ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ PHẠM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHẾ SÉT HỮU CƠ TỪ
BENTONIT VÀ MUỐI AMIN BẬC 4,
BƯỚC ĐẦU THĂM DÒ ỨNG DỤNG CỦA CHÚNG
Mã số: ĐH2011-04-11
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Thị Hà Thanh
Thái Nguyên, năm 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ PHẠM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHẾ SÉT HỮU CƠ TỪ
BENTONIT VÀ MUỐI AMIN BẬC 4,
BƯỚC ĐẦU THĂM DÒ ỨNG DỤNG CỦA CHÚNG
Mã số: ĐH2011-04-11
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Thị Hà Thanh
Người tham gia thực hiện: TS . Đỗ Trà Hương
Ths. Nguyễn Văn Trung
Ths. Nghiêm Thị Hương
Ths. Nguyễn Văn Thọ
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)
Thái Nguyên, năm 2012
MỤC LỤC
Mở đầu
Trang
1
Chương 1. Tổng quan
3
1.1. Sét hữu cơ
3
1.1.1. Cấu trúc sét hữu cơ
3
1.1.2. Tính chất của sét hữu cơ
5
1.1.3. Ứng dụng của sét hữu cơ
6
1.1.4. Tổng hợp sét hữu cơ
6
1.2. Vật liệu polyme clay nanocompozit
13
1.2.1. Một số khái niệm
13
1.2.2. Các loại vật liệu polyme clay nanocompozit
14
1.2.3. Công nghệ tổng hợp vật liệu polyme clay nanocompozit
15
1.2.4. Tính chất của vật liệu polyme clay nanocompozit
16
1.2.5. Một số hướng nghiên cứu vật liệu polyme clay nanocompozit từ bentonit
19
1.2.6. Giới thiệu về epoxy
19
Chương 2. Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu
22
2.1. Hóa chất, thiết bị
22
2.1.1. Hóa chất
22
2.1.2. Thiết bị
22
2.2. Thực nghiệm
23
2.2.1. Khảo sát quá trình điều chế sét hữu cơ trong môi trường nước
23
2.2.2. Khảo sát quá trình điều chế sét hữu cơ trong môi trường rượu nước
24
2.2.3. Chế tạo màng phủ epoxy clay nanocompozit
24
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
25
2.3.1. Phương pháp nhiễu xa ̣ Rơnghen
25
2.3.2. Phương pháp phân tích nhiệt
25
2.3.3. Phương pháp phổ hồng ngoại
25
2.3.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét
25
2.3.6. Phương pháp xác định hàm lượng cation hữu cơ trong sét hữu cơ
26
2.3.7. Phương pháp xác định hàm lượng chất đóng rắn trong sơn epoxy
26
2.3.8. Các phương pháp xác định tính chất cơ lý của màng phủ
26
Chương 3. Kết quả và thảo luận
30
3.1. Điều chế sét hữu cơ trong môi trường nước
30
3.1.1. Điều chế sét hữu cơ từ bent-P
30
3.1.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
30
3.1.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng DMDOA/bentonit
32
3.1.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH dung dịch
35
3.1.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng
36
3.1.2. Điều chế sét hữu cơ từ bent-B
37
3.1.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
37
3.1.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng DMDOA/bentonit
38
3.1.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH dung dịch
40
3.1.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng
41
3.1.3. So sánh, đánh giá cấu trúc và tính chất hai loại sét hữu cơ được
43
điều chế từ bent-P và bent-B trong môi trường nước
3.1.3.1. Nghiên cứu bằng phương pháp phổ nhiễu xạ tia X
43
3.1.3.2. Nghiên cứu bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại
44
3.1.3.3. Nghiên cứu bằng phương pháp phân tích nhiệt
46
3.1.3.4. Nghiên cứu bằng phương pháp kính hiển vi điện tử quét
49
3.2. Điều chế sét hữu cơ trong môi trường rượu nước
3.2.1. Điều chế sét hữu cơ từ bent-P
50
50
3.2.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
50
3.2.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng DMDOA/bentonit
51
3.2.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH dung dịch
53
3.2.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng
54
3.2.2. So sánh, đánh giá cấu trúc và tính chất hai loại sét hữu cơ được
55
điều chế từ bent-P và bent-B trong môi trường rượu nước
3.2.2.1.Nghiên cứu bằng phương pháp phổ nhiễu xạ tia X
55
3.2.2.2. Nghiên cứu bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại
56
3.2.2.3. Nghiên cứu bằng phương pháp phân tích nhiệt
