TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP– SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NINH KIỀU
TP. CẦN THƠ NĂM 2018
CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S. HOÀNG NGỌC KHÁNH
THỰC HIỆN
NHÓM 1
LỚP: CQLMT17
KHÓA HỌC: 2017-2020
NĂM 2018
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP– SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NINH KIỀU
TP. CẦN THƠ NĂM 2018
CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S. HOÀNG NGỌC KHÁNH
THỰC HIỆN
NHÓM 1
LỚP: CQLMT17
KHÓA HỌC: 2017-2020
NĂM 2018
MỤC LỤC
Y
DANH SÁCH HÌNH....................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................v
PHẦN GIỚI THIỆU......................................................................................................1
1. Đặt vấn đề..........................................................................................................1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.......................................................................1
2.1. Mục đích...................................................................................................1
2.2. Mục tiêu....................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................1
4. Giới hạn nghiên cứu...........................................................................................1
5. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu...........................................................2
5.1. Phương tiện nghiên cứu............................................................................2
5.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................2
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT - ĐÔ THỊ........3
1.1. Các loại hình sử dụng đất................................................................................3
1.1.1. Các loại hình sử dụng đất......................................................................3
1.1.2. Đặc điểm................................................................................................3
1.1.3. Chức năng..............................................................................................4
1.2. Các loại hình đô thị.........................................................................................7
1.2.1. Các loại hình đô thị................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm và chức năng..........................................................................7
2.1 Hiện trạng sử dụng đất tại Q.Ninh Kiều.........................................................10
2.1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều.........................................10
i
2.1.3 Hiện trạng sử dụng đất..........................................................................11
2.1.3.1. Mục đích sử dụng.......................................................................11
2.1.3.2. Các dự án quy hoạch..................................................................12
2.2. Tình hình quản lý và phát triển đô thị chức năng tại Q. Ninh Kiều...............14
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất
đô thị tại Q. Ninh Kiều.........................................................................................21
2.3.1. Khó khăn trong công tác quản lý quy hoạch........................................21
2.3.2. Những thuận lợi đạt được trong qua trình quy hoạch...........................22
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUY HOẠCH TẠI.................24
3.1. Giải pháp phi công trình................................................................................24
3.2. Giải pháp công trình......................................................................................24
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................26
4.1. Kết luận.........................................................................................................26
4.2 Kiến nghị........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................27
ii
DANH SÁCH HÌNH
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ĐH
Đại học
iv
