TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐỖ THÀNH PHÁT
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA ỚT HIỂM LAI F1 207 TRÊN
NĂM LOẠI GỐC GHÉP ỚT
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Tên đề tài:
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA ỚT HIỂM LAI F1 207 TRÊN
NĂM LOẠI GỐC GHÉP ỚT
Cán bộ hướng dẫn:
PGS. TS. Trần Thị Ba
ThS. Võ Thị Bích Thủy
Sinh viên thực hiện:
Đỗ Thành Phát
MSSV: 3113330
Lớp: TT1119A2
Cần Thơ, 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học, với đề tài:
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA ỚT HIỂM LAI F1 207 TRÊN
NĂM LOẠI GỐC GHÉP ỚT
Do sinh viên Đỗ Thành Phát thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày… tháng … năm 2014
Cán bộ hướng dẫn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Đỗ Thành Phát
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Nông học với đề tài:
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA ỚT HIỂM LAI F1 207 TRÊN
NĂM LOẠI GỐC GHÉP ỚT
Do sinh viên Đỗ Thành Phát thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: .............................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thành viên Hội đồng
………………………
…………………………
………………...........
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng dụng
iii
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Đỗ Thành Phát
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 29/02/1992
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Xã Tân Quới, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Con ông: Đỗ Thành Minh
Và bà: Đặng Thị Nho
Chỗ ở hiện nay: 171, ấp Tân Qui, xã Tân Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1999 – 2003
Trường: Tiểu học Tân Bình C
Địa chỉ: Xã Tân Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2004 – 2007
Trường: Trung học Cơ sở Tân Bình
Địa chỉ: Xã Tân Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2008 – 2010
Trường: Trung học Phổ thông Tân Quới
Địa chỉ: Xã Tân Quới, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
4. Đại học
Thời gian: 2011 – 2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Chuyên ngành: Nông học (Khóa 37)
Ngày… tháng … năm 2014
Đỗ Thành Phát
iv
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm,
góp ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn
thành tốt luận văn này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần
hoàn chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập cô Quan Thị Ái Liên đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi hoàn
thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
- Chị Lý Hương Thanh lớp Cao học Trồng trọt khóa 18 đã giúp tôi hoàn
thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
- Anh Toàn, Nam, Thịnh, chị Nương, Thảo, Hồng, Dung cùng các bạn Rẻ,
Lâm, Thư, Lý, Trí, Hòa, Kháng, Tá, Thu, Tú, Mai, A, Lộc, Liên, Trinh, Nhung,
Xương, Thẳng, Ny đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông học khóa 37 những lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong tương lai.
Đỗ Thành Phát
v
ĐỖ THÀNH PHÁT. 2014. “Khảo sát sinh trưởng và năng suất của ớt Hiểm
lai 207 trên năm loại gốc ghép ớt”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng
dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ứng dụng từ tháng 08/2012 – 03/2013 nhằm xác định được loại gốc
ớt ghép thích hợp với ớt Hiểm lai 207 cho sinh trưởng tốt, năng suất cao. Thí
nghiệm được trồng trong chậu đặt trong nhà lưới (nóc ni lông, vách lưới) và bố
trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 8 lặp lại gồm 6 nghiệm thức là 5
nghiệm thức ớt Hiểm lai 207 ghép trên ớt TN 591, TN 592, TN 596, TN 598,
Hiểm xanh và 1 nghiệm thức ớt Hiểm lai 207 không ghép (đối chứng).
Kết quả thí nghiệm cho thấy ớt Hiểm lai 207 trong điều kiện trồng chậu
trong nhà lưới cho thu hoạch trái lần đầu tiên ở thời điểm 65 ngày sau khi trồng
và kết thúc ở thời điểm 147 ngày sau khi trồng. Trồng ớt Hiểm lai 207 không
ghép cho năng suất thương phẩm (2,24 tấn/ha), số trái thương phẩm (93,8
trái/cây), trọng lượng trái thương phẩm (74,82 g/cây) thấp nhất. Ớt Hiểm lai 207
có ghép gốc cho năng suất thương phẩm cao từ 158,48 – 242,41% so với đối
chứng không ghép; làm tăng số trái thương phẩm và trọng lượng trái thương
phẩm trên cây, ớt Hiểm lai 207 ghép trên gốc ớt TN 598 (5,58 tấn/ha), Hiểm
xanh (5,26 tấn/ha) năng suất đạt cao nhất.