57
3.2.2.4. Nghiên cứu bằng phương pháp kính hiển vi điện tử quét
61
3.3. Khảo sát khả năng gia cường của sét hữu cơ cho màng phủ epoxy
63
3.3.1. Xác định hàm lượng chất đóng rắn
63
3.3.2. Tính chất của màng phủ epoxy clay nanocompozit
64
3.3.2.1. Tính chất cơ lý của màng phủ
64
3.3.2.2. Độ bền nhiệt của màng phủ
66
Kết luận
70
Tài liệu tham khảo
71
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên gọi
Viết tắt
Bentonit Bình Thuận, Việt Nam
Bent-B
Bentonit Prolabo, Pháp
Bent-P
Đimetylđioctađecylammoni clorua
DMDOA
Dung lượng trao đổi ion
CEC
Dung môi của epoxy
DMT3-EP
Epoxy
Ep
Epoxy được gia cường n% B-DMDOA
Ep-B-n
Epoxy được gia cường n% P-DMDOA
Ep-P-n
High density poly ethylene
HDPE
Khoáng sét
Clay
Mili đương lượng gam
mđlg
Phổ hấp thụ hồng ngoại
FT-IR
Phương pháp kính hiển vi điện tử quét
SEM
Phương pháp nhiễu xạ Rơn ghen
XRD
Phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng
TG
Poly propylen
PP
Poly vinyl alcol
PVA
Sét hữu cơ điều chế từ bent-B trong môi trường nước
B-C18
Sét hữu cơ điều chế từ bent-B trong môi trường rượu nước
B-DMDOA
Sét hữu cơ điều chế từ bent-P trong môi trường nước
P-C18
Sét hữu cơ điều chế từ bent-P trong môi trường rượu nước
P-DMDOA
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của độ dài mạch ankyl đến khoảng cách lớp d001
4
và diện tích sét bị che phủ
Bảng 1.2. Sự phụ thuộc d001 của sét hữu cơ vào lượng cation hữu cơ
hấp
phụ
Bảng 1.3. Thành phần hoá học, một số đặc trưng của bentonit Bình Thuận,
Việt Nam và Prolabo, Pháp
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến giá trị d001
Bảng 3.2. Hàm lượng cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ điều
chế khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ (phương pháp 1)
Bảng 3.3. Hàm lượng cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ điều
chế khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ (phương pháp 2)
Bảng 3.4. Hàm lượng cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ điều
chế ở các tỉ lệ khối lượng DMDOA/bentonit khác nhau (phương pháp 1)
Bảng 3.5. Hàm lượng cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ được
điều chế ở các tỉ lệ khối lượng DMDOA/bentonit khác nhau (phương pháp 2)
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến giá trị d001 và hàm lượng cation
hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến giá trị d001và hàm lượng
cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến giá trị d001và hàm lượng
cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng DMDOA/bentonit đến giá trị d001
và hàm lượng cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng DMDOA/bentonit đến giá trị
d001 và hàm lượng cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến giá trị d001 và hàm lượng
cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ
5
9
31
32
33
34
34
35
37
38
40
41
42
Bảng 3.12. Kết quả phân tích nhiệt của các mẫu bentonit và sét hữu cơ tương
ứng
Bảng 3.13. Hàm lượng (%) cation hữu cơ trong sét hữu cơ điều chế từ
bentonit Prolabo, Pháp và bentonit Bình Thuận, Việt Nam
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến giá trị d001 và hàm lượng cation hữu
cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ được điều chế
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng DMDOA/bentonit đến giá trị
d001 và hàm lượng cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ 79
48
48
51
52
Bảng 3.16. Sự phụ thuộc của giá trị d001 vào pH của dung dịch phản ứng
53
Bảng 3.17. Sự phụ thuộc của giá trị d001 vào thời gian phản ứng
54
Bảng 3.18. Kết quả phân tích nhiệt của các mẫu bentonit và sét hữu cơ
61
Bảng 3.19. Hàm lượng cation hữu cơ xâm nhập của P-DMDOA, B-DMDOA
điều chế môi trường rượu nước
Bảng 3.20. Điều kiện phản ứng, giá trị d001 và hàm lượng cation hữu cơ trong
các môi trường khảo sát của các mẫu sét hữu cơ
Bảng 3.21. Kết quả xác định hàm lượng chất đóng rắn
Bảng 3.22. Tính chất cơ lý của màng phủ epoxy clay nanocompozit được
