Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát sự nẩy mầm của hạt phấn và ảnh hưởng của phân lân đến khả năng đậu trái...

Tài liệu Khảo sát sự nẩy mầm của hạt phấn và ảnh hưởng của phân lân đến khả năng đậu trái của mãng cầu xiêm (annona muricata l.) tại huyện kiên lương, tỉnh kiên giang

.PDF
49
1
75

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG TIN NA TÔ KHẢO SÁT SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT PHẤN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN LÂN ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẬU TRÁI CỦA MÃNG CẦU XIÊM (ANNONA MURICATA L.) TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC Cần Thơ, 2010 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG Luận văn tốt nghiệp Ngành: Nông Học TÊN ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT PHẤN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN LÂN ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẬU TRÁI CỦA MÃNG CẦU XIÊM (ANNONA MURICATA L.) TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG Giáo viên hướng dẫn: PGS.Ts. Nguyễn Bảo Vệ Sinh viên thực hiện: Tin Na Tô MSSV: 3061025 Lớp: NÔNG HỌC K32 Cần Thơ, 2010 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 3 KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG …………………… …………………… Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với tên đề tài: KHẢO SÁT SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT PHẤN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN LÂN ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẬU TRÁI CỦA MÃNG CẦU XIÊM (ANNONA MURICATA L.) TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG Do Sinh Viên Tin Na Tô thực hiện và đề nạp. Xin kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Cần thơ, ngày…..tháng….năm…. Duyệt của cán bộ hướng dẫn PGS. Ts. Nguyễn Bảo Vệ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 4 KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG …………………… …………………… Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư nông học với đề tài : KHẢO SÁT SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT PHẤN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN LÂN ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẬU TRÁI CỦA MÃNG CẦU XIÊM (ANNONA MURICATA L.) TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG Do sinh viên Tin Na Tô thực hiện và bảo vệ trước hội đồng. Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ............................................... .... ................................................................................................................... .... ................................................................................................................... .... ................................................................................................................... .... ................................................................................................................... Cần Thơ, ngày..... tháng........ năm ....... Duyệt Khoa Trưởng Khoa Nông Nghiệp &SHƯD LỜI CAM ĐOAN Chủ Tịch Hội Đồng 5 Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành do dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài: KHẢO SÁT SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT PHẤN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN LÂN ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẬU TRÁI CỦA MÃNG CẦU XIÊM (ANNONA MURICATA L.) TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG Các kết quả của đề tài là kết quả có thật, do quá trình nghiên cứu của tôi cùng với Cô Phan Hồng Điệp (học viên cao học khóa 14), chưa được ai nghiên cứu và công bố trước đây. Cần Thơ, ngày....... tháng ...... năm .............. Ký tên Tin Na Tô TIỂU SỬ CÁ NHÂN 6 Họ Tên: Tin Na Tô Ngày Sinh; 16.10.1986 Nơi Sinh: Tri Tôn- An Giang Họ Tên Cha: Chau Tum Nghề Nghiệp: Làm Ruộng Họ Tên Mẹ: Neáng Kone Nghề Nghiệp: Làm Ruộng Nguyên Quán: Ấp Phước Lợi- Xã Ô Lâm- Huyện Tri Tôn- Tỉnh An Giang. Quá Trình Học Tập: - Từ Năm 1993- 1998: Học Trường Tiểu Học “A Ô Lâm” thuộc ấp Phước Lộc (Nay là ấp Phước Lợi) Xã Ô Lâm- Tri Tôn- An Giang. - Từ Năm 1998- 2001: Học Trường Trung Học Phổ Thông Dân Tộc Nội Trú An Giang thuộc Xã Châu Lăng- Tri Tôn- An Giang. - Từ Năm 2001-2005: Học Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội Trú An Giang thuộc Xã Châu Lăng- Tri Tôn- An Giang. - Từ Năm 2005-2006: Học Dự Bị Đại học Hệ Cử Tuyển Khóa 31 tại Trường Đại học Cần Thơ, thuộc Khu II, Đường 3 Tháng 2, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ. - Từ Năm 2006-2010: Học ngành Nông Học khóa 32 thuộc khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Khu II, Đường 3 Tháng 2, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ. LỜI CẢM TẠ 7 Kính dâng: cha mẹ yêu quý đã tận tụy, đã không quản khó khăn và cực nhọc chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm lo cho con ăn học đến nơi đến chốn. Lòng thành kính và ghi nhớ suốt đời! Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.Ts.Nguyễn Bảo Vệ, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp kiến thức bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn cô Phan Hồng Điệp (Học viên cao học khóa 14) đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin kính gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy (cô) trong Bộ môn Khoa học Cây Trồng, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng Dụng cùng tất cả quý Thầy (cô) trường Đại học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn, cung cấp cho tôi những tri thức vô cùng quý báu trong thời gian theo học tại trường. Xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Thanh Thủy, cô cố vấn học tập đầy nhiệt huyết đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn các bạn: Son, Mến, Hưng, Ngọc Anh (lớp Nông Học khóa 32) đã đóng góp nhiều ý kiến bổ ích trong quá trình chỉnh sửa hình thức bài luận văn. Xin cảm ơn tập thể lớp Nông Học khóa 32 đã gắn bó và chia sẻ trong quá trình học tập. Tình bạn giữa chúng ta sẽ không hề phai mờ. Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy cô, người thân và bạn bè của tôi luôn luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC 8 Lời cam đoan Tiểu sử cá nhân Lời cảm tạ Mục lục Danh sách chữ viết tắt Danh sách bảng Danh sách hình Tóm lược iii 4 v vi ix x xi xii MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1 Nguồn gốc, phân bố và giá trị kinh tế của mãng cầu Xiêm 1.1.1 Nguồn gốc, phân bố 1.1.2 Giá trị kinh tế của mãng cầu Xiêm 1.2 Đặc điểm thực vật của cây mãng cầu Xiêm 1.2.1 Đặc tính của cây mãng cầu Xiêm trồng bằng hạt 1.2.2 Mãng cầu Xiêm gốc tháp bình bát 1.2.3 Kỹ thuật canh tác 1.2.4. Cắt cành, sự sinh trưởng và phát triển của cây mãng cầu Xiêm 1.2.5. Ảnh hưởng của rệp sáp lên trổ hoa, đậu trái mãng cầu Xiêm 2 2 3 3 3 3 4 4 5 1.3 Đặc tính sinh lý của hoa mãng cầu Xiêm 5 1.3.1 Hình thái và đặc điểm của hoa mãng cầu Xiêm 1.3.2 Cách chọn hoa để lấy