vi
MỤC LỤC
Tóm lược ........................................................................................................................ vi
Mục lục .................................................................................................................vii
Danh sách bảng ......................................................................................................ix
Danh sách hình........................................................................................................x
Danh sách chữ viết tắt ............................................................................................xi
Mở đầu ............................................................................................................................ 1
Chương 1. Lược khảo tài liệu ..................................................................................... 2
1.1 Khái quát về cây ớt............................................................................................2
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt.................................... 2
1.1.2 Điều kiện ngoại cảnh ............................................................................................. 2
1.1.3 Sâu bệnh hại chính trên ớt..................................................................................... 3
1.2 Giống ớt ............................................................................................................5
1.3 Kỹ thuật ghép, nguyên lý ghép ..........................................................................5
1.3.1 Khái niệm ghép ...................................................................................................... 5
1.3.2 Ưu và nhược điểm của phương pháp ghép .......................................................... 5
1.3.3 Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép .......................................... 6
1.3.4 Phương pháp ghép rau họ cà, ớt...................................................................... 7
1.3.5 Một số nghiên cứu ứng dụng phương pháp ghép rau họ cà, ớt......................... 8
Chương 2. Phương tiện và phương pháp .................................................................. 9
2.1 Phương tiện .......................................................................................................9
2.1.1 Địa điểm và thời gian ............................................................................................ 9
2.1.2 Vật liệu ................................................................................................................... 9
2.2 Phương pháp.................................................................................................... 10
2.2.1 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................. 10
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ................................................................................................. 10
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................. 13
2.2.4 Xử lý số liệu ......................................................................................................... 14
Chương 3. Kết quả và thảo luận ............................................................................... 15
3.1 Ghi nhận tổng quát .......................................................................................... 15
3.2 Điều kiện ngoại cảnh ....................................................................................... 15
3.2.1 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau khi ghép ................... 15
3.2.2 Nhiệt độ và ẩm độ không khí và ngoài nhà lưới................................................ 16
3.2.3 Cường độ ánh sáng trong và ngoài nhà lưới ...................................................... 18
3.3 Sinh trưởng và phát triển của cây ớt ghép ........................................................ 19
3.3.1 Tỷ lệ sống sau ghép ...................................................................................... 19
vii
3.3.2 Thời gian từ lúc ghép đến khi trổ hoa 50%, đậu trái 50% và có trái chín
50% .............................................................................................................. 19
3.3.3 Chiều cao cây ............................................................................................... 20
3.3.4 Chiều cao gốc ...................................................................................................... 21
3.3.5 Đường kính gốc ................................................................................................... 21
3.3.6 Đường kính ngọn ghép ........................................................................................ 22
3.3.7 Đường kính tán .................................................................................................... 23
3.3.8 Kích thước trái và trọng lượng trái ..................................................................... 24
3.4 Thành phần năng suất và năng suất.................................................................. 25