gia cường bởi sét hữu cơ P – DMDOA
Bảng 3.23. Tính chất cơ lý của màng phủ epoxy clay nanocompozit được gia
cường bởi sét hữu cơ B-DMDOA
Bảng 3.24. Kết quả phân tích nhiệt của các mẫu Ep, Ep-P-(0,5÷5), Ep-B-1
61
62
63
65
66
68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình vẽ, đồ thị
Trang
Hình 1.1: Sự định hướng của các ion ankylamoni trong các lớp silicat
4
Hình 1.2: Sự sắp xếp các cation hữu cơ kiểu đơn lớp, hai lớp và giả ba lớp
4
Hình 1.3: Các dạng vật liệu polyme clay nanocompozit
14
Hình 1.4: Sơ đồ biểu diễn khả năng che chắn của vật liệu polyme clay
nanocompozit
18
Hình 2.1: Quy trình tổng hợp sét hữu cơ trong môi trường nước
23
Hình 2.2: Quy trình chế tạo màng phủ epoxy clay nanocompozit
24
Hình 3.1. Giản đồ XRD của bent – P
30
Hình 3.2. Giản đồ XRD các mẫu sét hữu cơ được điều chế ở các nhiệt độ 400C,
500C, 600C, 700C, 800C
Hình 3.3. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ được điều chế ở các tỉ lệ
khối lượng DMDOA/bentonit
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của giá trị d001 theo tỷ lệ khối lượng
DMDOA/bentonit của các mẫu sét hữu cơ
Hình 3.5. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ điều chế ở môi trường có
các giá trị pH: 6, 7, 8, 9, 10
Hình 3.6. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ phản ứng trong thời gian 1h,
2h, 3h, 4h, 5h, 6h
Hình 3.7. Giản đồ XRD của bent-B
Hình 3.8. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ điều chế ở các nhiệt độ:
400C, 500C, 600C, 700C, 800C
Hình 3.9. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ ở các tỉ lệ khối lượng
DMDOA/bentonit là 0,7; 0,8; 0,9; 1,0; 1,1
Hình 3.10: Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ điều chế ở các giá trị pH là
6, 7, 8, 9, 10, 11
Hình 3.11. Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ phản ứng trong thời gian
31
33
33
35
36
38
38
39
41
42
2h, 3h, 4h, 5h, 6h
Hình 3.12. Giản đồ XRD của bentonit và sét hữu cơ tương ứng với các
nguồn: bent-P (a) và bent-B (b)
Hình 3.13: Phổ FT- IR của bent-P (P); sét hữu cơ (P-C18) (a) và của bent-B
(B); sét hữu cơ (B-C18) (b)
43
45
Hình 3.14: Giản đồ phân tích nhiệt của bent-P (a) và sét hữu cơ P-C18 (b)
46
Hình 3.15:Giản đồ phân tích nhiệt của bent-B (a) và sét hữu cơ B-C18 (b)
47
Hình 3.16: Ảnh SEM của bentonit và sét hữu cơ tương ứng điều chế từ bentP (a) và bent-B (b)
Hình 3.17: Giản đồ XRD của mẫu sét hữu cơ ở các nhiệt độ 20oC, 30oC,
40oC; 50oC; 60oC
Hình 3.18: Giản đồ XRD của mẫu sét hữu cơ điều chế ở các tỉ lệ khối lượng
0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7
Hình 3.19. Giản đồ XRD của mẫu sét hữu cơ điều chế trong các môi trường
có pH bằng 6, 7, 8, 9, 10
Hình 3.20: Giản đồ XRD của các mẫu sét hữu cơ phản ứng trong thời gian
1h, 2h, 3h, 4h, 5h
Hình 3.21: Giản đồ XRD của bentonit và sét hữu cơ tương ứng với các
nguồn: bent-P (a) và bent-B (b)
49
50
52
53
54
56
Hình 3.22: Phổ hấp thụ hồng ngoại của bent-P (1) và sét hữu cơ tương ứng (2)
57
Hình 3.23: Phổ hấp thụ hồng ngoại của bent-B(1) và sét hữu cơ tương ứng (2)
57
Hình 3.24: Giản đồ phân tích nhiệt của bent – P (a) và P-DMDOA (b)
59
Hình 3.25: Giản đồ phân tích nhiệt của bent-B (a) và B-DMDOA (b)
60
Hình 3.26: Ảnh SEM của bentonit và sét hữu cơ tương ứng điều chế từ bent
– P (a) và bent-B (b)
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa hàm lượng chất đóng rắn và
khối lượng suy giảm
62
64
Hình 3.28: Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu epoxy
67
Hình 3.29: Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu (Ep-P-1)
67
Hình 3.30: Giản đồ phân tích nhiệt của mẫu (Ep-B-1)
68
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, vật liệu polyme clay nanocompozit là loại vật
liệu mới đang thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như công
nghệ sản xuất trong và ngoài nước vì chúng có nhiều tính chất kỹ thuật nổi trội hơn
nhiều so với vật liệu polyme compozit thông thường.