phấn và chọn hoa để thụ phấn trên cây mãng cầu Xiêm 1.3.2.1 Chọn hoa để lấy phấn 1.3.2.2 Chọn hoa để thụ phấn 1.3.3 Kỹ thuật lấy phấn hoa 1.3.4 Kỹ thuật thụ phấn nhân tạo 1.3.5 Thụ phấn tự nhiên 1.3.6 Sự phát triển của trái 1.4 Sự nẩy mầm của hạt phấn 1.4.1 Cấu tạo của hạt phấn 1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành hạt phấn 1.4.3 Sự nẩy mầm của hạt phấn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt phấn 5 6 6 7 7 7 8 8 8 9 9 1.5 Ảnh hưởng của phân lân đến trổ hoa và đậu trái CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 Phương tiện thí nghiệm 2.1.1 Địa điểm thí nghiệm 2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 2.2 Phương pháp thí nghiệm 2.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát sự nẩy mầm của hạt phấn và khả năng đậu trái của cây mãng cầu Xiêm trồng bằng hạt 5 tuổi, 10 tuổi và cây tháp gốc 9 10 11 11 11 11 9 bình bát 5 tuổi 2.2.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến khả năng đậu trái của mãng cầu Xiêm. 12 13 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Hình dạng và kích thước hạt phấn của mãng cầu Xiêm 16 3.2 Sự nẩy mầm của hạt phấn của mãng cầu Xiêm 16 3.3 Tỉ lệ đậu trái của mãng cầu Xiêm 17 3.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến khả năng đậu trái của mãng cầu Xiêm gốc tháp bình bát 5 tuổi 18 3.4.1 Hàm lượng đạm, lân, kali và Mo trong lá mãng cầu Xiêm 18 3.4.2 Số hoa trên cây 19 3.4.3 Tỷ lệ đậu trái 19 3.4.4 Trọng lượng trái 20 3.4.5 Chất lượng trái 21 3.4.5.1 Tỷ lệ thịt trái 21 3.4.5.2 Trọng lượng hạt 21 3.4.5.3 Độ pH và độ Brix thịt trái 21 3.4.5.4 Số hạt của 100 gam thịt trái 22 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 Kết luận 4.2 Đề nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ CHƯƠNG 23 23 24 27 10 DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT CHC: chất hữu cơ ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long ĐBSH: Đồng Bằng Sông Hồng Kts: hàm lượng Kali tổng số MCX: mãng cầu Xiêm. NSKTP: ngày sau khi thụ phấn Nts: hàm lượng Nitơ tổng số Pts: hàm lượng Photpho tổng số SKTP: sau khi thụ phấn 11 DANH SÁCH BẢNG Bảng 1.1 Nội Dung Trang Diện tích, năng suất, sản lượng MCX ở một số vùng trên thế giới (Pinto và ctv., (2005)). 1.2 2 Hàm lượng N, P, K có trong lá MCX ở mức bình thường và thiếu qua phân tích lá (Avilan, 1975) 10 2.1 Các nghiệm thức của thí nghiệm 1 12 2.2 Một số đặc tính của 5 mẫu đất trong vườn thí nghiệm 14 3.1 Đường kính hạt phấn (µm) của MCX gốc tháp bình bát 5 tuổi, MCX trồng bằng hạt 5 tuổi và 10 tuổi 3.2 Tỷ lệ hạt phấn nảy mầm (%) của MCX gốc tháp bình bát 5 tuổi, MCX trồng bằng hạt 5 tuổi và 10 tuổi 3.3 16 17 Tỷ lệ đậu trái (%) ở điều kiện tự nhiên và thụ phấn bằng tay của MCX cây tháp bình bát 5 tuổi, hạt 5 tuổi và 10 tuồi 18 3.4 Hàm lượng N, P, K và Mo trong lá lúc 6 tháng sau khi bón lân 18 3.5 Số hoa trên cây mãng cầu Xiêm qua các mức bón lân 19 12 3.6 Tỷ lệ đậu trái (%) của MCX ở 10 NSKTP và 63 NSKTP ở mức bón lân 20 3.7 Trọng lượng trái (kg) của MCX qua các mức bón lân 20 3.8 Tỷ lệ (%) thịt trái của MCX qua các mức bón lân 21 3.9 Trọng lượng hạt/trái (gam) của MCX qua các mức bón lân 21 3.10 Độ pH và độ Brix thịt trái của MCX qua các mức bón lân 22 3.11 Tổng số hạt của 100 gam thịt trái của MCX qua các mức bón lân 22 DANH SÁCH HÌNH Hình Nội dung 1.1 Hoa mãng cầu Xiêm đầu chúc xuống đất 2.1 Sự nẩy mầm của hạt phấn và hạt phấn có cấu trúc “bộ 4 hạt” 2.2 Trang 6 của MCX 13 Sự đậu trái của mãng cầu Xiêm 13 13 TIN NA TÔ. 2010. “KHẢO SÁT SỰ NẨY MẦM CỦA HẠT PHẤN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN LÂN ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẬU TRÁI CỦA MÃNG CẦU XIÊM TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học. Bộ môn Khoa Học Cây Trồng. Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.Ts. Nguyễn Bảo Vệ. ----------------------------------------------------------------------------------------------------TÓM LƯỢC Đề tài “Khảo sát sự nẩy mầm của hạt phấn và ảnh hưởng của phân lân đến khả năng đậu trái của mãng cầu Xiêm tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” nhằm mục tiêu: (a) Đánh giá khả năng nẩy mầm của hạt phấn và khả năng đậu trái của MCX. (b) Tăng khả năng đậu trái cho MCX trồng trên đất nhiễm phèn bằng cách bón thêm phân lân. Đề tài gồm 2 thí nghiệm được thực hiện tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 3 năm 2010. Thí nghiệm 1: “Khảo sát sự nẩy mầm của hạt phấn và khả năng đậu trái của cây MCX”. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô phụ hoàn toàn ngẫu nhiên: (1) Lô chính: Ba Loại cây lấy phấn hoa là cây MCX trồng bằng hạt 5 tuổi, 10 tuổi và cây tháp gốc bình bát 5 tuổi. (2) lô phụ là 2 cách thụ phấn: thụ phấn tự nhiên và bằng tay. Thí nghiệm 2: “Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến khả năng đậu trái của MCX”. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên có 5 nghiệm thức là 5 mức độ lân: 0 (đối chứng), 100, 200, 300, 400 g P205, có 6 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây. 14 Kết quả cho thấy: MCX tháp gốc bình bát 5 tuổi có kích thước hạt phấn lớn (9,93 µm), tỷ lệ nẩy mầm của hạt phấn tốt (54,81%), tỷ lệ đậu trái (78,32%) cao hơn so với MCX trồng bằng hạt 5 tuổi và 10 tuổi. Thụ phấn nhân tạo có tỷ lệ đậu trái (74,45%) cao hơn so với tỷ lệ đậu trái ở điều kiện tự nhiên (65%). Bón phân lân trong điều kiện tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang chưa làm gia tăng năng suất và chất lượng trái MCX. MỞ ĐẦU Mãng cầu Xiêm (Annona Muricata L.) là cây có giá trị kinh tế cao, là loại cây ăn trái khá đặc sắc của vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam trái MCX rất có ý nghĩa trong mùa lễ tết, ta thường nhìn thấy trái MCX trong mâm ngũ quả trên các bàn thờ tổ tiên ở các gia đình. Vì vậy trái MCX sẽ có giá cao trong mùa lễ tết. Mãng cầu Xiêm có thịt trái ngon, trái khi chín vị có chua ngọt và mùi thơm hấp dẫn hợp khẩu vị với người Phương tây nhưng không hợp khẩu vị với nhiều người Á Đông. Theo FAO (1983), lượng đường trong trái MCX thấp, không nhiều calo nhưng là thực phẩm bổ dưỡng nhờ giàu chất khoáng lân, canxi, chứa nhiều vitamin B1, vitamin B2 và vitamin C. Thân, lá, rễ và hạt của MCX có chứa nhiều chất có giá trị dược liệu đã được sử dụng rất lâu đời trong dân gian như trị ho, khó tiêu, thấp khớp… Trái khi chín dùng để ăn tươi, làm sinh tố, nước ép trái cây. Hiện nay ở Việt Nam đã được đóng hộp nước ép MCX và được bán ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Ở Việt Nam thì MCX được trồng rải rác ở nhiều nơi đặc biệt là ở Miền Nam nhưng ít trồng ở Miền Bắc do đặc điểm của nó chỉ thích nghi với khí hậu nóng ẩm 15 và chịu được lượng mưa khá lớn, không chịu được ngập úng và không chịu lạnh. Nước ta hiện nay, ở các tỉnh phía Nam có 2 vùng trồng MCX tập trung đó là huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai với diện tích là 300 ha (http://www.dongnai.gov.vn), huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang với diện tích là 400 ha (http://tiengiang.gov.com.vn). Riêng ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, MCX được trồng rải rác trong vườn và chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, chủ yếu là trồng để lấy trái ăn tươi, làm sinh tố hoặc làm thuốc… Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), ở ĐBSCL bà con nông dân trồng khá nhiều MCX tháp gốc bình bát. Vì gốc bình bát có khả năng chịu đựng tốt trong môi trường ngập úng, mặn và nhất là phèn, nên cây MCX tháp đã phát triển khá tốt ở những vùng đất khó canh tác mà không đòi hỏi nhiều công chăm sóc. Thực tế cho thấy, cây MCX trồng bằng hạt kể cả MCX tháp gốc bình bát có đặc điểm là trổ hoa nhiều nhưng tỷ lệ đậu trái rất thấp, nước ta hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu khoa học về các yếu tố ảnh hưởng đến sự đậu trái của MCX. Do đó đề tài nghiên cứu: “Khảo sát sự nẩy mầm của hạt phấn và ảnh hưởng của phân lân đến khả năng đậu trái của mãng cầu Xiêm tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” nhằm mục tiêu sau đây: - Đánh giá khả năng nẩy mầm của hạt phấn và khả năng đậu trái của MCX. - Tăng khả năng đậu trái cho MCX bằng phân lân. CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1 NGUỒN GỐC PHÂN BỐ VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA MÃNG CẦU XIÊM 1.1.1 Nguồn gốc, phân bố Cây mãng cầu Xiêm có tên khoa học là Annona Muricata L. Theo các tài liệu nghiên cứu thì MCX có nguồn gốc từ Trung Mỹ, sau đó được đem trồng ở một số vùng quốc gia nhiệt đới Châu Phi. Theo Morton (1987), ở đảo Caribbean có trên 100 loài Annona và phần nhiều chúng đều có trái kép, tuy nhiên chỉ có loài Annona cherimola, Annona reticulata, Annona squamosa và Annona muricata là những loài chủ yếu được trồng. Trong các loại đó chỉ có MCX (Annona muricata) là có trái lớn nhất và chịu lạnh kém nhất. Ở Việt Nam: mãng cầu Xiêm được trồng rải rác ở vùng Nam Bộ và các vùng Nam Trung Bộ. Chỉ trồng được ở các tỉnh phía Nam, vì phía Bắc có tháng nhiệt độ quá thấp không thích hợp cho MCX phát triển, hiện chỉ có 2 vùng trồng diện tích tập trung đó là huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng nai diện tích 300 ha, năng suất 16 bình quân 60kg/cây/năm (http://www. nongnghiep.vn). Theo số liệu thống kê, diện tích trồng MCX toàn tỉnh Tiền Giang năm 1997 là 285 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch chiếm hơn nửa diện tích, sản lượng cung cấp cho thị trường năm 2005 trên 1.600 tấn. Riêng xã Tân Phú là một trong 6 xã Cù Lao của huyện Gò Công Tây có diện tích trồng MCX lớn nhất với 180 ha, trong đó diện tích cho trái khoảng 77 ha vào tháng 6/2006 (Trung tâm khuyến nông tỉnh Tiền Giang, 2007). Ở ĐBSCL, bà con nông dân trồng khá nhiều cây MCX tháp gốc bình bát, MCX gốc tháp bình bát đã phát triển khá tốt ở những vùng đất khó canh tác mà không đòi hỏi nhiều công chăm sóc (Nguyễn Bảo Vệ, 2003). Trên thế giới: qua Bảng 1.1 cho thấy, ở Mexico có diện tích trồng MCX lớn nhất năm 1996 là 5915 ha với năng suất trung bình là 5,9 tấn/ha. Diện tích trồng MCX tại Brazil năm 1997 là 2000 ha với năng suất trung bình là 4 tấn/ha. Bảng 1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng MCX ở một số vùng trên thế giới (Pinto và ctv., (2005)) Vùng sản xuất chính trên thế giới Năm Brazil Mexico Venezuela 1997 1996 1987 Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) 2000 5915 3496 Sản lượng Thời gian thu (tấn) hoạch (tháng) 4,0 5,9 2,9 8,0 349 10,1 