3.4.1 Số trái và số trái thương phẩm ............................................................................ 25
3.4.2 Trọng lượng trái .................................................................................................. 26
3.4.3 Năng suất trái và tỷ lệ năng suất thương phẩm .............................................. 27
Chương 4. Kết luận và đề nghị ................................................................................. 28
4.1 Kết luận........................................................................................................... 29
4.2 Đề nghị ........................................................................................................... 29
Tài liệu tham khảo............................................................................................... 30
Phụ chương ......................................................................................................... 31
viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
Tựa bảng
Tỉ lệ sống của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép qua các
ngày sau khi ghép
Thời gian từ ngày trồng đến ngày trổ hoa 50%, đậu trái 50% và
trái chín 50% của ớt Hiểm lai 207 ghép trên năm loại gốc ghép
Kích thước trái và trọng lượng trái của ớt Hiểm lai 207 trên năm
loại gốc ghép
Trọng lượng tổng và trọng lượng thương phẩm trái của ớt Hiểm
lai 207 trên năm loại gốc ghép
Năng suất trái và tỉ lệ (%) năng suất thương phẩm của ớt Hiểm lai
207 trên năm loại gốc ghép
ix
Trang
20
21
25
27
28
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
2.1
Các bước thực hiện trong kỹ thuật ghép nối ống cao su: (a) chuẩn
bị cắt gốc ghép, (b) cắt bỏ ngọn của gốc ghép, (c) ngọn chuẩn bị
được ghép (thực hiện thao tác giống như cắt gốc ghép), (d) gắn
ống cao su vào ngọn ghép, (e) chỉnh sửa để ngọn và gốc ghép có
vị trí tương thích tốt nhất, (f) ấn ngọn ghép có ống cao su ấn vào
gốc ghép
12
Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau ghép (3
NSKGh)
17
3.2
Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới (25 NSKGh)
18
3.3
Cường độ ánh sáng trong trong và ngoài nhà lưới (25 NSKGh)
19
3.4
Chiều cao cây (cm) của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép ớt
qua các giai đoạn khảo sát
21
Chiều cao gốc (cm) của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép
qua các giai đoạn khảo sát
22
Đường kính gốc (cm) của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép
qua các giai đoạn khảo sát
23
Đường kính ngọn (cm) của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc
ghép qua các giai đoạn khảo sát
24
3.8
Đường kính tán (cm) của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép
25
3.9
Số trái, số trái thương phẩm trên cây (trái/cây) của ớt Hiểm lai
207 trên năm loại gốc ghép
26
3.1
3.5
3.6
3.7
x
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
NN & SHƯD: Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
NSKGh: Ngày sau khi ghép
NSKT: Ngày sau khi trồng
xi
MỞ ĐẦU
Ớt là một trong những cây rau quan trọng được trồng nhiều nước trên thế
giới, riêng châu Á ớt được trồng phổ biến ở các quốc gia như Nhật Bản, Trung
Quốc, Ấn Độ,… Ở Việt Nam, ớt được canh tác nhiều nhất ở các tỉnh Thái Bình,
Quảng Nam, Bình Định, An Giang, Đồng Tháp,… Bên cạnh đó diện tích canh
tác ớt luôn được mở rộng với kĩ thuật thâm canh tăng vụ đã mang lại thu nhập
đáng kể cho nông dân trồng ớt. Riêng vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long diện tích
trồng ớt ngày càng thu hẹp dần bởi bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum gây hại làm chết cây hàng loạt, đặc biệt đối với vùng chuyên canh
rau màu hoặc với những cây trồng cùng họ cà (cà tím, cà chua, ớt,…) trước đó
thì bệnh càng nghiêm trọng hơn.
Ngày nay phương pháp ghép đang dần trở nên phổ biến, cây ăn trái, cây rau
đều sử dụng phương pháp này để nâng cao năng suất, phẩm chất và sức đề kháng
đối với bệnh hại từ đất. Ở nước ta có nhiều loại rau đã ứng dụng rộng rãi phương
pháp ghép như cà chua, dưa hấu, dưa leo, ớt ngọt (Đà Lạt),… nhưng chưa có
nhiều nghiên cứu trên cây ớt cay. Chính vì vậy, đề tài “Khảo sát sinh trưởng và
năng suất của ớt Hiểm lai 207 trên năm loại gốc ghép ớt” được thực hiện tại nhà
lưới nghiên cứu rau sạch khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại
học Cần Thơ từ tháng 08/2012–03/2013 nhằm xác định được loại gốc ghép thích
hợp với ớt Hiểm lai 207 cho tỷ lệ sống sau ghép cao, sinh trưởng tốt, năng suất
cao.
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY ỚT
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt
* Nguồn gốc: Ớt (Capsicum spp.) là cây trồng thuộc họ Cà (Solanaceae),
có nguồn gốc từ Mexico, Trung và Nam Mỹ (Mai Thị Phương Anh, 1999). Tuy
nhiên, theo Đường Hồng Dật (2003) cây ớt có nguồn gốc từ Nam Mỹ được thuần
hóa, rồi lan sang Châu Âu, Ấn Độ cách đây 500 năm từ 1 loài ớt cay hoang dại ở
Nam Mỹ.
* Phân bố: Ớt được trồng nhiều ở các nước châu Phi, khu vực Đông và
Nam châu Á (Võ Văn Chi, 2005). Ớt cay (Hot pepper) được trồng phổ biến ở Ấn
Độ, Châu Phi và các nước nhiệt đới khác; Ớt ngọt (Sweet pepper) được trồng
nhiều ở Châu Âu, Châu Mỹ và một vài nước Châu Á (Trần Khắc Thi và Nguyễn
Công Hoan, 2005).