Bentonit là loại khoáng sét có sẵn trong tự nhiên, làm nguyên liệu để điều
chế sét hữu cơ. Các vật liệu có trữ lượng sét hữu cơ rất thấp (khoảng 1-5%) trong
polyme cũng làm tăng đáng kể các tính chất của vật liệu như tính chất cơ lý, khả
năng chịu nhiệt, chống cháy, chống thấm, khả năng bảo vệ chống ăn mòn. Vì vậy,
vật liệu polyme clay nanocompozit trên cơ sở bentonit đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Để chế tạo polyme clay nanocompozit, bentonit thường được biến tính bề
mặt bằng các hợp chất hữu cơ phân cực hoặc các cation hữu cơ, đặc biệt là các amin
bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4 có mạch thẳng, mạch nhánh và mạch vòng để tạo sét hữu
cơ. Có nhiều phương pháp được sử dụng để biến tính bentonit và các khoáng sét
như phương pháp hấp phụ, phương pháp trao đổi ion với các cation vô cơ và hữu
cơ,… Trong đó, phương pháp trao đổi cation trong bentonit với các ion ankylamoni
là phương pháp thông dụng và thường được sử dụng để tổng hợp sét hữu cơ.
Bên cạnh đó, nguồn tài nguyên bentonit của nước ta rất phong phú và đa
dạng được phát hiện ở nhiều nơi với hàm lượng lớn.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng hợp, so sánh sét hữu cơ điều chế từ bentonit
Bình Thuận,Việt Nam và bentonit Prolabo, Pháp với cation đimetylđioctađecyl
amoni trong môi trường nước; môi trường rượu nước chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Đồng thời, khả năng gia cường của sét hữu cơ đến tính chất cơ lý của vật liệu
polyme chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt là ảnh hưởng của bentonit Việt Nam.
Từ thực tế trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Khảo sát quá trình điều chế sét
hữu cơ từ bentonit và muối amin bậc 4, bước đầu thăm dò ứng dụng của chúng”.
Mục đích của đề tài là tổng hợp sét hữu cơ làm nguyên liệu cho quá trình chế
tạo vật liệu polyme clay nanocompozit từ hai nguồn bentonit (Prolabo, Pháp và
Bình Thuận, Việt Nam). Với mục tiêu đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
1. Nghiên cứu tổng hợp sé t hữ u cơ với cation đimetylđioctađecyl amoni:
- Trong môi trường nước
1
- Trong môi trường rượu nước
2. Nghiên cứu khả năng gia cường của sét hữu cơ đến một số tính chất cơ lý
của vật liệu polyme clay nanocompozit với nền epoxy.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Sét hữu cơ
1.1.1. Cấu trúc sét hữu cơ
Sét hữu cơ là sản phẩm của quá trình tương tác giữa các khoáng có cấu trúc
lớp thuộc nhóm smectit, đặc trưng nhất là bentonit với các hợp chất hữu cơ phân
cực hoặc các cation hữu cơ, nhất là các amin bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4 có mạch
thẳng, mạch nhánh và mạch vòng.