1-3 6-9 3-9 1.1.2 Giá trị kinh tế của mãng cầu Xiêm Theo Pinto và ctv. 2005, trái MCX là trái có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp vì bên trong trái chứa nhiều thịt trái bổ dưỡng và không dễ bị ôxy hóa, hạt MCX chứa 22% dầu béo dùng để làm gia vị, acid thịt trái dùng để chữa bệnh đau chân và đau gan, trong hạt, rễ, võ thân và trái MCX có chứa Acetogenins, chất có khả năng lớn trong việc diệt tế bào ung thư. Thịt trái MCX là thực phẩm quý nhờ giàu chất khoáng như lân, canxi, nhiều vitamin B1, B2, C,…và có mùi thơm hấp dẫn (Vũ Công Hậu, 2006). 1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY MÃNG CẦU XIÊM 1.2.1 Đặc tính của cây mãng cầu Xiêm trồng bằng hạt Mãng cầu Xiêm là cây của vùng nhiệt đới thích hợp với khí hậu nóng ẩm, chịu lượng khá mưa khá lớn, nhưng không chịu được ngập úng, không chịu lạnh do đó đất trồng MCX phải có điều kiện thoát nước tốt (Nguyễn Bảo Vệ, 2003). Theo Tôn Thất Trình (1996), cây MCX ưa đất cát, sâu, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, trồng từ hạt sau 3 năm thì bắt đầu cho trái, trái có hình bầu dục hay hình trái tim, trái to, cơm trắng, thịt dai đôi khi hơi chua. Mãng cầu Xiêm thường được nhân giống bằng hạt bởi vì cây con sinh ra khá đồng đều, ví dụ gieo hạt từ loại 17 MCX ngọt, thì thường ra đúng cây trái ngọt và cũng bởi vì thời kỳ sinh trưởng tơ ngắn trong 2-4 năm, nên bón phân thích hợp làm sinh trưởng thời kỳ tơ nhanh hơn và tăng năng suất trái. Theo George (1984), nhiệt độ lạnh từ 50C trở xuống cây có thể chết. Mãng cầu Xiêm cũng như các giống mãng cầu khác không chịu được lạnh, nhiệt độ từ 25 đến 28oC và ẩm độ từ 60 đến 80% là thích hợp, nếu nhiệt độ dưới 12oC sẽ rụng lá, hoa và thụ phấn bị ảnh hưởng. Theo Pinto và ctv. (2005), MCX nhân giống bằng hạt có thể trồng ở độ cao 300 m, nhiệt độ 15-30oC, vũ lượng 500-1000 mm, độ pH từ 66,5. Đất trồng mãng cầu Xiêm: đặc tính đất là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc trồng cây mãng cầu, nhất là vấn đề thoát nước, không có loại mãng cầu nào trồng tốt trên đất có vấn đề về thoát thủy không tốt (Janick and Paull, 2008). Mãng cầu thích đất cát sâu và thoát thủy tốt, có thể trồng nhiều giống trên một loại đất, độ pH thích hợp cho cây MCX phát triển là 6-6,5 (Marcelo, 2007). 1.2.2 Mãng cầu Xiêm gốc tháp bình bát Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), ở ĐBSCL bà con nông dân trồng khá nhiều MCX tháp gốc bình bát. Vì gốc bình bát có khả năng chịu đựng tốt trong môi trường ngập úng, mặn và nhất là phèn, nên cây MCX tháp đã phát triển khá tốt ở những vùng đất khó canh tác mà không đòi hỏi nhiều công chăm sóc. Theo Maritza và ctv. (2004), cây bình bát thuộc họ mãng cầu có nguồn gốc cận nhiệt đới, khi tháp gốc bình bát với MCX nhiệt độ đất thích hợp là 20-250C. Khảo sát hình thái giải phẩu thân của cây mãng cầu Xiêm (Annona muricata) và cây bình bát (Annona glabra) được cho ngập liên tục trong 12 tháng, Núnẽz-Elisea (1999) nhận thấy bề dầy vỏ thân không bị ảnh hưởng nhưng bề dầy của mô gỗ, chiều rộng tia sợi (fibreradial) và mật độ mô gỗ ở cây bị ngập cao hơn so với cây không bị ngập. Sự gia tăng chiều rộng mô gỗ do sự gia tăng kích thước của tế bào sợi hơn là sự gia tăng số sợi gây ra do sự tăng hoạt động của tượng tầng. Theo Trần Văn Hâu (2008), tế bào sợi và mạch mô gỗ của thân cây bị ngập dường như mỏng và ít lignin hóa hơn so với thân cây không bị ngập. 1.2.3 Kỹ thuật canh tác Theo Pinto và ctv. (2005), vườn MCX trồng để sản xuất