* Phân loại: Ớt có 5 loài được trồng chính trong tổng số 30 loài ớt (Mai
Thị Phương Anh, 1999). Theo Bosland (1996) có năm loài ớt thuần C. annuum,
C. baccatum, C. chinense, C. frutescens và C. pubescens từ 22 loài hoang dại.
Cũng theo Bosland (1996), ớt được phân loại theo đặc điểm trái, màu sắc, hình
dáng, kích thước và mục đích sử dụng.
* Công dụng của cây ớt: Ớt là một loại cây vừa được dùng làm rau tươi,
vừa được dùng làm gia vị. Quả ớt được sử dụng ở dạng tươi, khô hoặc chế biến
thành bột, dầu, nước xốt (ketchup), paste, muối chua… (Mai Thị Phương Anh,
1999). Theo Võ Văn Chi (2005) trong 100 g ớt, trung bình có 94 g nước; 1,3 g
protid; 5,7 g glucid; 1,4 g chất xơ; 250 mg vitamin C; 100 mg caroten và 29–30
calo. Ngoài việc dùng làm gia vị ớt còn được dùng làm thuốc, chúng có tác dụng
là kích thích tiêu hóa, trị cảm lạnh, thấp khớp, sốt rét, lá ớt dùng đắp trị mụn nhọt
(Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007). Đặc biệt một số loài ớt vì
hình dạng trái độc đáo và màu sắc tươi sáng đã được sử dụng như là cây kiểng
(Eshbaugh, 1993).
1.1.2 Điều kiện ngoại cảnh
* Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng, số hoa, tỷ lệ đậu trái của
cây ớt; nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng năng suất, tăng
số trái thương phẩm là 20–30oC đối với ớt cay và 20–25oC đối với ớt ngọt. Nhiệt
độ thấp (8–15oC) làm giảm tỉ lệ đậu trái, giảm kích thước và dạng trái (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Cũng theo Nguyễn Mạnh Chinh (2007), nhiệt độ dưới 15oC
và trên 32oC cây sinh trưởng kém, hoa bị rụng nhiều, ít trái.
* Ánh sáng: Theo Mai Thị Phương Anh (1999), ớt là cây ưa ánh sáng ngày
ngắn, nếu chiếu sáng 9–10 giờ sẽ kích thích sinh trưởng, tăng sản phẩm khoảng
21–24% và tăng chất lượng trái. Cũng theo Tạ Thu Cúc (2005), trong quá trình
sinh trưởng phát triển với cường độ ánh sáng từ 10.000–20.000 lux, cây rau sẽ
cho năng suất cao và chất lượng tốt. Thiếu ánh sáng, nhất là vào thời điểm ra hoa
sẽ làm giảm tỉ lệ đậu trái của cây (Nguyễn Việt Thắng và Trần Khắc Thi, 1997).
* Nước và ẩm độ: Tùy điều kiện đất đai cần đảm bảo nước tưới đầy đủ
mỗi ngày trong mùa nắng để ớt phát triển tốt, mùa mưa phải đảm bảo thoát nước
tốt (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Ớt là loại cây chịu hạn không chịu được ngập
úng. Ẩm độ thấp hơn 70% ở giai đoạn ra hoa, hình thành trái thì trái bị sần sùi,
giảm giá trị thương phẩm, 70–80% là ẩm độ thích hợp nhất, ẩm độ quá cao rễ
sinh trưởng kém, cây sẽ còi cọc (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo nhận định
của Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), cũng cho rằng ở thời kỳ ra hoa
và đậu trái, độ ẩm (đất và không khí) đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành khối lượng và chất lượng trái.
* Đất và dinh dưỡng: Theo khuyến cáo của Mai Thị Phương Anh (1999),
nên chọn đất nhiều mùn, thoát nước, vụ trước không trồng các cây cùng họ như
cà các loại, ớt các loại. Lượng phân bón cho cây ớt nên tùy thuộc vào điều kiện,
độ màu mỡ của đất. Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001): 100–200 kg N, 70–150
kg P2O5, 100–250 kg K2O, 10–15 kg phân hữu cơ cho 1 ha. Theo Trần Thị Ba và
ctv. (1999), cây ớt rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu canxi, biểu hiện là thối đít
trái hay còn gọi là mày ốc. Vì vậy, cần phải bón lót vôi bột và bổ sung thêm
Cloruacanxi (CaCl2) nồng độ 2–40/00 phun trên lá định kỳ từ 7–10 ngày/lần từ lúc
trái non phát triển.