Các nghiên cứu về tương tác giữa khoáng sét với các hợp chất hữu cơ được
thực hiện từ đầu thế kỷ XX. Kết quả cho thấy sự hấp phụ các chất hữu cơ phân cực
như rượu bậc thấp, glycol và các amin trên bề mặt phiến sét cũng tương tự như hấp
phụ nước với cùng một mức năng lượng. Vì vậy, các hợp chất hữu cơ phân cực khi
tiếp xúc với khoáng sét sẽ dễ dàng đẩy và chiếm chỗ các phân tử nước nằm ở
khoảng không gian giữa hai phiến sét. Các phân tử phân cực liên kết yếu với oxy bề
mặt của đỉnh tứ diện SiO4 nằm trong đơn vị cấu trúc sét bằng lực Van đec Van. Do
vậy, các phân tử hữu cơ phân cực trên bề mặt phiến sét rất linh động và dễ dàng bị
thay thế bằng các phân tử khác. Khác với chất hữu cơ phân cực, cation hữu cơ thay
thế các cation vô cơ nằm ở giữa hai phiến sét và liên kết chặt chẽ với bề mặt phiến
sét. Sự tương tác này được gọi là hấp phụ trao đổi ion. Nguyên tử nitơ của cation
hữu cơ gắn chặt vào bề mặt phiến sét còn đuôi hyđrocacbon sẽ thay thế vị trí các
phân tử nước đã bị hấp phụ từ trước và nằm song song hoặc vuông góc với bề mặt
sét.
Sự sắp xếp của các phân tử hữu cơ giữa các lớp sét phụ thuộc vào điện tích
lớp, cấu trúc bề mặt, mức độ trao đổi của khoáng sét và chiều dài mạch của ion hữu
cơ. Hình 1.1 cho thấy các ion hữu cơ có thể sắp xếp tạo lớp phẳng (đơn hoặc kép)
trên bề mặt silicat. Ngoài ra, tùy thuộc vào chiều dài mạch ankyl và mật độ gói
ghém cho thấy sự tạo thành các cấu trúc nghiêng với mạch ankyl hướng ra xa bề
mặt silicat. Với các lớp “3 phân tử”, do một số đầu mạch chồng chập lên các đầu
mạch khác, nên khoảng cách giữa các lớp được xác định bởi chiều dày của ba mạch
ankyl [8], [10], [12].
3
Hình 1.1: Sự định hướng của các ion ankylamoni trong các lớp silicat
(a) lớp đơn, (b) lớp kép, (c) lớp giả ba phân tử và (d, e) sự sắp xếp kiểu parafin
Năm 1976, Lagaly [18] và cộng sự đã nghiên cứu sự tạo thành các lớp đơn,
lớp kép và lớp “3 phân tử” của các ion ankylamoni trong khoảng không gian giữa
các lớp của MMT và nhận thấy khoảng cách cơ sở của ankylamoni MMT phụ thuộc
vào chiều dài mạch của ankylamoni (Hình 1.2).
Hình 1.2: Sự sắp xếp các cation hữu cơ kiểu đơn lớp, hai lớp và giả ba lớp
Nếu mạch hydrocacbon trong muối amoni hữu cơ là mạch thẳng và có số
nguyên tử cacbon bằng 10 thì giá trị d001 là 13,6Å, nếu số nguyên tử C từ 12 đến 18
thì giá trị d001 khoảng 17Å (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của độ dài mạch ankyl đến khoảng cách lớp d001
và diện tích sét bị che phủ
Số nguyên tử
cacbon
0
3
4
8
10
12
14
16
18
d001 (nm)
0,96
1,35
1,34
1,33
1,36
1,74
1,74
1,75
1,76
Số lớp cation
hữu cơ
1
1
1
1
2
2
2
2
4
Diện tích sét bị che phủ
(nm2)
(%)
0,38
23
0,44
27
0,69
42
0,81
49
0,94
57
1,06
64
1,19
72
1,31
79
Khi nghiên cứu phản ứng trao đổi cation giữa bentonit với các muối amoni
hữu cơ và sự tương quan giữa tỷ lệ bề mặt phiến sét bị che phủ bằng các cation hữu
cơ với số lớp cation hữu cơ sắp xếp trong không gian giữa hai phiến sét cho thấy
khi bề mặt phiến sét bị che phủ hơn 50% thì các cation hữu cơ bắt đầu sắp xếp
thành hai lớp. Ngoài ra giá trị của d001 còn phụ thuộc vào lượng cation hữu cơ bị
hấp phụ trên bề mặt phiến sét (Bảng 1.2).
