇ
학년 phát âm [항년]
ㅁ
음력 phát âm [음녁]
ㅇ
ㄹ
Đứng sau
ㅂ
ㄷ
장래 phát âm [장내]
Đọc thành
ㄴ
생산량
ㄱ
Trước và
sau
ㄹ
phát
âm [생산냥]
ㄴ
ㄴ
십리 phát âm [심니]
Đọc thành
ㄹ
설날 phát âm [설랄]
11
e.
Âm vòm miệng hóa
Phụ âm cuối là ‘ㄷ,ㅌ’ khi gặp nguyên âm [ㅣ] thì được phát âm thành
[ㅈ,ㅊ], hiện tượng này gọi là hiện tượng âm vòm miệng hóa.
Ví dụ :
맏 + 이 → 맏이
phát âm thành
[마지]
굳+ 이 → 굳이
phát âm thành
[구지]
같 + 이 → 같이
phát âm thành
[가치]
밑 + 이 → 밑이
phát âm thành
[미치]
1.2.2.3
a.
Vài đặc điểm về ngữ pháp
Trật tự ngữ pháp trong câu
Cấu trúc câu trong tiếng Hàn là cấu trúc S + O + V
Trong đó S : chủ ngữ
O : Bổ ngữ
V : Vị ngữ
Ví dụ :
단비 씨는
소고기를
(chị Danbi)
(thịt bò )
먹었어요.
(đã ăn)
S
오빠가
(anh)
O
책을
읽고
(sách)
S
•
(Chị Tanbi đã ăn thịt bò)
V
(Anh đang đọc sách.)
있어요.
(đang đọc)
O
V
Trong câu tiếng Hàn, V là trung tâm, là thành phần quan trọng nhất và là
thành phần không thể thiếu trong 1 câu. Trong một câu, động từ hay tính từ chính
luôn nằm ở cuối câu.
•
S được tỉnh lược trong trường hợp S đã được ngầm hiểu. Trong câu tiếng
Hàn S thường được tỉnh lược.
Ví dụ :
12
밥 을
A:
먹었어요? Ăn cơm chưa?
(cơm)
(ăn chưa)
O
V
B : 네, 벌써 먹었어요. Vừa ăn rồi.
(Vừa ăn rồi)
b.
Quan hệ ngữ pháp được thể hiện bằng trợ từ nên dựa vào trợ từ có
thể biết được cấu trúc của câu.
Một số trợ từ tiêu biểu
Trợ từ chủ từ : 이/가
Trợ từ tân ngữ : 을/를
Trợ từ chỉ nơi chốn : 에, 에서
Trợ từ chỉ số nhiều : 들
Ví dụ :
학생들이 도서관에서 숙제를 합니다. Các học sinh đang làm bài tập ở
thư viện.
c. Kính ngữ và khiêm ngữ
Hệ thống kính ngữ và khiêm ngữ trong tiếng Hàn hết sức phát triển. Tùy theo
địa vị, tuổi tác, kết hôn rồi hay chưa…của người đối diện, người nói phải sử dụng
lời nói kính trọng hay khiêm nhường theo những qui tắc nhất định. Kính ngữ
hay khiêm ngữ thường
được
thể hiện qua trợ từ và kết thúc câu.
13
Ví dụ :
Tiếng Việt
Tiếng Hàn
Bình thường
Bố mẹ đã ngủ.
부모가
Kính ngữ
잠을 부모님께서
잤습니다.
Thầy giáo giúp
đỡ
주무하셨습니다.
sinh vi 선생님이 학생을
선생님께서 학생을
ên.
도와줬어요.
도와주셨습니다.
Tôi sẽ giúp cho.
도와줄게요.
도와드리겠습니다.
Mời ăn cơm.
밥을 먹으세요.
식사를 드십시오.
1.2 Các phương thức cấu tạo từ ngữ trong tiếng Hàn
1.2.1 Phương thức ghép
Khái niệm : Phương thức ghép là phương thức ghép hai hình vị cùng loại
với nhau để tạo nên một từ. Có thể đó là hai căn tố, cũng có thể đó là hai hình vị
ngữ pháp.
Trong tiếng Hàn, phương thức ghép được sử dụng vô cùng rộng rãi, là
phương thức chủ yếu cấu tạo nên từ ngữ tiếng Hàn.
Ví dụ :
Danh từ :
소
고기/ so kogi/
수 탉/su tak/
(bò) ( thịt)
(trống) (gà)
thịt bò
gà trống
빵
고양이 털/goyangi teol/
kage/
(mèo) (lông)
(bánh mì) (cửa hàng)
lông mèo
cửa hàng bánh mì
가계/bbang
14
나무/kam namu/
감
옷
장/otjang/
(hồng) (cây)
(ot) (jang)
cây hồng
cửa hàng quần áo
Động từ :
올라 가다 /olla gada/
듣
(lên) (đi)
(nghe) (thấy)
đi lên
nghe thấy
집어 먹다 /jipeo meokda/
걸어
(bốc) (ăn)
(bước) (đi)
bốc ăn
bước đi
돌아
보다/dora boda/
나
보다 /deut boda/
가다 /georeo kada/
가다 /nagada/
(quay) (nhìn)
(ra ) (đi)
quay lại nhìn
đi ra
잊어
버리다 /ijeo beorida/
알아
보다 /ara boda/
(quên) (mất)
(biết) (thấy)
quên mất
tìm hiểu
Tính từ :
정
많다/jeong manta/
(miệng) (dày)
ít nói
(tình) (nhiều)
nhiều tình cảm
입
입
무겁다/immugeopda/
싸다/ipssada/
(miệng) (mỏng)
15
nói nhiều
(nhạy) (nhanh)
nhanh nhạy
배
부르다/baebureuda/
(bụng) (đói)
검
đói bụng
푸르다/geompureuda/
(đen) (xanh)
xanh đen
붉다/geom bulda/
검
(đen) (đỏ)
굳
đỏ đen
세다/gutseda/
(cứng) (mạnh)
cứng
재빠르다/jebbareuda/
1.2.2 Phương thức phụ gia
Khái niệm : Phương thức phụ gia là phương thức liên kết vào một căn tố hoặc
một thân từ một thân từ một hoặc vài phụ tố để tạo nên một từ đa hình vị.
Ví dụ :
Tiền tố
한/han/ nghĩa là to, lớn,
ở
giữa : 한길/hankil/ (đại lộ), 한사리/hansari/ (triề
u cường) 한복판/hanbokpan/ (giữa trung tâm) ...
덧/teot/ nghĩa là thêm vào : 덧니/deonni/ (răng khểnh), 덧대다/deokdeoda/
(gắn chồng lên), 덧쓰다/deosseuda/ (viết chồng lên)...
개/gea/ nghĩa là xấu, tầm thường, vớ vẩn : 개꿈/gae kkum/ (giấc mơ vớ vẩ
n), 개꽃/gaekkot/ (hoa tầm thường), 개죽음/gaejukum/ (cái chết xấu)...
Trung tố
“나뭇잎/namunip/ (lá cây) : ‘ㅅ’ /s/ biểu thị 잎/ip/ (lá) thuộc 나무/namu/
(cây).
찹쌀/chapsal/ (gạo nếp) : ‘ㅂ’ /b,p/ biểu thị tính chất của gạo.” [1,24]
Hậu tố
- Xem thêm -