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, tình trạng sử dụng đất phát triển đô thị đang là một vấn đề đáng quan tâm.
Sự gia tăng dân số trong các nước đang phát triển đang là áp lực đè nặng lên nguồn tài
nguyên đất đai và cũng là nguyên nhân gây ra sự suy thoái đất đai. Những phương
pháp chuyên ngành cho việc quy hoạch để giảm bớt tình trạng này hiện nay vẫn chưa
cho được hiệu quả, và phương pháp tổng hợp đòi hỏi phải bao gồm tất cả các chủ thể
tham gia từ sự bắt đầu, điều tiết chất lượng và những sự giới hạn của mỗi thành phần
đơn vị đất đai, đến tính sản xuất của các khả năng chọn lựa sử dụng đất đai. Những
quan điểm và định nghĩa liên hệ đến phương pháp cụ thể nhằm hổ trợ cho việc thiết
lập nên những vấn đề quyết định ở các mức độ quy hoạch khác nhau mà nước ta cũng
đang quan tâm đến. Trong đó thành phố Cần Thơ cũng đang hết sức quan tâm đến vấn
đề này. Đặc biệt là quận Ninh Kiều là quận trung tâm của thành phố Cần Thơ, với
diện tích đô thị hóa sầm uất, đô thị hóa nhanh cùng với kinh tế phát triển, hiện đại, với
không gian đô thị bề thế và hạ tầng hoàn thiện tạo nên một đô thị miền sông nước văn
minh. Ninh Kiều chính là cái lõi đô thị loại I trực thuộc trung ương, thu hút được các
nhà đầu tư, tập đoàn lớn (Vincom, Mường Thanh, Lotte…) đến đầu tư trên địa bàn
quận. Thành phố đã chủ trương đấu giá quyền thuê đất và lựa chọn mô hình đầu tư
phù hợp. Xác định cấu trúc tổ chức không gian đô thị; các dự án phát triển đô thị; hệ
thống hạ tầng khung để triển khai các dự án đầu tư xây dựng, quản lý quy hoạch xây
dựng và kiểm soát sự phát triển đô thị theo quy hoạch và có kế hoạch trên địa bàn
quận. Đồng thời, quận Ninh Kiều phát triển theo hướng đô thị thông minh; phát triển
thương mại-dịch vụ và đặc biệt là du lịch. Xuất phát từ những vấn đề trên nên việc
chọn đề tài “ Khảo sát hiện trạng tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại Quận
Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ năm 2018 ” là việc làm tất yếu để nắm bắt tình hình
quy hoạch sử dụng đất hiện tại để có các kế hoạch phù hợp, kịp thời đảm bảo trong
quá trình quy hoạch đất ở quận Ninh Kiều nói riêng và thành phố Cần Thơ nói chung.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục đích
Đánh giá hiện trạng và tình hình quy hoạch để phát triển đô thị ở quận Ninh Kiều.
2.2. Mục tiêu
- Khảo sát, tìm số liệu dẫn chứng cụ thể về tình sử dụng đất ở địa bàn quận Ninh Kiều
- Phân tích số liệu để đưa ra hướng sử dụng đất phát triển đô thị.
- Đề ra kế hoạch cụ thể để quy hoạch đất phát triển đô thị có hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng đất phát triển đô thị tại quận Ninh Kiều.
4. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn thời gian: 01/10/2018 – 15/12/2018.
1
Giới hạn về không gian: Quận Ninh Kiều.
Giới hạn về nội dung: Thực trạng sử dụng đất tại quận Ninh Kiều.
5. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương tiện nghiên cứu
Giấy, viết, xe máy đi lại, laptop, điện thoại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Lược khảo tài liệu: nguồn internet, Sở tài nguyên môi trường, sách chuyên ngành,
các bài báo chuyên đề.
- Khảo sát thực địa: khảo sát hiện trạng sử dụng đất và đô thị tại Q. Ninh Kiều, TP.
Cần Thơ.
Các chỉ tiêu được ghi nhận bao gồm:
- Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích.
Mục đích sử dụng.
Các dự án quy hoạch.
- Cảnh quan đô thị
Các bộ phận chức năng
Hệ thống cây xanh.
Hệ thống chiếu sáng.
Hệ thống xử lý nước thải.
Hệ thống giao thông công cộng.
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu thu thập được trong lược khảo tài liệu và khảo
sát thựa địa. Từ đó, đề xuất biện pháp khắc phục nhược điểm trong quá trình quản lý.
PHẦN NỘI DUNG
2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT - ĐÔ THỊ
1.1. Các loại hình sử dụng đất
1.1.1. Các loại hình sử dụng đất
Nhìn chung thì Q. Ninh Kiều khá đa dạng về loại hình sử dụng đất, một số loại hình
như:
- Loại hình sử dụng đất nuôi cá.
- Loại hình sử dụng đất nuôi tôm.
- Loại hình sử dụng đất lúa - màu.
- Loại hình sử dụng đất cây ăn quả.
- Loại hình sử dụng đất chuyên hóa
- Loại hình sử dụng đất chuyên màu.