Liên kết hydro giữa các hợp chất hữu cơ với khoáng sét cũng là một yếu tố
quan trọng, ảnh hưởng tới sự thay đổi khoảng cách d001 giữa các phiến sét, đặc biệt
là với phân tử chứa các nhóm OH, NH2 và NH3.
Bảng 1.2: Sự phụ thuộc d001 của sét hữu cơ vào lượng cation hữu cơ bị hấp phụ
Tetra n-propyl amoni
Lượng bị hấp phụ
(mđlg/100g sét)
Tetra n-butyl amoni
Lượng bị hấp phụ
d001(nm)
(mđlg/100g sét)
d001(nm)
0
1,20
14
1,28
16
1,28
20
1,33
23
1,38
35
1,40
58
1,40
54
1,47
72
1,42
65
1,47
88
1,45
84
1,55
1.1.2. Tính chất của sét hữu cơ
Tính chất hấp phụ [8], [11], [12], [16].
Do sét hữu cơ có tính ưa hữu cơ nên sự hấp phụ xảy ra chủ yếu đối với các
phân tử hữu cơ trong môi trường lỏng hoặc khí. Trong môi trường lỏng, khả năng
hấp phụ tăng khi điện tích lớp, khoảng không gian của các lớp, kích thước
alkylamoni tăng và lượng cation hữu cơ trong sét đạt xấp xỉ mức độ bão hòa với
dung lượng trao đổi cation.
Tính chất trương nở [12], [14], [17]
Sét hữu cơ có khả năng trương nở tốt trong các dung môi hữu cơ, do đó được
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như làm chất chống sa lắng trong sơn,
trong mực in, làm sạch nước bị ô nhiễm bởi dầu, mỡ,...
Độ bền của sét hữu cơ [12], [20], [23]
Độ bền của sét hữu cơ một phần là do lực hút Van de Van giữa các mạch hữu
cơ và giữa các mạch hữu cơ với bề mặt hạt sét (hiệu ứng này tăng nhanh theo chiều dài
5
mạch hữu cơ), một phần khác là do độ bền nhiệt động học của các cation amoni trên bề
mặt các hạt sét lớn hơn so với độ bền nhiệt động học của chúng được hyđrat hóa. Do
vậy, sét hữu cơ tương đối ổn định nhiệt, nó có thể sử dụng ở nhiệt độ lên tới 2500C.
1.1.3. Ứng dụng của sét hữu cơ
Sét hữu cơ đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Xử lý môi trường: Sét hữu cơ là chất hấp phụ mạnh để loại bỏ dầu, chất
hoạt động bề mặt và các dung môi như metyl etyl xeton, t-butyl ancol và các chất
khác. Do khả năng loại bỏ dầu và dầu nhờn của sét hữu cơ ở tỉ lệ thể tích cao, vì
vậy khi sử dụng sét hữu cơ để tách loại dầu có thể tiết kiệm tới hơn 50% chi phí.
Sét hữu cơ có thể dùng làm chất ổn định trong quá trình pha trộn nhiên liệu ở nhà
máy sản xuất nhựa đường [9], [19].
Chế tạo vật liệu polyme clay nanocompozit: Hiện nay, ứng dụng quan trọng
nhất của sét hữu cơ là trong lĩnh vực điều chế các polyme nanocompozit, sét hữu
cơ chiếm 70% các loại vật liệu nano thương mại được dùng để điều chế các
polyme compozit [13]. Quy trình làm tăng khả năng ưa dầu là bước quan trọng,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự tách lớp thành công của các hạt khoáng sét trong
các polyme nền bởi tính ưa dầu làm giảm năng lượng của khoáng sét và làm nó
tương hợp nhiều hơn với các polyme hữu cơ. Việc thêm sét hữu cơ làm tăng các
đặc tính cơ học, lý học và hóa học của polyme nền. Chỉ với một lượng nhỏ sét hữu
cơ cỡ vài phần trăm khối lượng được đưa vào polyme để tạo vật liệu polyme clay
nanocompozit đã có thể nâng cao tính chất cơ lý của vật liệu, nâng cao khả năng
chống cháy, hệ số chống thấm khí lên rất nhiều lần mà không làm thay đổi đáng
kể trọng lượng, độ trong của vật liệu [28], [29], [32], [34].