1.1.3 Sâu bệnh hại chính trên cây ớt
* Nhện đỏ (Tetranychus sp): Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen
(2011), thành trùng nhện đỏ hình bầu dục, thân rất nhỏ khoảng 0,4 mm. Cả ấu
trùng và thành trùng nhện đỏ đều hút chích mô của lá cây làm cây bị mất màu
xanh, sau đó màu vàng và sau cùng lá sẽ bị khô đi. Màu vàng của lá dễ nhìn thấy
nhất là ở mặt dưới lá, làm giảm phẩm chất và năng suất trái. Nhện đỏ rất khó trị
vì rất nhỏ và thường sống ở gần gân lá, nhện tạo lập quần thể rất nhanh nên mật
số tăng nhanh và nhiều. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ nhện nhưng phải để ý
đến quần thể thiên địch.
3
* Rầy phấn trắng (Bemisia tabaci): Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm
Anh Cường (2007), rầy trưởng thành nhỏ và dài khoảng 1 mm, màu vàng nhạt,
trên cơ thể phủ lớp bột màu trắng như phấn. Cả ấu trùng và thành trùng đều sống
ở ngọn và mặt dưới lá, chích hút làm lá biến vàng, cây mau suy yếu, giảm năng
suất và truyền bệnh virus như rầy mềm (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo
khuyến cáo của Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), biện pháp phòng trị
dùng bẩy vàng để thu hút và bắt thành trùng.
* Bù Lạch (Thrips palmi Karny): Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường (2007), bù lạch (hay còn gọi là bọ trĩ) chúng rất nhỏ và dài khoảng 1 mm.
Con trưởng thành màu đen, có màu vàng nhạt lúc còn nhỏ. Bù lạch thường sống
ở đọt non và mặt dưới lá non. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011),
bù lạch chích cho nhựa cây chảy ra để hút ăn, lá bị bù lạch gây hại sẽ quăn queo,
lá non bị biến dạng và bị cong xuống phía dưới. Đọt non bị tấn công không phát
triển dài ra được mà chùn lại và cất cao lên, bù lạch còn truyền bệnh khảm do
virus làm vàng và xoăn lá, cây không chết, ra hoa nhưng không cho trái.
* Sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fab): Sâu nhỏ tập trung thành từng đám
gặm ăn lá, chừa lại biểu bì trên lá và gân lá. Khi sâu lớn thì phân tán ăn thủng lá
chỉ để lại gân lá, có thể ăn trụi hết lá, trụi cành hoa, chui vào đục khóe trong trái,
nụ hoa (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Sâu ăn thủng lá có hình dạng bất định, hoặc
cắn đứt cây con sau đó sâu chui vào sống trong đất ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ
phủ trên mặt đất (Mai Văn Quyền và ctv., 2000).
* Bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum): Khi cây còn non toàn bộ
lá héo rủ nhanh chống đột ngột, lá tái xanh và cây khô chết. Trên cây đã lớn một
hai cành, nhánh có lá bị héo rũ xuống, tái xanh, sau 2–5 ngày toàn cây héo xanh
(Vũ Triệu Mân, 2007). Còn theo Phạm Hồng Cúc và ctv (2001), đầu tiên các lá
ngọn bị héo vào buổi trưa và tươi lại vào buổi chiều mát, sau vài ngày cây bệnh
chết hẳn, không còn khả năng hồi phục, bộ rễ không phát triển.
* Bệnh khảm: Bệnh do virus, côn trùng chích hút như rầy mềm, bù lạch
gây ra. Bệnh thường làm lá đọt nhỏ, xoắn lại, lá không phát triển, lóng ngắn, cây
trở nên giòn dễ gãy; bệnh nặng cây còi cọc, hoa bị vàng nhỏ và rụng, cây rất ít
trái, trái nhỏ và vặn vẹo; cuối cùng cây có thể bị chết (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê
Thị Sen, 2011). Nhổ bỏ những cây bệnh và diệt tác nhân truyền bệnh để ngừa
bệnh virus (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
4
* Bệnh thán thư (Colletotrichum spp.): Theo Nguyễn Thị Hường (2007)
bệnh thường gặp trong giai đoạn trái già cho đến chín hoặc trái non của những
giống mẫn cảm. Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), vết bệnh lúc đầu hình tròn,
úng nước, hơi lõm xuống, sau đó lan dần ra, tâm vết bệnh có màu nâu đen viền
màu nâu xám, bên trong có nhiều vòng đồng tâm và có những chấm nhỏ li ti màu
đen nhô lên cao. Đây là bệnh nguy hiểm gây thối trái hàng loạt và thường xuất
hiện vào các tháng nóng, ẩm (5,6,7) trong năm (Mai Thị Phương Anh, 1999).