1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm của các loại hình sử dụng đất:
a. Loại hình sử dụng đất chuyên lúa
Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến ở địa phương. Nơi đồng bằng
có địa hình bằng phẳng, hệ thống tưới tiêu tốt, đất màu mỡ thuận lợi cho việc trồng
lúa. Đây là loại hình sử dụng đất truyền thống và tồn tại từ lâu, được nhiều hộ gia đình
sử dụng phổ biến, các kiểu sử dụng chính là lúa đông xuân và hè thu.
b. Loại hình sử dụng đất lúa – màu
Loại hình này đã được nhân dân sử dụng từ lâu với hình thức luân canh xen vụ bà con
đã nâng cao được giá trị kinh tế. Loại hình sử dụng đất này phân bố chủ yếu ở các
chân đất và chủ động được lượng nước tưới tiêu, có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng
đất dày. Có hai kiểu sử dụng là Lúa Xuân – Lúa Mùa – Ngô Đông, Lúa Xuân – Lúa
Mùa – Rau Đông.
c. Loại hình sử dụng đất chuyên màu
Loại hình này với địa hình bằng phẳng, tầng đất rất tơi xốp phù hợp cho việc trồng các
loại cây công nghiệp ngắn ngày như cây đậu tương, ngô, lạc, khoai lang. Ngoài ra cây
rau các loại: rau được trồng liên tục quanh năm và thường trồng chủ yếu các loại rau
như: rau muống, su hào, rau cải, rau thơm, hành tỏi...
Với việc có được đất đai màu mỡ như vậy nên sản lượng cũng như chất lượng cây
trồng cũng được nâng cao, tạo cho người dân có cuộc sống ổn định hơn có nhiều mặt
hằng nông sản để tiêu thụ có chất lượng và năng suất. Loại hình sử dụng đất thường
có thời vụ gieo trồng là vụ xuân, vụ hè – thu và vụ thu – đông.
d. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả
Loại cây trồng chủ yếu là vải, nhãn, táo. Ngoài ra còn có các loại cây khác như ổi, na,
bưởi, xoài, dừa... trong đó cây nhãn và vải cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phân bố rãi rác khắp nơi.
3
e. Loại hình sử dụng đất nuôi cá
Loại hình nuôi trồng là nuôi tôm và cá. Với loại hình chuyên cá bao gồm nuôi cá nước
lợ và nuôi cá nước mặn. Thường tập trung ở các ao hồ rải rác khắp vùng và các đầm
ven biển và các diện tích trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang nuôi cá.
f. Loại hình sử dụng đất nuôi tôm
Loại hình này mới phát triển mạnh vài năm trở lại đây. Những năm trước, loại hình
nuôi tôm thường là nuôi trồng tự nhiên. Hiện tại, nhiều hộ dân đã mạnh dạn đầu tư cơ
sở vật chất để phát triển nuôi tôm công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3. Chức năng
- Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn
thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác
khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc
điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn
trong đất.
Hình 1.1. Khai thác khoáng sản (Lê Hải, 2015)
- Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không
gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất
như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt,
chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì
nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
4
Hình 1.2. Vườn cao su (Lê Hải, 2015)
- Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung cấp
các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho thực vật, động vật
và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
- Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá trình
sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con
người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ
hải sản.
Hình 1.3. Cánh đồng lúa (Chí Kiên, 2018)
5
- Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân
bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ
mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh đến chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
Hình 1.4. Hồ Xáng Thổi
- Chức năng lưu trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con
người.
- Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi hình thái,
tính chất của các chất thải độc hại
. - Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá loài người. Là
nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng
đất đai trong quá khứ.
6
Hình 1.5. Hố bom (Trần Viễn Sự, 2014)
- Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và cho
sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự
nhiên.
1.2. Các loại hình đô thị
1.2.1. Các loại hình đô thị
Có 6 loại hình đô thị
+ Đô thị đặc biệt
+ Đô thị loại I
+ Đô thị loại II
+ Đô thị loại III
+ Đô thị loại IV
+ Đô thị loại V
1.2.2. Đặc điểm và chức năng
7
Các loại hình đô thị
Đặc điểm
Quy mô dân số toàn đô
thị đạt từ 5.000.000
người trở lên; khu vực
nội thành đạt từ
3.000.000 người trở lên.