Sét hữu cơ cũng được sử dụng làm chất chống sa lắng trong môi trường
hữu cơ do sét hữu cơ có khả năng trương nở và tạo gel trong dung môi hữu cơ.
Hiện nay, sét hữu cơ ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như đã được dùng
làm chất tạo cấu trúc cho dung dịch khoan trong công nghiệp dầu khí, trong sơn
lưu hóa nhiệt, chất làm sạch dầu trong nhũ tương dầu/nước. Ngoài ra, sét hữu cơ
còn được sử dụng làm phụ gia sản xuất bôi trơn, sơn, mực, mỹ phẩm, chất chống
thấm [37], [39].
1.1.4. Tổng hợp sét hữu cơ
1.1.4.1. Nguyên liệu điều chế sét hữu cơ
Bentonit là loại khoáng sét tự nhiên, với thành phần chính là monmorinolit
(MMT), có thành phần hoá học không ổn định. Trong trường hợp lý tưởng, công
6
thức của MMT là Si8Al4O20(OH)4 ứng với một đơn vị cấu trúc. Tuy nhiên, thành
phần của MMT luôn khác với thành phần biểu diễn lý thuyết do có sự thay thế đồng
hình bởi ion kim loại Al3+, Fe3+, Fe2+, Mg2+… với ion Si4+ trong tứ diện SiO4 và
Al3+ trong bát diện AlO6 [6], [8], [10], [15].
Khoáng sét MMT thường có sự thay thế đồng hình của các cation hóa trị II
(như Mg2+, Fe2+…) với Al3+ và Al3+ với Si4+ hoặc do khuyết tật trong mạng nên
chúng tích điện âm. Các cation này có thể trao đổi với các cation ngoài dung dịch
với dung lượng trao đổi khác nhau tùy thuộc vào mức độ thay thế đồng hình trong
mạng, dao động trong khoảng 70÷150 mđlg/100g [17], [18], [21]. Quá trình trương
nở và quá trình xâm nhập những cation khác vào khoảng xen giữa các lớp sét làm
thay đổi khoảng cách giữa chúng.
Do đặc điểm cấu tạo và điều kiện địa chất tạo thành các mỏ bentonit khác
nhau nên hàm lượng MMT có trong bentonit cũng khác nhau và dao động trong một
khoảng rộng.
Ví dụ, ở mỏ bentonit kiềm Tuy Phong, Bình Thuận hàm lượng MMT trong
bentonit chỉ khoảng 15 – 20%, trong khi đó mỏ bentonit kiềm Wyoming ở Mĩ có
hàm lượng MMT lên đến hơn 80% [1].
Do bentonit có thành phần chính là MMT với cấu trúc lớp nên có các tính
chất đặc trưng: tính trương nở, khả năng hấp phụ, trao đổi ion, kết dính, nhớt, dẻo
và trơ, trong đó quan trọng nhất là khả năng trao đổi ion, tính trương nở và hấp
phụ [31], [32]. Khả năng trao đổi ion mạnh hay yếu phụ thuộc vào lượng điện tích
âm bề mặt và bản chất của các ion trao đổi. Nếu số lượng điện tích âm càng lớn,
số lượng cation trao đổi càng lớn thì dung lượng trao đổi ion càng lớn. Ngoài ra,
dung lượng trao đổi cation còn phụ thuộc vào hoá trị và bán kính của các cation
trao đổi [31].
Nguồn tài nguyên bentonit ở Việt Nam [1], [6]
Nước ta có nguồn bentonit khá dồi dào, hiện nay đã phát hiện được hơn hai
chục mỏ và điểm quặng bentonit. Đa phần các mỏ có trữ lượng lớn đều tập trung ở
phía Nam (Lâm Đồng, Bình Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh,...). Ở phía Bắc,
bentonit tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Thanh Hoá. Một số mỏ
bentonit lớn ở nước ta đã được thăm dò, khai thác.