1.2 GIỐNG ỚT
Có 2 nhóm phổ biến là ớt cay và ớt ngọt (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công
Hoan, 2005). Ớt ngọt (Sweet pepper) được trồng nhiều ở Châu Âu, Châu Mỹ và
một vài nước Châu Á và được dùng như một loại rau xanh hoặc dùng để chế
biến. Ớt cay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Châu Phi và các nước nhiệt đới khác.
Ở nước ta ớt cay được trồng phổ biến từ Bắc chí Nam, ớt cay được sử dụng
làm gia vị, ớt cay là cây có giá trị kinh tế (Đường Hồng Dật, 2003). Theo Phạm
Thu Cúc và ctv. (2001) giống trồng phổ biến ở Đồng Bằng sông Cửu Long có
giống Sừng Trâu, Chỉ Thiên, ớt Bún, ớt Hiểm, ở Miền Trung có giống Sừng Bò,
Chìa Vôi.
1.3 KỸ THUẬT GHÉP, NGUYÊN LÝ GHÉP
1.3.1 Khái niệm ghép
Ghép là một trong những phương pháp nhân giống vô tính được thực hiện
bằng cách đem gắn một bộ phận của cây giống (gọi là cành ghép) sang một cây
khác (gọi là gốc ghép), thông qua việc áp sát các mô phân sinh ngang (tượng
tầng) để tạo nên một cây mới mà vẫn giữ được đặc tính của giống ban đầu (Phạm
Văn Côn, 2007). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2003), ghép cành
trên cây ăn trái là một phương pháp đem cành hay mầm nhánh cây mẹ có nhiều
ưu điểm như phẩm chất tốt, năng suất cao… gắn sang một gốc cây khác để tạo
thành một cá thể mới thống nhất.
1.3.2 Ưu và nhược điểm của phương pháp ghép
* Ưu điểm: Theo Phạm Văn Côn (2007), cây ghép giữ được những đặc
tính của giống muốn nhân, tăng hấp thu nước và dinh dưỡng, rút ngắn thời gian
chọn giống, chống lại những bất lợi của môi trường. Theo Trần Văn Lài và Lê
Thị Hà (2002) cho rằng cây ghép có khả năng kháng chịu ngập úng, chống chịu
bệnh héo tươi, virus tốt, cho năng suất cao, các chỉ tiêu sinh hóa như hàm lượng
Vitamin C, hàm lượng chất khô ở quả cao hơn không ghép.
5
* Nhược điểm: Giá thành cây ghép cao hơn so với cây không ghép và thời
gian sinh trưởng của cây ghép lâu hơn cây trồng trực tiếp từ 1–2 tuần (Trần Thị
Ba, 2010).
1.3.3 Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép
* Lịch sử nghiên cứu
Ghép là một kỹ thuật có từ rất lâu đời đối với cây ăn trái (Oda, 1995) nhằm
mục đích giữ phẩm chất tốt của giống, sớm cho trái, đồng thời cây con đảm bảo
được đặc tính di truyền của cây mẹ (Lê Thị Thủy, 2000). Phương pháp ghép rau
được sử dụng lần đầu tiên vào những năm 1900 nhằm hạn chế bệnh héo do
Fusarium trên dưa hấu (Cary và Frank, 2006; trích dẫn bởi Nguyễn Khánh Lâm,
2008). Viện nghiên cứu rau quả Châu Á cũng đã nghiên cứu biện pháp ghép cà
chua từ năm 1992. Các nhà di truyền chọn giống trên thế giới cũng ứng dụng
phương pháp ghép vào công tác nghiên cứu; năm 1961, Yagishita đã sử dụng
phương pháp ghép để nghiên cứu cơ chế di truyền các dạng trái trên ớt.