Chức năng
Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung
tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế,
tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y
tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Đô thị loại
I
Quy mô dân số: Đô thị
là thành phố trực thuộc
trung ương: quy mô dân
số toàn đô thị đạt từ
1.000.000 người trở lên,
khu vực nội thành đạt từ
500.000 người trở lên;
đô thị là thành phố thuộc
tỉnh hoặc thành phố
thuộc thành phố trực
thuộc trung ương: quy
mô dân số toàn đô thị
đạt từ 500.000 người trở
lên, khu vực nội thành
đạt từ 200.000 người trở
lên.
Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị đạt từ
65% trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 85% trở lên.
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp
cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế,
tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y
tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng
liên tỉnh hoặc cả nước..
Đô thị loại
II
Quy mô dân số toàn đô
thị đạt từ 200.000 người
trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 100.000
người trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp toàn đô thị đạt từ
65% trở lên; khu vực nội
thành đạt từ 80% trở lên.
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp
hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh
về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo,
du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm
hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh .
Đô thị loại
III
Quy mô dân số toàn đô
thị đạt từ 100.000 người
8
trở lên; khu vực nội
thành, nội thị đạt từ
Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp
hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài
chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế,
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao
Đô thị đặc
biệt
1.3. Cơ sở pháp lý
- Quy hoạch sử dụng đất
Luật đất đai 2013
- Quy hoạch đô thị
Luật Quy hoạch Đô thị 2009
Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị kèm theo Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị
do Bộ Xây dựng ban hành.
Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị - kèm
theo Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị - kèm theo
Thông tư 11/2010/TT-BXD hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô
thị do Bộ Xây dựng ban hành.
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÔ THỊ TẠI
NINH KIỂU TPCT
2.1 Hiện trạng sử dụng đất tại Q.Ninh Kiều
2.1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều
9
Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại Q. Ninh Kiều
(Sở tài nguyên và môi trường, 2018)
2.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Q. Ninh Kiều
Quận Ninh Kiều có diện tích 29,2 km 2 với dân số 287.450 người. 95% dân số là người
thành thị. Quận được chia làm 13 phường. Bản đồ hành chính quận Ninh Kiều thể
hiện rõ nhất vị trí các phường với các khối màu khác nhau.
Theo đó, quận Ninh Kiều có các phường sau: An Bình, Thới Bình, An Phú, An Lạc,
Anh Khánh, An Cư, An Nghiệp, An Hòa, An Phú, Xuân Khánh, Tân An, Cái Khế, An
Hội. (Ban Do Kho Lon, 2018)
10
Hình 3.1. Bản đồ quận Ninh Kiều và các đơn vị hành chính
(Ban do kho lon, 2018)
Là trung tâm kinh tế của TP. Cần Thơ, trong những năm qua nền kinh tế của quận
Ninh Kiều liên tục có được những bước phát triển vượt bậc. Nền kinh tế phát triển
toàn diện, đặc biệt là hoạt động thương mại dịch vụ và du lịch phát triển nhanh chóng,
nên nguồn thu ngân sách của Ninh Kiều những năm gần đây liên tục tăng. Quận Ninh
Kiều có những lợi thế, tiềm năng mà nhiều quận, huyện khác không có được, đó là
phát triển thương mại và dịch vụ, du lịch. Để làm được điều này quận đã tạo điều kiện
để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại – dịch vụ với nhịp độ nhanh,
hiệu quả cao và bền vững, đồng thời chú trọng chất lượng các loại hàng hóa, dịch vụ,
gắn liền chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, quận cũng tiếp tục
đẩy nhanh, mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa và
xuất khẩu. Phối hợp với các ngành Trung ương và thành phố xây dựng các siêu thị,
trung tâm thương mại cấp vùng, xây dựng các chợ đầu mối trái cây, thủy sản… đi liền
với củng cố và phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn, tạo đà cho hoạt động thương mại
và dịch vụ phát triển. (Ngọc Ngân, 2010)
2.1.3 Hiện trạng sử dụng đất
2.1.3.1. Mục đích sử dụng
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất quốc phòng.
11
- Đất thương mại, dịch vụ.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
- Đất có di tích lịch sử văn hóa.
- Đất chợ.
- Đất xây dựng cơ sở y tế.
- Đất ở tại đô thị.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa tang.
- Đất xây dựng cơ sở văn hóa.
2.1.3.2. Các dự án quy hoạch
Với tình hình phát triển như hiện nay của Q. Ninh Kiều có một số dự án đang bắt đầu
phát triển một cách nhanh chóng và rộng rãi ở khắp khu vực quận như:
Quy hoạch Khu đô thị và vui chơi giải trí hơn 93ha tại Cồn Khương.
Vị trí tại phường Cái Khế, quận Ninh Kiều. Khu đô thị và vui chơi giải trí tại Cồn
Khương có phía Đông Bắc giáp sông Hậu; Phía Đông Nam và Tây Nam giáp rạch
Khai Luông; Phía Tây Bắc giáp đường Nguyễn Văn Cừ. Khu đô thị và vui chơi giải
trí tại Cồn Khương có tổng diện tích 93,19ha.
Chỉ tiêu quy hoạch và cơ cấu sử dụng đất khu đô thị và vui chơi giải trí tại Cồn
Khương được quy hoạch cụ thể như sau:
Khu vui chơi giải trí ngoài trời và trong nhà có diện tích 262.700 m2
Khu vui chơi được đào nhiều ao, hồ và rạch nhân tạo, trồng cây ăn trái, kết hợp với
công trình kiến trúc mang tính chất nghệ thuật cao để tạo ta khu vui chơi giải trí vừa
hiện đại, vừa mới lạ lại rất gần gũi với vùng sông nước.
Khu dịch vụ thương mại có diện tích 132.186,56 m2.
Khà vườn Nam Bộ có diện tích có diện tích 70.540,55 m2.
Mặt nước tự nhiên có diện tích 32.809,56 m2.
Mặt nước có diện tích 32.809,56 m2.
Đất cây xanh có diện tích 50.013,7 m2.
Đất xây dựng công trình kỹ thuật có diện tích 5.651,5 m2.
Đất xây dựng công trình giao thông + bãi đậu xe (Khu A) có diện tích 90.389,32 m2.
12
Đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà cao tầng có diện tích 165.874 m 2 (nhà cao tầng tối
đa 30 tầng, thấp tầng tối đa 5 tầng).
Đất xây dựng công trình giáo dục có diện tích 4.800 m2.
Đất xây dựng cây xanh công viên chuyên đề + mặt nước có diện tích 27.792 m2.
Đất xây dựng công trình giao thông + bãi đậu xe (Khu B) có diện tích 89.165,62 m2.
Hình 4.1. Bản đồ xác định vị trí dự án
Triển khai quy hoạch phân khu khu đô thị trung tâm thành phố
Phạm vi quy hoạch là toàn bộ địa giới hành chính của quận Ninh Kiều, diện tích
khoảng 2.926 ha.
Theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, dự kiến dân số quận Ninh Kiều đến năm 2020
khoảng 277.000 người, năm 2030 khoảng 310.000 người.
Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật: đất xây
dựng đô thị từ 150-200 m2/người, đất dân dụng đô thị từ 80-90 m2/người... Một số chỉ
tiêu chính về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cần đạt như: đất ở bình quân đầu
người 40m2/người; diện tích sàn nhà ở bình quân lớn hơn hoặc bằng 29m 2 sàn/người;
đất cây xanh đô thị lớn hơn hoặc bằng 12m2/người; đất cây xanh công cộng khu vực
nội thị lớn hơn hoặc bằng 8m 2/người; tỷ lệ đất giao thông và giao thông tĩnh so với
diện tích đất xây dựng đô thị lớn hơn hoặc bằng 20%...
13
- Xem thêm -