Mỏ bentonit Tam Bố - Di Linh - Lâm Đồng đã được thăm dò địa chất và xác
nhận mỏ có trữ lượng khoảng 542.000 tấn, chất lượng bentonit khá tốt, điều kiện địa
chất thuỷ văn, địa chất công trình thuận lợi. Tại mỏ Tam Bố có 5 thân sét bentonit,
7
với chiều dài thay đổi từ 400 đến 840 m, chiều dày khoảng 1-7 m, diện tích phân bố
2,36 km2. Hàm lượng MMT trong sét dao động từ 40 đến 50%. Hệ số độ keo từ
0,29 – 0,42. Dung lượng trao đổi cation khoảng 25,01- 48,5 mgđl/100 g sét khô.
Mỏ bentonit Tuy Phong - Bình Thuận đã được phát hiện tại Nha Mé, Vĩnh Hảo
(huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận) với diện tích gần 10 km2, bao gồm các lớp
bentonit chiều dày tối đa 11 m, trung bình 4 m. Đây là loại bentonit kiềm tập trung ở
đới khô Thuận Hải (cũ) chiếm diện tích khoảng 4 km2, thành phần khoáng vật chính
gồm MMT, thạch anh, calxit, ilmenit. Hàm lượng MMT từ 10-20%. Hệ số độ keo từ
0,20 – 0,22. Dung tích trao đổi cation khoảng 15,62-19,67 mđlg/100 g.
Mỏ bentonit Cổ Định (Thanh Hoá) nằm trong khu bãi thải của chân Núi Nưa.
Bentonit là sản phẩm thải trong quá trình khai thác và làm giàu quặng cromit. Hàm
lượng MMT nguyên khai dao động khoảng 35 đến 43,9%. Dung lượng trao đổi
cation khoảng 40 đến 52,9 mđlg/100 g sét khô.
Tại Cheo Reo, Phú Túc và cao nguyên Vân Hòa đã phát hiện 26 tụ khoáng,
điểm quặng bentonit. Các mỏ bentonit khác nói chung có trữ lượng ít, hàm lượng
thấp và chưa được điều tra, đánh giá đầy đủ.
Dự báo khả năng khai thác quặng bentonit ở Việt Nam
Giai đoạn đến năm 2015: Duy trì khai thác và chế biến mỏ Cổ Định (Thanh
Hoá) với công suất 20.000 tấn/năm. Đầu tư Nhà máy chế biến tại huyện Di Linh
(Lâm Đồng), công suất 25.000 - 30.000 tấn/năm, từ nguồn nguyên liệu mỏ Tam Bố.
Đầu tư Nhà máy chế biến tại Tuy Phong (Bình Thuận), công suất 30.000 - 35.000
tấn/năm từ nguồn nguyên liệu mỏ Nha Mé. Theo nhu cầu thị trường, đầu tư cơ sở thứ 2
có công suất 15.000 – 20.000 tấn/năm từ nguồn nguyên liệu mỏ Lòng Sông.
Giai đoạn 2016 – 2025: Dự kiến nâng công suất Nhà máy chế biến bentonit Di
Linh (Lâm Đồng) lên 50.000 - 60.000 tấn/năm. Tuỳ theo nhu cầu thị trường, dự kiến
nâng công suất Nhà máy chế biến tại huyện Tuy Phong (Bình Thuận) lên 60.00070.000 tấn/năm và cơ sở sản xuất Lòng Sông lên 70.000-80.000 tấn/năm. Nâng công
suất khai thác và chế biến bentonit tại Cổ Định lên 50.000 - 60.000 tấn/năm.
Từ Bảng 1.3. cho thấy sự có mặt của hầu hết các nguyên tố căn bản cấu thành
bentonit, tỷ lệ Al2O3/SiO2 của bentonit Bình Thuận khoảng 1/4,7 đó là tỷ lệ tương
đối cao so với các loại bentonite khác (có tỷ lệ 1/2 1/4). Điều này chứng tỏ trong
bentonit Bình Thuận chứa một lượng cát khá lớn. Đối chiếu thành phần hoá học của
bentonit Bình Thuận với bentonit Prolabo cho thấy chúng có thành phần hoá học tương
tự, nhưng hàm lượng nhôm oxit trong bentonit Bình Thuận thấp hơn so với bentonit
8
- Xem thêm -