* Ứng dụng phương pháp ghép
Ngày nay, phương pháp ghép đã trở thành phổ biến, các loại rau, hoa, cây
cảnh đều ứng dụng phương pháp này để nâng cao sản lượng, giữ được phẩm chất
và sức đề kháng với môi trường bất lợi (Hoàng Kiến Nam, 2003).
Ghép không chỉ đơn thuần là một kỹ thuật nhân giống. Lịch sử đã ghi nhận
vào đầu thế kỷ IX, ở nước Pháp nghề trồng nho bị thiệt hại do bệnh thối rễ, bệnh
này đã làm cho cây nho chết hàng loạt gây thiệt hại nặng nề cho nền công nghiệp
sản xuất rượu vang mà hầu như không có biện pháp khắc phục. Sau đó các nhà
khoa học đã ghép cây nho Pháp sang gốc nho Mỹ, điều bất ngờ là các cây nho
ghép đã kháng được gây hại của bệnh thối rễ (Vũ Khắc Nhượng và ctv., 2007).
Ở Nhật Bản mục đích của việc ghép dưa chuột trên gốc bí ngô để tăng
cường tính chống chịu bệnh héo Fusarium oxysporum được sử dụng đầu tiên, sau
này dưa chuột ghép trên gốc bầu để chống chịu cái lạnh và bệnh thối rễ do
Phytopthora (Konishi et al., 1994). Hiện nay ghép là một công nghệ chính trong
qui trình sản suất rau ăn quả ở Nhật Bản. Đặc biệt là rau ăn quả trồng trong điều
kiện trái vụ (Lê Thị Thủy, 2000).
6
1.3.4 Phương pháp ghép rau họ cà ớt
Theo nhận định của Phạm Văn Côn (2007), trước ghép 1–2 tuần cần tiến
hành vệ sinh vườn cây gốc ghép và tăng cường chăm sóc để cây có nhiều nhựa,
tượng tầng hoạt động tốt; chọn cành, mắt ghép tốt: Cành ghép được lấy từ vườn
chuyên lấy cành ghép hoặc trên vườn sản xuất với những cây mang đầy đủ đặc
tính của giống muốn nhân.
* Kỹ thuật ghép nối ống cao su (Trần Thị Ba, 2010): Dùng dao lam cắt
ngọn ghép xiên 1 góc 30o so với phương thẳng đứng của cây ở vị trí lá thật đầu
tiên. Tương tự cắt ngọn ghép ở vị trí lá mầm cũng thành lát xiên 1 góc 30o. Dùng
ống cao su hoặc ống nhựa lồng vào ngọn ghép rồi lồng ống cao su hoặc ống nhựa
có mang theo ngọn ghép vào gốc ghép đã cắt vát sao cho vết cắt của ngọn và gốc
ghép tiếp xúc với nhau. Thao tác ghép cần nhanh, chính xác, được tiến hành ở
nơi râm mát, khuất gió, gần phòng bảo quản.
- Chăm sóc cây ghép:
+ Cây ghép cần chuyển ngay vào phòng phục hồi và điều chỉnh điều kiện
phòng ở nhiệt độ 27–290C, độ ẩm không khí 90% (sao cho không có nước đọng
trên lá, cường độ ánh sáng yếu).
+ Thời gian bảo quản là 7–10 ngày, trong điều kiện phòng phục hồi đơn
giản: gồm vòm che bằng ni lông trắng, lưới đen phía trên (3–5 lớp) giảm cường
độ ánh sáng, nền phòng được trải ni lông để đựng nước tạo độ ẩm, giá đặt cây
cần cao hơn mặt nước.
+ Trong ngày đầu sau khi ghép, thường xuyên phun nước cho cây để cây
luôn tươi (chỉ phun mù, rất ít trên lá, không phun nhiều làm cho nước dính vào
vết ghép). Từ ngày thứ 2, thứ 3 trở đi tưới nước cho cây bằng bình bom có vòi
phun nước mịn. Trong 3 ngày đầu sau khi ghép, cây ghép phải được che mát để
có ánh sáng nhẹ. Từ ngày thứ 4 tăng dần ánh sáng, đến ngày thứ 7 cho cây sống
trong điều kiện đủ sáng. Khoảng 12–15 ngày sau khi ghép có thể đem cây đi
trồng. Khi trồng cần chú ý không vun đất quá cao giáp với vết ghép.
7
- Xem thêm -