trái được trồng ở khoảng cách 4x4 m đến 8x8 m, dùng phân chuồng bón lót ban đầu cho mỗi hố 5-10 kg phân, bón vôi từ 200 g đến 300 g và 800 g super lân. Sau 90 ngày làm chùn đọt bằng cách bón 60 g KCl và 100 g đạm sulphat. Ở cây trưởng thành nên bón 3 kg đạm sulphat, 660 g supper lân, 500 g KCl chia ra 3 lần bón với lượng bằng nhau vào đầu, giữa và cuối mùa mưa nên bón xới quanh gốc. Vào thời kỳ cây có hoa và 18 mang trái phun phân qua lá đặc biệt là Bo và Ca vào lúc trổ hoa và bắt đầu đậu trái. Cắt tỉa cành, tạo tán, thụ phấn bằng tay đảm bảo sản xuất kinh doanh có ý nghĩa về mặt năng suất cao và trái tốt hơn côn trùng thụ phấn. Khi trái phát triển nên cắt bỏ trái méo mó, nhỏ, hoặc trái mọc chùm để đảm bảo chất lượng trái và kích thước trái, dùng bao trái để ngăn ruồi đục trái hoặc thuốc dẫn dụ côn trùng gây hại, khi thu hoạch dùng chỉ số màu trên da chuyển vàng để thu và bảo quản trước khi bán. Năng suất MCX cho trái bắt đầu sau 3 năm trồng, khoảng 24 trái/cây, 7 năm tuổi có thể cho tối đa 100 kg trái/cây. 1.2.4 Cắt cành, sự sinh trưởng và phát triển của cây mãng cầu Xiêm Theo Janick and Paull (2008), cây MCX thường cho bộ tán không cân đối, nên cắt cành tạo bộ tán như hình nấm chiều cao 2-2,6 m, cắt bỏ cành rợp, cành nhỏ, cành sâu bệnh, cành là đà trên mặt đất. Theo Esscobar và Sánchez (1992), mô tả cách cắt cành như sau: nên cắt 3 lần/năm, cắt ngay sau khi thu hoạch loại bỏ những cành không mong muốn, cành không sinh sản, cành khô, cành chết, cành bị sâu bệnh và cả những cành cao hơn 2,5 m sẽ thúc đẩy chất lượng trái tốt hơn, vườn MCX đã trồng lâu năm nên cắt bỏ cành chết, cành cao, giữ chiều cao 2,5-3 m, cắt bỏ cành mới ở bìa cành ra muộn. 1.2.5 Ảnh hưởng của rệp sáp lên trổ hoa, đậu trái mãng cầu Xiêm Rệp sáp là một trong những đối tượng làm rụng trái giai đoạn sau khi thụ phấn, hoa vừa thụ phấn xong thì rệp đã bám trên cuống và thậm chí trên mặt nướm khô làm cho trái non bị khô héo trên cây hoặc rụng hẳn gây ra giảm tỷ lệ đậu trái. Vũ Thị Nga (2007) cho rằng rệp sáp giả dứa gây hại MCX ở Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh quanh năm, tỉ lệ cây MCX bị nhiễm rệp sáp giả dứa có khi lên đến 100%, chỉ số quả bị nhiễm rệp sáp tới 72,4% và luôn cao hơn chỉ số nhiễm ở cành và lá, điều này chứng tỏ rệp sáp ưa dinh dưỡng trên quả. 1.3 ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA HOA MÃNG CẦU XIÊM 1.3.1 Hình thái và đặc điểm của hoa mãng cầu Xiêm Theo Vũ Công Hậu (2006), hoa MCX gồm có một cuống hoa ngắn, quan sát cuống hoa có 3 cánh to ở vòng ngoài và 3 cánh nhỏ hơn ở vòng trong. Ba cánh ngoài và trong có màu xanh lúc hoa còn non, khi hoa trưởng thành và nở thì màu xanh chuyển dần sang màu vàng. Theo Mansour (1997), hoa MCX là hoa lưỡng tính, nhị đực và nhụy cái trên cùng một hoa, nhụy cái cảm thụ tốt trong thời kỳ ngắn 2-3 giờ sau khi nở hoa trong thời tiết khô. Hoa MCX thuộc loại “cái chín trước” ý nói nhụy cái chín trước và chỉ có thể thụ phấn được trong một thời gian ngắn. Khi nhụy cái thụ phấn được thì nhị 19 đực mang bao phấn của cùng một hoa đó chưa nở, chờ đến 3 ngày sau bao phấn của nhị đực của hoa đó mới vỡ ra nên phải nhờ đến côn trùng hoặc gió can thiệp vào. Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), do hoa MCX có đặc điểm khi nở chúc đầu xuống, 3 cánh ở trong thì chỉ mở ra he hé, gió không thể thổi vào đưa hạt phấn từ nhị đực của hoa mãng cầu khác trên cùng một cây hoặc cây lân cận vào nhụy cái để thụ phấn cho hoa. Yếu tố gió khó có thể giúp hoa MCX tự thụ phấn được. Đối với thụ phấn nhờ côn trùng thì ong bướm lớn không thể chui vào hoa, chỉ có những con ruồi, muỗi và đặc biệt là kiến mới có thể chui vào được bên trong hoa, lượng hạt phấn mà côn trùng này mang từ hoa khác rất ít, không cung cấp đủ hạt phấn cho nướm nhụy cái. Vì vậy trái có dạng méo mó, phát triển không cân đối. Hình 1.1 Hoa mãng cầu Xiêm đầu chúc xuống đất. Theo Pinto và ctv. (2005), khi thụ phấn MCX bằng tay với cọ vẽ trong điều kiện ở New Caledona, Brazin cho kết quả đậu trái 73%, trong khi thụ phấn tự nhiên đậu trái chỉ có 26%. Vì vậy cần phải thụ phấn bổ sung. Theo Gardiazabal and Rosenberg (1988), MCX trổ hoa bị ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện môi trường, tự thụ phấn ở mức thấp 2% và thụ phấn tự nhiên nhờ côn trùng. Nguyễn Bảo Vệ (2003) cho rằng yếu tố thiên nhiên giải quyết sự đậu trái của MCX còn bị giới hạn, 20 trước mắt có thể cho thụ phấn nhân tạo đối với hoa MCX, lấy phấn hoa có nhị đực đã già phết lên nướm nhụy cái đã chín của một hoa khác. 1.3.2 Cách chọn hoa để lấy phấn và chọn hoa để thụ phấn trên cây mãng cầu Xiêm Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), thời gian lấy phấn hoa và thụ phấn cho hoa hết sức quan trọng, đòi hỏi phải có sự quan sát chính xác, phải biết lúc tiểu nhị đã già để cắt lấy bao phấn và lúc nào nhụy cái đã chín để đưa phấn vào, thao tác phải đúng kỹ thuật giúp cho nhụy cái nhận được phấn hoa đầy đủ và không bị xây xát để phát triển thành trái to cân đối suông đều. 1.3.2.1 Chọn hoa để lấy phấn Vào mùa hoa nở rộ, chiều hôm trước khoảng 4-5 giờ ra thăm vườn MCX và chọn một số hoa bứt về để lấy phấn. Hoa bứt về nên chọn hoa mọc ở đầu cành, bìa tán cây hoặc hoa có kích thước nhỏ hay cuống nhỏ thì khó thụ phấn, nếu có thụ phấn được thì khó đậu trái, trái dễ rụng, hoặc giữ được trái thì trái không to nên chọn những hoa này để lấy phấn. Theo Pinto và ctv. (2005), hoa được thu ở vị trí bìa cành vì những hoa này tự nó cho đậu trái thấp. Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), trước khi cắt hoa để lấy phấn thì xem coi hoa nào có 3 cánh trong nở hơi lớn, lúc này nhị đực đã già. Chọn hoa có cánh đã hé, phần nhị đực có màu kem là tốt, lúc này nhị đực vươn dài nhanh chóng trong vòng 2 giờ, đến 7-8 giờ nhị đực sẽ phát triển đầy đủ. Quan sát thấy những hoa có 3 cánh hoa nở hơi lớn, hé mở 1 cánh hoa ra thấy các tiểu nhị có màu hơi đen nhạt, các tiểu nhị bắt đầu tách rời nhau thì có thể cắt hoa để tách lấy phấn. 1.3.2.2 Chọn hoa để thụ phấn Chọn những hoa mọc trên thân chính, chọn hoa ở những cành lớn có cuống hoa to, kích thước lớn và không bị sâu bệnh để thụ phấn. Khi thấy 3 cánh hoa nở trong he hé tức là nướm đã già, mở nhẹ ba cánh hoa trong để quan sát nếu thấy nướm nhụy cái tươm mật thì tiến hành thụ phấn. 1.3.3 Kỹ thuật lấy phấn hoa Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), nên cắt hoa lấy phấn vào buổi chiều, hoa được giữ trong hộp giữ ẩm có nắp đậy. Không nên cắt hoa quá sớm vì sẽ kéo dài thời gian do đó hạt phấn sẽ mất nước, ảnh hưởng đến sức nẩy mầm. Vào sáng hôm sau, các nhị đực tách rời khỏi đế hoa. Bẻ bỏ hết cánh hoa rồi rủ nhẹ để cho tất cả các tiểu nhị rớt lên trên tờ giấy, dùng que có vấn bông gòn chà lên trên tiểu nhị để tách hạt phấn ra khỏi túi phấn. Nên chà nhẹ tay tránh xây xát hạt phấn ảnh hưởng đến sức nẩy mầm của hạt phấn sau này. Sau khi tách hết hạt phấn ra khỏi bao phấn thì ta
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất